Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán đại tây dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.49 KB, 79 trang )

Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
MỤC LỤC
2. Thông tin cổ đông và Quản trị công ty 20
2.1. Danh sách cổ đông sáng lập 20
Bảng 1. Danh sách cổ đông sáng lập 20
2.2. Danh sách hội đồng quản trị 20
3. Sản phẩm, dịch vụ 21
3.1. Môi giới chứng khoán niêm yết 21
3.2. Lưu ký 21
3.3. Tư vấn tài chính 21
3.4. Tài chính hỗ trợ 22
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty 22
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 22
4.2. Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Tây Dương 24
3.2.1. Hợp tác với chứng khoán nước ngoài 63
KẾT LUẬN 75
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2. Thông tin cổ đông và Quản trị công ty 20
2. Thông tin cổ đông và Quản trị công ty 20
2.1. Danh sách cổ đông sáng lập 20
2.1. Danh sách cổ đông sáng lập 20
Bảng 1. Danh sách cổ đông sáng lập 20
Bảng 1. Danh sách cổ đông sáng lập 20
2.2. Danh sách hội đồng quản trị 20
2.2. Danh sách hội đồng quản trị 20
3. Sản phẩm, dịch vụ 21
3. Sản phẩm, dịch vụ 21
3.1. Môi giới chứng khoán niêm yết 21
3.1. Môi giới chứng khoán niêm yết 21


3.2. Lưu ký 21
3.2. Lưu ký 21
3.3. Tư vấn tài chính 21
3.3. Tư vấn tài chính 21
3.4. Tài chính hỗ trợ 22
3.4. Tài chính hỗ trợ 22
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty 22
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty 22
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 22
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 22
Bảng 2. Sơ đồ tổ chức công ty CPCK Đại Tây Dương 23
4.2. Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Tây Dương 24
4.2. Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Tây Dương 24
Bảng 4: Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần chứng khoán Đại Tây Dương –OCS
2009 - 2011 26
3.2.1. Hợp tác với chứng khoán nước ngoài 63
3.2.1. Hợp tác với chứng khoán nước ngoài 63
Việc hợp tác với các đối tác chiến lược nước ngoài hiên nay đã không còn xa lạ
với Việt Nam. Cũng theo xu hướng chung của sự phát triển và hợp tác đó, để
nâng cao năng lực của mình, OSC nên chủ động tìm kiếm và lựa chọn cho mình
những đối tác chiến lược nước ngoài nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt động của
mình tương đương với trình độ quốc tế, tận dụng kinh nghiệm và năng lực của đối
tác chiến lược để tăng cường hiệu quả hoạt động của công ty. Hơn nữa còn có thể
thu hút thêm vốn đầu tư cho hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, việc hợp tác với
đối tác chiến lược sẽ nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh trong một môi trường
tài chính khắc nghiệt và sôi động ở Việt Nam 63
KẾT LUẬN 75
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
LỜI NÓI ĐẦ

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các
hoạt động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả
nền kinh tế, của chính doanh nghiệp, từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển
ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ
sở hữu. Một trong những hoạt động quan trong đó là phân tích tài chính và
đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả
tài chính, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của
doanh nghiệp
Với hi vọng về xu hướng phát triển tốt đẹp của ngành Quản trị, đặc biệt là
Quản trị tài chính trong tương lai, và mong muốn có được cái nhìn tổng thể
thực tế về QTTC và hoàn thiện hơn kiến thức lý thuyết được học tại trường
Đại học Quốc tế Bắc Hà, và để tự tin hơn khi đi xin việc và làm việc sau khi
tốt nghiệp, trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty cổ phần chứng khoán
Đại Tây Dương, em đã chọn đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI TÂY
DƯƠNG” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình. Với phương pháp thu thập số
liệu thống kê về tài chính tại Công ty này từ năm 2009 đến nay, nghiên cứu
tài liệu tại thư viện, giáo trình và báo tạp chí. Sau đó, tổng hợp, phân tích,
đánh giá công tác QTTC tại Công ty cổ phần chứng khoán Đại Tây Dương và
đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện công tác QTTC tại
ây.
Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp bao
ồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh ng
ệp.
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
1
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán
Đại Tây

