Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

thực trạng kết quả kinh doanh của ngân hàng hàng thương mại cổ phần công thương bình xuyên trong 3 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.39 KB, 31 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
MỤC LỤC
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Bình Xuyên 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bình Xuyên 5
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn 13
2.1.3. Tình hình thu hồi vốn 15
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 20
2.3. Những hạn chế còn tồn tại ở Ngân hàng 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
1
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHCT :Ngân hàng Công thương
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD : chức tín dụng
XLRR : Xử lý rủi ro
BQL : Ban quản lý
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
2
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
MỘT SỐ SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP CT Bình Xuyên
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn
Bảng 2: Tình hình huy động vốn
Bảng 3: Doanh số cho vay
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay
Bảng 5: Tình hình thu nợ
Bảng 6: Co cấu doanh số thu nợ
Bảng 7: Tình hình dư nợ
Bảng 8: Cơ cấu tổng dư nợ
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng
Bảng 10: Doanh lợi tiêu thụ
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
3
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO,
điều này đồng nghĩa với việc ngành Ngân hàng của nước ta phải cải cách triệt để về
mọi mặt để đáp ứng được nhu cầu phát triển theo xu hướng phát triển Ngân hàng đa
năng, hiện đại, đa dạng hóa sở hữu…để cạnh tranh trực tiếp với các Tổ chức tài
chính quốc tế.
Để đáp ứng được những đòi hỏi trên thì thực tế đặt ra là phải có được một đội
ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn và hiểu biết. Là sinh viên Khoa Ngân hàng –
tài chính, có cơ hội được nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực Ngân hàng, nhưng
những kiến thức đó mới chỉ dừng lại là hệ thống cơ sở lý thuyết và em mong muốn
được vận dụng những kiến thức đã biết vào thực tiễn.
Được sự cho phép của nhà trường, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám

đốc, các cán bộ nhân viên NHCT Bình Xuyên. Được tạo điều kiện thuận lợi về mọi
mặt của trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của Tiến sĩ Cao Thị Ý Nhi, em đã hoàn thành đợt thực tập tổng hợp tại NHCT Bình
Xuyên và hoàn thành bản bảo cáo tổng hợp này. Bằng phương pháp quan sát, thu
thập tài liệu, thống kê, phân tích và đánh giá, bản báo cáo tổng hợp trình bày một
cách khái quát về NHCT Bình Xuyên.
Bài báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Bình Xuyên
Phần 2: Thực trạng kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm
Phần 3: Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch và kiến nghị nhằm phát triển chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Bình Xuyên.
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
4
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BÌNH XUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Bình Xuyên
Chi nhánh cấp II Ngân hàng Công thương (NHCT) Bình Xuyên thành lập và
đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2002. Đến năm 2007 chi nhánh được nâng cấp
lên thành chi nhánh cấp 1. Sau 9 năm hoạt động, chi nhánh NHCT Bình Xuyên đã
không ngừng phát triển về quy mô, mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng với chất lượng cao, tạo vị thế vững chắc của một trong số các Ngân hàng
thương mại (NHTM) nhà nước lớn mạnh nhất trên địa bàn. Với hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Bình Xuyên có nhiều thuận lợi trong việc
thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng, không ngừng tăng thêm các lợi ích, tiện
ích cho khách hàng thông qua các hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt, hấp
dẫn. Bên cạnh đó ngân hàng còn là một trong những đơn vị luôn đi đầu trong phát

triển và ứng dụng công nghệ hiện đại và đến nay đã hoàn thành chương trình hiện
đại hóa theo chuẩn mực quốc tế dưới sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới – World
Bank. Ngoài các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống như: huy động vốn, cho
vay nền kinh tế, mở tài khoản… chi nhánh NHCT Bình Xuyên còn cung cấp các
dịch vụ mới với chất lượng cao như: thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối nhanh gọn,
hiệu quả, dịch vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union, mua bán ngoại tệ giao
ngay, kỳ hạn, hoán đổi, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa cards, Master cards,
ATM….
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bình Xuyên
Chi nhánh NHCT Bình Xuyên có trụ sở chính tại khu công nghiệp Bình
Xuyên, Hương Canh, Vĩnh Phúc.
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
5
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP CT Bình Xuyên
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban:
- Ban Giám Đốc: Có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.
Đề ra chiến lược cũng như phương hướng hoạt động của toàn Ngân hàng, đồng thời
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện các yêu cầu
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
6
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
quản lý
rủi ro và

nợ có vấn
đề
Phòng
Khách
hàng Cá
Nhân
Phòng
tiền tệ kho
quỹ
Phòng kế
toán giao
dịch
Phòng
Khách
hàng
Doanh
nghiệp
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
giao dịch
Hương
Canh
Phòng
giao dịch
Yên Lạc
Phòng
giao dịch

Tiền Châu
Phòng
giao dịch
Gia
Khánh
Phòng giao
dịch Liên
Bảo
Phòng
giao dịch
Vĩnh Lạc
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
chính sách mà Nhà nước đề ra
- Phòng Tổ chức hành chính:
+ Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo, thi đua, phát triển mạng lưới, đầu mối triển khai ISO tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
+Nhiệm vụ:
•Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
•Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh.
•Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
•Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ,
nhân viên chi nhánh.

•Làm công tác thi đua của chi nhánh.
•Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại chi
nhánh trình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quyết định.
•Đầu mối triển khai, áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 tại Chi nhánh;
•Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương
tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.Thực hiện
theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền.
•Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc,
QTK, Phòng giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCTVN.
•Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện , điện thoại và các trang thiết bị của
chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an
toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
•Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đánh máy, in ấn tài liệu
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
7
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
của cơ quan đã được ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban Giám
đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ
sơ cán bộ.
•Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
•Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và
Ban giám đốc tiếp khách.
•Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
•Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan: Phối hợp với các phòng Kế toán
giao dịch, Tiền tệ kho quỹ bảo vệ công tác vận chuyển hàng đặc biệt; phòng cháy

nổ: chống bão lụt theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng.
•Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
•Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
- Phòng tiền tệ -kho quỹ:
+ Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
+ Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn.
+Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
+ Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ
thế
chấp, cầm cố của khách hàng chovay.
+ Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
Khách hàng.
+ Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
- Phòng kế toán giao dịch:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài chính. Quản lý các loại vốn, tài sản của ngân hàng, tổng hợp, lưu trữ hồ
sơ, tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo quyết toán cung cấp cho
nội bộ ngân hàng và các cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các Doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các khách hàng cá nhân để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
8
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu, tiếp thị các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các
khách hàng cá nhân. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
- Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu, tiếp
thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là các cá nhân.
- Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề:
Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý rủi ro
của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân
thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản
lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP
CT Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ xấu (Nợ nhóm 3,
nhóm 4, nhóm 5 theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ
xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà
nước nhằm thu hồi nợ xấu.
- Các phòng giao dịch:
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân
hàng để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng TMCP CT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu,
tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là các cá nhân, các
tổ chức.

SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
9
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TRONG 3 NĂM
2.1. Tình hình huy động vốn, sử dụng và thu hồi vốn tại chi nhánh NHCT
Bình Xuyên.
2.1.1. Tình hình huy động vốn.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một trong
những đặc trưng cơ bản là "đi vay để cho vay" do đó nguồn vốn huy động hay còn
gọi là đầu vào của Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho
hoạt động của Ngân hàng.
Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với quá trình kinh
doanh nên chi nhánh NHCT Bình Xuyên không ngừng nỗ lực nghiên cứu nắm bắt
diễn biến về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, xử lý thông tin nhanh và chính xác để
đưa ra các giải pháp phù hợp trong việc huy động nguồn vốn cho chi nhánh. Nhìn
vào bảng sau ta sẽ thấy rõ tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Bình
Xuyên qua 3 năm 2008, 2009, 2010.
Bảng1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch

2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi không kỳ hạn 7,414 15,674 29,248 8,260 111.41 13,574 86.60
Tiền gửi thanh toán 4,158 9,791 22,425 5,633 135.47 12,634 129.04
Tiền gửi tiết kiệm 3,113 5,399 6,263 2,286 74.43 864 16.00
Tiền gửi của tổ chức tín
dụng khác
143 484 560 341 238.46 76 15.70
Tiền gửi có kỳ hạn 100,868 218,653 924,074 117,785 116.77 705,421 322.62
1. Tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng
61,561 169,099 791,176 107,538 174.69 622,077 367.88
Dưới 12 tháng của
khách hàng
0 440 70,317 440 69,877 15881.14
Dưới 12 tháng 57,261 104,259 156,659 46,998 82.08 52,400 50.26
Dưới 12 tháng của tổ
chức tín dụng khác
4,300 64,400 564,200 60,100 1397.67 499,800 776.09
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
10
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
2. Tiền gửi có kỳ hạn
trên 12 tháng
39,307 49,554 132,898 10,247 26.07 83,344 168.19
Trên 12 tháng của