ơng.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công
ty cổ phần chứng khoán Đại Tây
CHƯƠ
I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CH
H
DOANH NG
ỆP
I. KHÁI IỆM , MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGH
P.
1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh ngh
p.
1.1. Khái niệm tài chính doanh ngh
p.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan
đến việc hình thành và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Tài chính được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh ngh
p.
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
2
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tài chính doanh nghiệp, các nhà
kinh tế đã tìm kiếm khái niệm tài chính trên các vấn đề có tính chất nguyên lý
khác nhau của họ mà thường tập trung vào 5 nguyên tắc
u:
+ Nguồn hình thành nên tài sản của doanh ng
ệp

+ Sự bảo đảm có lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình thức
khác n
u.
+ Khía cạnh thời hạn của các loại
n.
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá trị của các loại tài
sản dưới hai dạng vốn trừu tượng và vốn cụ
ể.
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng giảm và
thay đổi cấu trúc của
ó.
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính doanh ngh
p.
Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích các báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự
quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo
cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm
được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện
pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu.
Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà thông qua các
con số “ biết nói ” trên báo cáo để có thể giúp người sử dụng chúng hiểu rõ
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
3
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành
động của những nhà quản lý doanh nghiệp
ó.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân tích tài chính của doanh ngh
p.
2.1 Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh ngh

p.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những nội dung
cơ bản sau: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động
nguồn vốn đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động tài chính đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành
lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt
động, gọi vốn đầu
ư.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, thì các doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn
chuyên dùng khác. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có những giải pháp hữu
hiệu để tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp
hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài chính của doanh ng
ệp.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
4
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như: các nhà đầu tư, nhà cho
vay, nhà cung cấp, khách hàng Nhưng vấn đề mà người ta quan tâm nhiều
nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu chủ yếu
sau
ây:
+ Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh
nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị
doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử
dụng thông tin tài chính khác, giúp họ cú quyết định đúng đắn khi ra quyết
định đầu tư, quyết định cho
ay.
+ Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những
thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho
vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh ng
ệp.
+ Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những
thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự
kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
ng
ệp.
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
5
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
2.2. Nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính của doanh ng
ệp:
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ
trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình
hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra được những mặt

tích cực và hạn chế của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệ
là:
+ Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động
kinh d
nh.
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh
oán.
+ Phân tích hiệu quả kinh
anh.II. CÁC PHƯƠNG PHÁP S DỤ NG TRONG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NHỆ
.1. Phương pháp so sán
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng
phương pháp này, đó là:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ
để so sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
6
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
của các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức),
nhằm đành giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh được.

Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được
sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được
giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không
gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng
thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp phân tích.
- Phải cùng một đơn vị đo lường
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy
mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Để đảm
bảo tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét
mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép.
* Kỹ thuật so sánh.
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy
mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
7
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng
một tính chất.

+ So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô
được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô chung.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân
tích của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực
hiện theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan
hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó
còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và
chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là
phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối
quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem
xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát
triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích
trong các phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các
báo cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
8
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
2. Phương pháp chi tiết.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những
hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được
thực hiện theo những hướng sau:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh

biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu
theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp
ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó,
phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong
phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng
(hay giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch…) thường được chi
tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau
+ Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả
của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau,
tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không
đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh
được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh.
Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân
tích và tuỳ mục đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần
chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
+ Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi
vậy, phương pháp này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh
doanh trong các trường hợp sau:
- Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ.
Trong trường hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
9
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
hiện khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ như nhau.
- Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện
các mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết
phụ hợp về các mặt: năng suất, chất lượng, giá thành…
- Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động,

tiền tồn, đất đai…trong kinh doanh.
3. Phương pháp loại trừ.
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
+ Cách thứ nhất: có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng
nhân tố và được gọi là phương pháp “số chênh lệch”.
- Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương
pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hưởng đến sự biến
động của các chỉ tiêu kinh tế.
- Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nên phương
pháp tính số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của
phương pháp liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh
hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân
tố sẽ ảnh hưởng cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích. Như vậy phương pháp số chênh lệch chỉ được áp dụng trong trường hợp
các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong
trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số.
+ Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
10
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá
trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc.

- Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích
và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố
chất
- Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo
trình tự sắp xếp ở bước 2.
- Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần
trước (lần trước của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng
của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định băng đối tượng
phân tích.
4. Phương pháp liên hệ.
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ
phổ biến như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa
nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu
và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại
vật tư, giữa thu với chi và kết quả kinh doanh…mối liên hệ cân đối vốn có về
lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch)
về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
11
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
nguyên tắc đó, cũng có thể xác định dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu số” bằng
liên hệ cân đối, lấy liên hệ giữa nguồn huy động và sử dụng một loại vật tư
Liên hệ trực tiếp: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ
tiêu phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lượng hàng
bán ra, giá bán có quan hệ ngược chiều với giá thành, tiền thuế. Các mối liên

hệ chủ yếu là:
+ Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá bán, giá
thành, tiền thuế. Trong những trường hợp này, các mối quan hệ không qua
một chỉ tiêu liên quan nào: giá bán tăng (hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ
làm lợi nhuận tăng.
+ Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ
thuộc giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
+ Liên hệ phi tuyến tính là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức
liên hệ không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi.
5. Phương pháp Dupont.
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont
để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích
mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố
đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng
hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên
kết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ
kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí
sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vón chủ sở
hữu,…
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
12
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Bản chất của phương pháp là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như: Thu nhập trên tài sản ( ROA ), Thu nhập
sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối

quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ
số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích
tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số
chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách
trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT
để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung
của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh
giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các
chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động
tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
* Trong quá trình phân tích có thể thực hiện tách các chỉ tiêu ROE và
ROA như sau:
ROE = TNST / VCSH = (TNST / TS) x (TS / VCSH) = ROA x EM
ROA = TNST / TS = (TNST / DT) x (DT / TS) = PM x AU
 ROE = PM x AU x EM
Trong đó:
ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
TNST: Thu nhập sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TS: Tài sản
ROA: Doanh lợi tài sản
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
13
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
EM: Số nhân vốn
PM: Doanh lợi tiêu thụ
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể

đánh giá kết quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh
giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưưỏng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và
xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp,
góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các
thời kỳ kinh doanh tiếp theo.
III. TÀI LIỆU PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
1. Bảng cân đối kế toán ( Bảng cân đối tài sản )
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo
tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường,
Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản va một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản cố
định; Tài sản lưu động.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản có của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn của chủ và các khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
14
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
chuyển hoá thành tiền – tính thanh khoản – giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài
sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng
độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được

loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân
đối tài sản là một tài liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá
được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối
vốn của doanh nghiệp.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh ( Báo cáo thu nhập )
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan
trọng trong phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và
cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo
cáo kết quả kinh doanh giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền
thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với
số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi trong một
thời kỳ.
Như vậy, Báo cáo kêt quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, có các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu tư
hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Báo cáo ngân quỹ )
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
15
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
Để đánh giá về khả năng chi trả của một doanh nghiệp cần tìm hiểu về
tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp, bao gồm:
- Xác định hoặc dự baó dòng tiền thực nhập quỹ ( thu ngân quỹ ): dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu
tư tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.

- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ ( chi ngân quỹ ) : dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện
hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất
thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối
ngân quỹ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết lập mức dự phòng
tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý
những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay thuyết
minh báo cáo tài chính vẫn chưa thực sự phổ biến, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường không áp dụng.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.
Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều nhân tố, có thể khái quát lại các nhân tố chủ quan và khách quan
sau:
1. Nhân tố chủ quan.
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính là nhân tố
con người.
Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ phân tích tài
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
16
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
chính ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ
phân tích được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ thì phương pháp, nội
dung phân tích sẽ đầy đủ khoa học đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Sau đó lãnh
đạo doanh nghiệp cũng phải quan tâm đánh giá được tầm quan trọng của công
tác tài chính, từ đó mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng như sự vận dụng triệt để