khách hàng
0 2,000 2,000 2,000 0 0
Trên 12 tháng 39,307 47,554 70,898 8,247 20.98 23,344 49.09
Trên 12 tháng của các
tổ chức tín dụng khác
0 0 60,000 0 60,000
Ký quỹ bảo lãnh 152 0 152
Tổng 108,282 234,327 953,474 126,045 116.40 719,147 306.90
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Nhìn vào bảng số liệu ở bảng 1 ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh
NHCT Bình Xuyên tăng trưởng cao qua từng năm. Cụ thể:
- Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 108,282 triệu đồng,
đến năm 2009 tổng nguồn vốn này tăng lên 234,327 triệu đồng tức tăng 126,045
triệu đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng là 116.4%. Trong đó huy động từ tiền
gửi không kỳ hạn tăng 8,260 triệu đồng (111.41%), huy động từ tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng tăng 107,538 triệu đồng và số tiền huy động từ tiền gửi tiết kiện có kỳ
hạn trên 12 tháng tăng 10,247 triệu đồng; và trong số các loại tiền gửi này thì tiền
gửi của các tổ chức tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng tăng cao nhất – tăng 60,100
triệu đồng từ 4,300 triệu đồng năm 2005 lên đến 64,400 triệu đồng năm 2006 với
tốc độ rất cao 1397.67%.
- Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng tiếp tục được tăng
cao tăng lên 306.9% từ 234,327 triệu đồng lên đến 953,474 triệu đồng, tăng thêm
719,147 triệu đồng; trong đó tốc độ tăng của các loại tiền gửi lần lượt là: tiền gửi
không kỳ hạn tăng thêm 13,574 triệu đồng với tốc độ là 86.6%, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn dưới 12 tháng tăng thêm 622,077 triệu đồng với tốc độ tăng là 367.88% và
tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng là 168.19% tăng thêm
83,344 triệu đồng. Và trong năm này loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng
cũng vẫn là loại tiền huy động được tăng thêm nhiều nhất, tăng thêm 499,800 triệu
đồng; tuy nhiên loại tiền gửi có tốc độ tăng cao nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng của khách hàng với tốc độc tăng là 15881.14%.

SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
11
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
Biểu đồ 1: tình hình huy động vốn
Bảng2: Cơ cấu tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Bình Xuyên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cơ cấu từng loại hình huy
động (%)
2008 2009 2010
Tiền gửi không kỳ
hạn
7,414 15,674 29,248 6.85 6.69 3.07
Tiền gửi có kỳ hạn 100,868 218,653 924,074 93.15 93.31 96.92
Ký quỹ bảo lãnh 152 0.01
Tổng 108,282 234,327 953,474 100 100 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Bảng 2 cho thấy cơ cấu huy động vốn của chi nhánh NHCT Bình Xuyên trong
3 năm 2008, 1009, 2010, nhìn chung ta thấy ngân hàng huy động từ tiền gửi có kỳ
hạn nhiều hơn từ tiền gửi không có kỳ hạn rất nhiều lần, cụ thể:
- Vào năm 2008, cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng như sau: huy động từ
tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 6.85% tổng nguồn vốn huy động được trong năm,
còn lại là tiền gửi có kỳ hạn.
- Năm 2009, số tiền Ngân hàng huy động được từ tiền gửi có kỳ hạn tiếp tục
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
12
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài

chính
chiếm tỷ trọng cao (93.31%), cao hơn tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ tiền gửi
không kỳ hạn rất nhiều.
- Năm 2010 cơ cấu này vẫn không thay đổi tuy tỷ trọng có sự tăng giảm; tiền
gửi không kỳ hạn giảm xuống còn 3.07%, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 96.92% ngoài
ra còn có sự góp mặt của nguồn vốn huy động từ loại hình ký quỹ bảo lãnh tuy
không đáng kể chỉ chiếm có 0.01% tổng nguồn vốn huy động trong năm.
Như vậy từ năm 2008 đến 2010, qua số liệu từ thực tế ta thấy được rằng khả
năng huy động của Ngân hàng qua từng năm đã đạt hiệu quả cao cho thấy uy tín của
chi nhánh NHCT Bình Xuyên đã tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng, tạo nên cơ sở
vững chắc cho việc huy động vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, có được kết quả này là do một số nguyên nhân sau:
- Từ khi được nâng cấp lên chi nhánh cấp 1, Ngân hàng ngày càng mở rộng
mạng lưới hoạt động, mở thêm các phòng giao dịch, nâng cấp các điểm giao dịch
khang trang hơn, có thái độ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp vừa để tiếp thị
cho Ngân hàng vừa để tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng; Ngân
hàng đã thực hiện việc quảng bá và tiếp thị rộng rãi hình ảnh của mình trong và
ngoài tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thực hiện các chính sách đối với khách hàng là
các tổ chức kinh tế nhằm duy trì được khách hàng là các tổ chức kinh tế có lượng tiền
gửi cao và ổn định; Thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm bằng uy tín và sự
chuyên nghiệp của Ngân hàng và thực hiện đồng thời với lãi suất ưu đãi.
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Song song với công tác huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu coi như
huy động vốn là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ, quyết định
đến sự sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên nếu huy
động vốn được nhiều mà không cho vay thì dẫn đến hậu quả "ách tắc vốn" nhưng
ngược lại cho vay được mà không thu hồi được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy,
nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường
thậm chí có thể đi tới phá sản của bất cứ một Ngân hàng nào.