kết quả phân tích trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện
công tác tài chính cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin.
Đó không chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay,
… Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm tới công tác phân tích tài chính
thì cũng kích thích phát triển hoàn thiện của công tác này.
Nhân tố ảnh hưởng thứ hai chính là kỹ thuật công nghệ. Nếu ứng dụng
tốt kỹ thuật công nghệ vào quá trình phân tích sẽ đem lại kết quả chính xác,
khoa học, tiết kiệm thời gian, công sức,… Việc ứng dụng này không những
đảm bảo tính chính xác mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong phú phù hợp
với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính.
Nhân tố thứ ba là công tác kế toán, kiểm toán, thống kê. Công tác kế
toán thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho
quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, chính sách kế toán,…).
Bên cạnh đó cồn tác kiểm toán sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các
thông tin để việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan tránh sai
lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
2. Nhân tố khách quan.
Nhân tố thứ nhất chính là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, kế toán,
thống kê,… ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như haoth động tài
chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
17
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách pháp luật.
Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình
phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích với
pháp luật của nhà nước. Ngoài ra các chính sách đó còn có tính định hướng và
là động lực cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thông tin của nền kinh tế và của
nghành. Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống
chỉ tiêu trung bình nghành, trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể đánh giá, xem
xét tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra các chính
sách đúng đắn, phù hợp cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói
cách khác đây có thể xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào tính trung thực cỉa các thông tin. Nếu
thông tin do các doanh nghiệp trong nghành mang lại không chính xác có thể
còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ quan thống kê cũng
như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh hưởng không
nhỏ.
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
18
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI TÂY DƯƠNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
ĐẠI TÂY DƯƠNG.
1. Giới thiệu chung.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Đại Tây Dương (gọi tắt là "Công ty") là
Công ty Cổ phần được thành lập và hoạt động theo Quyết định cấp giấy phép
hoạt động kinh doanh chứng khoán số 78/UBCK-GP ngày 05/12/2007 của Ủy
ban chứng khoán Nhà nước, được điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt
động theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước số
375/UBCK-GP ngày 03 tháng 12 năm 2010, và là thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội.
Theo Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động số 78/UBCK-
GP do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp ngày 05/12/2007 và Quyết định
điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động số 375/UBCK-GP ngày 03

tháng 12 năm 2010 thì vốn điều lệ của Công ty là: 135.000.000.000 VND
(Một trăm ba mươi lăm tỷ đồng).
• Tân công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI TÂY
DƯƠNG
• Tên tiếng Anh: Dai Tay Duong Securities Joint Stock Company
• Tên viết tắt: OSC
• Địa chỉ trụ sở chính: Số 169 Hàng Bông – Hoàn Kiếm – Hà Nội
• Điện thoại: 04.3.938.0098
• Fax: 04.3.938.0127
• Email:
• Website: www.ckosc.com.vn
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
19
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán;
2. Thông tin cổ đông và Quản trị công ty.
2.1. Danh sách cổ đông sáng lập.
Bảng 1. Danh sách cổ đông sáng lập.
ST
T
Họ và tên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của các cổ đông
Số cổ
phần sở
hữu
Tỷ lệ

1 Nguyễn Minh
Tuấn
37B Vân Hồ 3, phường Lê Đại
Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
8.100.000 60%
2 Nguyễn Minh
Thu
37B Vân Hồ 3, phường Lê Đại
Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
3.375.000 25%
3 Ngô Quang
Nam
Số 34 Linh Quang, phương Văn
Chương, quận Đống Đa, Hà Nội
2.025.000 15%
Tổng
13.500.00
0
100
%
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
2.2. Danh sách hội đồng quản trị
- Các thành viên Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc điều hành
Công ty cho năm tài chính 2011 và đến ngày lập Báo cáo tài chính, gồm:
Chủ tịch: Ông Nguyễn Minh Tuấn
Ủy viên: Ông Ngô Quang Nam
Ủy viên: Bà Nguyễn Minh Thu
Toàn bộ Thành viên Hội đồng quản trị là cổ đông sáng lập của Công ty

SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
20
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
nắm giữ toàn bộ 100% tỷ lệ sở hữu Công ty.
3. Sản phẩm, dịch vụ.
3.1. Môi giới chứng khoán niêm yết.
OSC cung cấp dịch vụ môi giới chuyên nghiệp và các sản phẩm môi
giới cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức với chất lượng cao, chi
phí ưu đãi dựa trên cơ sở hệ thống CNTT tốc độ, chính xác, bảo mật. Khách
hàng cũng có thể đặt lệnh từ bất cứ nơi nào văn phòng, tại nhà thậm chí trên
đường đi công tác. Khách hàng có thể kết nối và giao dịch với OSC một cách
dễ dàng qua điện thoại, Internet, tin nhắn, email…
OSC chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ nhân viên với tác phong chuyên
nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và minh bạch trong công việc hoàn toàn thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng trong việc đầu tư chứng khoán hiệu quả.
3.2. Lưu ký
Với giải pháp CNTT của Freewill Solutions, các nghiệp vụ lưu ký
chứng khoản, chuyển khoản chứng khoán, thực hiện quyền cho nhà đầu tư tại
OSC được tiến hành một cách nhanh chóng và thuận tiện. Hệ thống quản lý
và theo dõi chứng khoán chuyên nghiệp của OSC giúp nhà đầu tư thực hiện
giao dịch một cách chính xác và hiệu quả trong thời gian nhanh nhất.
3.3. Tư vấn tài chính.
Đội ngũ tư vấn của OSC bao gồm những chuyên gia tài chính, quản trị
doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong việc phục vụ các công ty hàng đầu
thế giới trong các dự án tái cơ cấu, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt
Nam. Với sự hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh,
các cơ hội đầu tư cũng như các thách thức và rủi ro, OSC cam kết cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao nhất cho các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm, đánh
giá, lựa chọn và thực hiện các quyết định đầu tư.
OSC hợp tác với các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, các hãng luật

SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
21
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
uy tín và danh tiếng, các chuyên gia chuyên ngành trong các lĩnh vực phát
triển bất động sản, cơ sở hạ tầng, hàng tiêu dùng, thương mại và dịch vụ tài
chính…để đưa ra các giải pháp trọn gói cho các nhà đầu tư.
OSC cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp Việt
Nam mong muốn nâng cao năng lực hiệu quả quản lý kinh doanh trước, và
sau khi phát hành cổ phiếu hoặc bán một phần công ty cho các nhà đầu tư
trong việc đàm phán các thương vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
3.4. Tài chính hỗ trợ.
Nhằm cung cấp thêm nguồn vốn cho các nhà đầu tư để đáp ứng nhu
cầu tối đa hóa lợi nhuận, OSC đã liên kết với các ngân hàng triển khai các
dịch vụ tài chính hỗ trợ bao gồm: ứng trước tiền bán, cầm cố:
- Cầm cố chứng khoán: Trong trường hợp khách hàng cần tiền nhưng
không muốn bán chứng khoán, OSC liên kết với các ngân hàng giúp khách
hàng cầm cố chứng khoán vay vốn đầu tư một cách thuận tiện, nhanh chóng
với lãi suất cạnh tranh. Ngoài ra, lượng chứng khoán cầm cố vẫn có thể được
dựng để bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích trả nợ tiền vay.
Khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán cầm cố sẽ được dựng để trả nợ
và lãi vay, phần còn lại sẽ trả về tài khoản của khách hàng.
- Ứng trước tiền bán chứng khoán: Ba ngày làm việc kể từ khi lệnh bán
chứng khoán được thực hiện, tiền mới về đến tài khoản của khách hàng.
Trong khoảng thời gian đó, khách hàng có thể yêu cầu OSC cung cấp dịch vụ
này để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trước khi tiền về với một khoản phí nhỏ,
thủ tục đơn giản nhanh chóng.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty.
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062

22
Khỉa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế & QTKD
Bảng 2. Sơ đồ tổ chức công ty CPCK Đại Tây Dương.
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Chú giải: Chỉ đạo trực tiếp
- Tóm tắt lý lịch của các cá nhân trong ban điều hành
Bảng 3. Lý lịch của các cá nhân trong ban điều hành OSC.
STT Họ và tên
Giới
tính
Năm
sinh
Nơi sinh Chức vụ Trình độ
1 Ông Ngô Quang Nam Nam Hà Nội Tổng Giám Cử nhân
SV: Hoàng Văn Thái QTKD-K2 – MSSV: 0854010062
23
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
Dịch vụ
khách
hàng
Phòng
tư vấn
Phòng
Đầu tư
Phòng
Hành
chính
nhân sự

Bộ phận
tín dụng
Phòng
Công
nghệ
thông tin
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ KINH
DOANH
PHÓ TGĐ HÀNH CHÍNH
VÀ CÔNG NGHỆ
PHÓ TGĐ TÀI
CHÍNH
Môi giới
(Phòng
MG 1,
2,3)
Phòng
Kế toán
tài chính
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

×