Nhận thức đúng đắn vấn đề này, chi nhánh NHCT Bình Xuyên luôn coi trọng
nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
13
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
chú trọng tăng trưởng tín dụng phải được kiểm soát vốn cho vay. Trên cơ sở chọn
lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính
yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu
quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong
những năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả
quan. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng số liệu:
Bảng 3: Tình hình doanh số cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 191,110 451,295 1,433,524 260,185 136.14 982,229 217.65
Nông nghiệp 151,135 277,062 824,073 125,927 83.32 547,011 197.43
Sản xuất kinh

doanh
27,975 44,237 361,017 16,262 58.13 316,780 716.1
Góp 12,000 14,749 22,713 2,749 22.91 7,964 54
Cho vay khác 0 115,247 225,721 115,247 110,474 95.9
Trung hạn 104,825 168,453 437,131 63,628 60.7 268,678 159.5
Nông nghiệp 16,139 52,821 163,695 36,682 227.29 110,874 209.91
Góp Cán bộ
công nhân viên
40,128 65,966 109,556 25,838 64.39 43,590 66.08
Góp Kinh
doanh nông
thôn
16,601 36,114 81,284 19,513 117.41 45,170 125.08
Cho vay khác 31,957 13,552 82,596 - 18,405 - 57.59 69,044 509.47
Tổng 295,935 619,748 1,870,655 323,813 109.42 1,250,907 201.84
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Cơ cấu từng loại doanh số
cho vay (%)
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
14
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài

chính
2008 2009 2010
Ngắn hạn 191,110 451,295 1,433,524 64.58 72.82 76.63
Nông nghiệp 151,135 277,062 824,073 79.08 61.39 57.49
Sản xuất kinh
doanh
27,975 44,237 361,017 14.64 9.80 25.18
Góp 12,000 14,749 22,713 6.28 3.27 1.58
Cho vay khác 0 115,247 225,721 25.54 15.75
Trung hạn 104,825 168,453 437,131 35.42 27.18 23.37
Nông nghiệp 16,139 52,821 163,695 5.40 31.36 37.45
Góp Cán bộ công
nhân viên
40,128 65,966 109,556 38.28 39.16 25.06
Góp Kinh doanh
nông thôn
16,601 36,114 81,284 15.84 21.44 18.59
Cho vay khác 31,957 13,552 82,596 30.49 8.04 18.90
Tổng 295,935 619,748 1,870,655 100 100 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Nhìn vào hai bảng số liệu 3 và 4 ta thấy, tổng doanh số cho vay của Ngân
hàng luôn luôn tăng qua từng năm nhưng tăng mạnh nhất là vào năm 2010. Cụ thể:
- Năm 2008 tổng doanh số cho vay là 295,935 triệu đồng. Năm 2009 tổng
doanh số cho vay cao hơn doanh số cho vay năm trước 323,813 triệu đồng, tăng
thêm 109.42%. Và doanh số cho vay năm 2010 cao hơn năm 2008 rất nhiều, cao
hơn gần gấp 3 lần với tổng doanh số là 1,870,655 triệu đồng, hơn năm 2009
1,250,907 triệu đồng tức tăng thêm với tốc độ 201.84%.
Nhìn chung tổng doanh số cho vay tăng lên liên tục trong 3 năm, phù hợp với
sự tăng lên của nguồn vốn. Tuy nhiên, về cơ cấu thì doanh số cho vay ngắn hạn vẫn
chiếm tỷ trọng lớn, điều này chưa phù hợp với định hướng của chi nhánh NHCT

Bình Xuyên là đa dạng hóa các loại hình cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ở
năm 2010, thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 76.63%, doanh số cho vay trung
hạn chỉ chiếm 23.37%, trong đó các mảng cho vay tăng đều qua các năm.
2.1.3. Tình hình thu hồi vốn
Một ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả và mang tính bền vững cao ngoài
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
15
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
việc đẩy nhanh doanh số cho vay thì còn phải chú trọng đến công tác thu nợ, một
khoản nợ được thu đúng thu đủ như trong hợp đồng tín dụng thoả thuận thì ngoài
việc nói lên uy tín của khách hàng còn phải nhắc đến sự thành công của công tác
thu hồi nợ. Muốn thu hồi nợ tốt đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự nhìn nhận, phân
tích, đánh giá khả năng trả nợ và xếp loại khách hàng một cách tương đối chính xác
(đưa khách hàng vào từng nhóm có mức rủi ro khác nhau), từ đấy có kế hoạch giám
sát khách hàng, nhắc nhở kịp lúc giúp thu hồi nợ một cách tốt nhất. Do đó công tác
thu hồi nợ cũng trực tiếp nói lên hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Bảng 5: Tình hình thu nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 171,047 333,741 778,633 162,694 95.12 444,892 133.3
Nông nghiệp 134,386 186,231 393,960 51,845 38.57 207,729 111.54
Sản xuất kinh
doanh

24,995 24,316 168,132 - 679 - 2.71 143,816 591.44
Góp 11,666 13,078 19,923 1,412 12.1 6,845 52.33
Cho vay khác 110,116 196,618 110,116 86,502 78.55
Trung hạn 83,589 82,282 225,530 - 1,307 - 1.56 143,248 174.09
Nông nghiệp 8,876 21,858 93,350 12,982 146,26 84,474 386.47
Góp Cán bộ
công nhân viên
31,296 35,142 54,828 3,846 12.29 23,532 66.96
Góp Kinh doanh
nông thôn
12,839 23,116 46,810 10,277 80.05 23,694 102.5
Cho vay khác 30,578 2,166 30,542 - 28,412 - 92.92 28,376 1310.06
Tổng 254,636 416,023 1,004,163 161,387 63.38 588,140 141.37
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Các số liệu ở bảng 5và bảng 6 dưới đâycho ta thấy, cùng với sự tăng lên của
doanh số cho vay, quá trình thu nợ của Ngân hàng cũng ngày càng tăng theo, cụ thể:
- Năm 2009 tổng thu nợ là 416,023 triệu đồng tăng 63,38% so với năm 2008
với số tiền là 161,387 triệu đồng, và năm 2010 doanh số thu nợ tăng 141.37% so
với năm 2009 với số tiền là 588,140 triệu đồng. Điều này thể hiện khả năng thu nợ
kịp thời của cán bộ tín dụng và ý thức trả nợ của người vay vốn
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
16
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
Bảng 6: Cơ cấu doanh số thu nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cơ cấu từng loại doanh số thu
nợ (%)

2008 2009 2010
Ngắn hạn 171,047 333,741.2 778,633 67.17 80.22 77.54
Nông nghiệp 134,386 186,230.6 393,959.9 78.57 55.80 50.60
Sản xuất kinh doanh 24,995 24,315.8 168,132.1 14.61 7.29 21.59
Góp 11.666 13,078 19,922.9 14.61 3.92 2.56
Cho vay khác 0 110,116.8 196,618.5 32.99 25.25
Trung hạn 83,589 82,282.7 225.529.5 32.83 19.78 22.46
Nông nghiệp 8,876 21,858.4 93.349.7 10.62 26.57 41.39
Góp Cán bộ công
nhân viên
31,296 35,141.9 54,828.1 37.44 42.71 24.31
Góp Kinh doanh nông
thôn
12,839 23,116.1 46,809.7 15.36 28.09 20.76
Cho vay khác 30,578 2,166.3 30,542.1 36.58 2.63 13.54
Tổng 254,636 416,023.90 1,004,163 100 100 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên)
- Và để biết chi tiết hơn về doanh số thu nợ trong 3 năm qua của Ngân hàng ta
đi vào xem xét một vài số liệu đáng lưu ý:
+ Trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn thì chiếm tỷ trọng cao nhất là thu nợ
trong cho vay nông nghiệp với tỷ trọng lần lượt trong 3 năm là 78.57% năm 2008,
55,8% năm 2009, 50.6% năm 2010. Tuy chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng tỷ trọng này
lại giảm qua từng năm vì vào 2 năm 2009 và 2010 tình hình thu nợ của loại hình
cho vay khác và cho vay sản xuất kinh doanh khả quan, đặc biệt vào năm 2010 tốc
độ tăng trong doanh số thu nợ của loại hình cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn
là rất cao – tăng thêm 591.44%. Tuy doanh số thu nợ của loại hình cho vay góp chợ
lại tăng không đáng kể nhưng nhìn chung tình hình thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng
trong 3 năm qua rất khả quan, có được điều này là do những năm qua tình hình
nông nghiệp của tỉnh phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
+ Trong cơ cấu doanh số thu nợ trung hạn 3 năm qua của Ngân hàng lại có sự

SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
17
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
thay đổi rõ rệt. Nếu như 2 năm 2008 và 2009 doanh số thu nợ của cho vay góp cán
bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất thì năm 2010 loại hình có doanh số thu
nợ chiếm tỷ trọng cao nhất là loại hình cho vay nông nghiệp với tỷ trọng là 41.39%
vị trí này tương ứng với vị trí cao nhất của doanh số thu nợ của loại hình cho vay
này trong tổng doanh số thu nợ trung hạn.
2.1.4. Phân tích tình hình dư nợ
Dư nợ phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong suốt một thời điểm,
dư nợ càng tăng cao cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong công
tác mở rộng quy mô phát triển thị phần, công tác cho vay và trực tiếp làm tăng
nhanh lợi nhuận của ngân hàng.
Bảng 7: Tình hình dư nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 113,685 231,239 886,130 117,554 103.40 654,891 283.20
Trung hạn 81,009 167,180 378.782 86,171 106.37 211,602 126.57
Tổng 194,694 398,419 1,264,912 194,725 100.02 866,493 217.48
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
18

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
Bảng 8: Cơ cấu tổng dư nợ của Ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Cơ cấu từng loại dư nợ
(%)
2008 2009 2010
Ngắn hạn 113,685 231,239 886,130 58.39 58.04 70.05
Trung hạn 81,009 167,180 378.782 41.61 41.96 29.95
Tổng 194,694 398,419 1,264,912 100 100 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch chi nhánh NHCT Bình Xuyên)
Qua bảng 7 và bảng 8 ta có những nhận xét sau:
- Tổng dư nợ của ngân hàng tăng đều qua các năm. Tổng dư nợ của ngân
hàng năm 2008 là 194,694 triệu đồng thì sang năm 2009 là 398,419 triệu đồng, tăng
thêm 194,725 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng thêm là 100.02%; đến năm 2010
tổng dư nợ cho vay là 1,264,912 triệu đồng, tăng thêm so với năm 2009 là 866,493
triệu đồng tương ứng với tốc độ gia tăng là 217.48%.
- Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của
từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể:
+ Năm 2008, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là 113,685 triệu đồng thì sang năm
2009 là 231,239 triệu đồng, với tốc độ tăng là 103.4% tương đương 117,554 triệu
đồng; và sự gia tăng này còn mạnh mẽ hơn vào năm 2010 khi tổng dư nợ cho vay
ngắn hạn là 886,130 triệu đồng tăng thêm ở mức 654,891 triệu đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 283.2% so với năm 2009.

+ Tổng dư nợ cho vay trung hạn ở năm 2008 là 81,009 triệu đồng đến năm
2009 là 167,180 triệu đồng, tăng thêm 86,171 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng
106.37%; năm 2010 Ngân hàng đạt tổng dư nợ cho vay trung hạn là 378,782 triệu
đồng tăng so với năm 2009 là 211,602 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là
126.57%.
- Xét về cơ cấu của tổng dư nợ trong 3 năm qua ta thấy phần dư nợ ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng của dư nợ trung hạn (58.39% so với 41.61%
năm 2008; 58.04% so với 41.96% năm 2009; và 70.05% so với 29.95% vào năm
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
19
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
2010). Vào năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao như vậy trong tổng dư nợ
là do dư nợ ngắn hạn năm này tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của dư nợ trung
hạn. Nguyên nhân là do vào thời điểm này giá cả hàng hóa tăng lên một cách đáng
kể, người dân buôn bán có lời nên có nhu cầu mở rộng hơn và vì thế họ có nhu cầu
vay vốn ngắn hạn để phục vụ cho nhu cầu mở rộng kinh doanh; ngược lại, thành
phần cán bộ công nhân viên vì giá cả nhảy vọt nên họ hạn chế tiêu dùng và mua
sắm nên dư nợ cho vay trung hạn tăng không cao.
Nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua là
rất khả quan khi kết quả hoạt động qua từng năm liên tục tăng và ngày càng tăng
cao. Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc chi
nhánh NHCT Bình Xuyên, các trưởng phó phòng, phải kể đến sự nổ lực của một bộ
phận không nhỏ cán bộ tín dụng. Từ kết quả tăng trưởng này đã góp phần tạo thêm
uy tín cho ngân hàng đối với khách hàng.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 9 : Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Tổng Doanh
thu
29,815 48,688 149,132 18,873 63.30 100,444 206.30
Tổng Chi phí 21,935 34,412 79,053 12,477 56.88 44,641 129.73
Lợi nhuận
trước thuế
7,880 14,276 70,079 6,396 81.17 55,803 390.89
Tổng 5,748 10,343 50,654 4,595 79.94 40,311 389.74
(Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
Bình Xuyên trong 3 năm 2008, 2009, 2010 )
Qua bảng Kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy, trong những năm qua
hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Bình Xuyên luôn đạt được những kết
quả đáng kể, góp phần không nhỏ vào định hướng phát triển chung của tỉnh, đặc
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
20
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
biệt là trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Năm 2008, tổng doanh thu của chi nhánh NHCT Bình Xuyên là 29,815 triệu
đồng, tổng chi phí là 21,935 triệu đồng, lợi nhuận còn lại của Ngân hàng sau khi trừ
thuế là 5,748 triệu đồng.
Năm 2009, doanh thu của ngân hàng tăng 18,873 triệu đồng, tức tăng 63.3%
so với năm 2008, trong khi chi phí chỉ tăng lên 56.88%, tuy doanh thu và chi phí
đều tăng nhưng cũng đã góp phần làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng cao (lợi
nhuận sau thuế tăng thêm 4,595 triệu đồng tức tăng 79.94%).
Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng
Đến năm 2010, doanh thu đã tăng lên vượt bậc từ 48,688 triệu đồng lên đến
149,132 triệu đồng (tăng 206.3% so với năm 2009), chi phí tăng 129.73% dẫn đến
việc lợi nhuận sau thuế tăng 389.74% từ 10,343 triệu đồng tăng lên 50,654 triệu
đồng, kết quả kinh doanh năm 2010 của chi nhánh NHCT Bình Xuyên như vậy là
rất khả quan và tăng rất cao so với các năm trước. Nguyên nhân của việc đạt được
kết quả kinh doanh tăng vượt bậc như vậy là do năm 2010 Ngân hàng mở rộng
mạng lưới hoạt động và phát triển hơn nhiều so với những năm trước cả về số lượng
khách hàng lẫn chất lượng sản phẩm dịch vụ, với chiến lược và định hướng phân
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
21
Tổng
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
Tri?u đ?ng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
T?ng doanh thu T?ng chi phí L?i nhu?n trư?c thu? L?i nhu?n sau thu?
Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thu Lợi nhuận sau thu
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
khúc thị trường phù hợp, ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng cao và bền vững, kiểm
soát rủi ro hiệu quả; kết thúc năm tài chính 2010 chi nhánh NHCT Bình Xuyên đã
đạt được những kết quả khả quan.
Để đánh giá về kết quả kinh doanh của Ngân hàng, bên cạnh việc xem xét tốc
độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận, chúng ta cũng nên đề cập đến 1 chỉ tiêu
khác đó là chỉ tiêu về doanh lợi tiêu thụ của ngân hàng vì chỉ số này cho chúng ta
biết được trong một trăm đồng tổng doanh thu thu về thì Ngân hàng có được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Bảng 10: Doanh lợi tiêu thụ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế 5,748 10,343 50,654
Doanh thu thuần 29,815 48,688 149,132
Lợi nhuận / Doanh thu (%) 19.28 21.24 33.97
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh của chi nhánh NHCT Bình Xuyên )
Vì doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng tăng hàng năm nên tỷ suất sinh lợi
trên doanh thu cũng có xu hướng tăng hàng năm. Nhìn vảo bảng 2 ta thấy cụ thể
như sau:
Năm 2008 tỷ suất này là 19.28% (tức là trong 100 đồng doanh thu thu về
Ngân hàng có được 19.28 đồng lợi nhuận sau thuế) thì đến năm 2009 con số này
tăng lên thành 21.24% tức tăng 1.96% (tức là vào năm 2006 trong 100 đồng doanh
thu thì lợi nhuận sau thuế là 21.24 đồng), con số này tăng tuy không cao nhưng
cũng đã phần nào cho thấy được sự tăng trưởng hiệu quả trong kinh doanh của
Ngân hàng.
Sang năm 2010 thì tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng tăng lên đến 33.97%, tức
tăng hơn 10% so với năm 2009, có nghĩa là lợi nhuận có được sau thuế trong 100

SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
22
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
đồng doanh thu thu về của Ngân hàng tăng lên hơn 10 đồng so với năm 2009; điều
này chứng tỏ tình hình hoạt động của Ngân hàng đã có bước phát triển cao trong
năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng lên vượt bậc này là do tốc độ tăng lợi nhuận
quá nhanh so với tốc độ tăng của doanh thu, làm cho tỷ suất này tăng lên.
2.3. Những hạn chế còn tồn tại ở Ngân hàng
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Chi nhánh trong quá trình phát triển còn
có những tồn tại sau:
- Nợ quá hạn và nợ xấu vẫn tồn tại, số dư nợ quá hạn qua các năm từ 2008 đến
2010 lần lượt là 1285, 1127, 3046 triệu đồng.
- Đã thực hiện quy trình cho vay đúng nhưng chưa sâu, kỹ thuật thẩm định còn
nhiều hạn chế. Khả năng nắm bắt thông tin thị trường để phát huy vai trò tư vấn cho
khách hàng còn có nhiều hạn chế, thiếu kiên quyết trong việc xử lý nợ quá hạn.
- Thẩm định báo cáo tài chính các doanh nghiệp còn sơ sài, thiếu tính khoa
học. Đặc biệt là trong việc xác định tổng nhu cầu vốn.
Những tồn tại nêu trên chủ yếu là do trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn
chế, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật chưa tốt, kênh thông tin chưa thật đầy đủ.
Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng cũng gặp
không ít khó khăn, và khó phát huy tối đa hiệu quả.
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
23
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH VÀ KIẾN
NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG BÌNH XUYÊN
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch năm 2011 của Ngân hàng
TMCP Công thương Bình Xuyên
3.1.1. Công tác huy động vốn:
- Coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm. Đẩy mạnh khai thác, tăng
trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn. Chủ động tìm kiếm khách
hàng có tiềm năng về nguồn vốn, áp dụng hình thức huy động phong phú hấp dẫn,
đồng thời quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Triển khai tốt các
hình thức huy động hiện có, đẩy mạnh thông tin tuyên truyền thu hút khách hàng
đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ nhằm tạo được nguồn vốn lớn, ổn định
vững chắc.
- Đẩy mạnh công tác thu hút nguồn vốn vó lãi suất rẻ từ các sở ban ngành như
sở y tế, sở giáo dục…
- Tiếp tục duy trì chi trả tiền đền bù cho các BQL dự án của một số sở ban
ngành như sở giao thông, sở kế hoạch đầu tư, sở NN & PTNT, ban quản lý
ODA để thu hút giữ vững được nguồn vốn này.
- Duy trì và phát huy vai trò của tổ quan hệ khách hàng thực hiện tiếp thị
chăm sóc khách hàng truyền thống tiếp thị khách hàng mới và khai thác nguồn tiền
nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, tiếp thị các khách hàng quan hệ
với TCTD khác
Kế hoạch năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 1860 tỷ đồng.
3.1.2. Công tác tín dụng:
- Bám sát quy hoạch, chương trình kinh tế của tỉnh, chỉ đạo của NHCT Việt
Nam và thực trạng phát triển kinh tế ở từng địa phương để có giải pháp tiếp tục mở
rộng quy mô tín dụng đúng hướng, phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế
và khả năng quản lý của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn,
hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, lựa chọn những khách hàng có tình hình tài
chính lành mạnh, có dự án khả thi đảm bảo khả năng trả nợ để tăng trưởng tín dụng
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã

SV:LT110597
24
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Khoa: Ngân hàng - Tài
chính
trên cơ sở an toàn, hiệu quả.
- Chủ động rà soát lại danh mục khách hàng hiện có, đánh giá thực lực tài
chính, khả năng chịu đựng rủi ro và triển vọng kinh doanh của khách hàng để có
định hướng xác định lại giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng, nhằm đáp
ứng kịp thời các nhu cầu vốn hợp lý cho khách hàng tốt để giữ vững và ổn định
khách hàng truyền thống có tín nhiệm với Ngân hàng đồng thời giảm dần dư nợ đối
với các khách hàng có hình tài chính yếu kém, hệ số tự tài trợ thấp; ngành hàng chịu
biến động lớn về giá cả các chi phí đầu vào hoặc giá bán sản phẩm bị giảm thấp.
- Kết hợp thực hiện công tác tín dụng với việc hỗ trợ phát triển mạnh dịch vụ
ngân hàng tới mọi khách hàng;
3.1.3. Công tác quản lý rủi ro và thu hồi nợ tồn đọng:
Năm 2010, NHCT Việt Nam giao chỉ tiêu thu hồi nợ đã XLRR rất cao. Vì vậy
ngay từ đầu năm chi nhánh phải trú trọng công tác này. Cụ thể:
- Tiếp tục duy trì và phát huy vai trò của Tiểu ban xử lý nợ. Thực hiện phân
loại các khoản nợ tồn đọng xác định các khoản nợ không có khả năng thu hồi, các
khoản nợ có khả năng thu hồi trên cơ sở đó phân tích rõ nguyên nhân các khoản nợ
không có khả năng thu hồi, đề xuất biện pháp cụ thể đối với từng khoản nợ có khả
năng thu hồi để tập trung xử lý thu hồi nợ. Thực hiện giao trách nhiệm thu hồi nợ
tồn động đến từng cán bộ.
Kế hoạch năm 2011 nợ xấu: 700 triệu đồng và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro:
26,599 tỷ đồng.
3.1.4. Kinh doanh đối ngoại và phát triển dịch vụ:
- Tiếp tục mở rộng các dịch vụ kinh doanh đối ngoại, tăng tỷ trọng thu dịch
vụ, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Tích cực khai thác nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các
đơn vị trên địa bàn qua việc phát triển các đại lý thu đổi, khơi tăng nguồn kiều

hối phục vụ tốt các khách hàng mục tiêu để có thể khai thác nguồn ngoại tệ, nguồn
vốn huy động, sử dụng dịch vụ từ nhóm khách hàng này. Chăm sóc, giữ vững các
khách hàng truyền thống, tiếp cận với khách hàng mới có nguồn tiền xuất khẩu.
- Mở rộng quy mô phát hành thẻ nhằm đảm bảo thị phần và cải thiện cơ cấu
nguồn vốn trong tương lai, tiếp cận toàn bộ các khách hàng doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế –chính trị xã hội để tuyên truyền vận động sử dụng dịch vụ trả lương
SV thực hiện: Phạm Thị Tân Mã
SV:LT110597
25

×