Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ xấu đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp sài gòn – hà nội (shb)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.84 KB, 79 trang )

1
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG TRìNH THạC Sĩ ĐIềU HàNH CAO CấP - EXECUTIVE MBA

LÊ THị KIềU VÂN
giải pháp xử lý và ngăn ngừa
nợ xấu đối với khách hàng cá nhân
tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội (shb)
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts. nguyễn văn nam
Hà nội, năm 2013
1
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xử lý và ngăn ngừa
nợ xấu đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB)” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu một cách nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, được lấy từ báo cáo đa chiều trên hệ
thống Intellect của SHB, từ các báo cáo thống kê tổng hợp cũng như báo cáo
thường niên của SHB cũng như các ngân hàng thương mại khác, từ các tài liệu, tạp
chí và các công trình nghiên cứu đã được công bố.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013
HỌC VIÊN
LÊ THỊ KIỀU VÂN
2
3
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp cùng sự động viên khích lệ của bạn
bè, người thân.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Nam đã tận tình


hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu khoa học và hoàn thiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô giáo trong
hội đồng bảo vệ luận văn đã cho tôi những lời khuyên, nhận xét hết sức quý báu để
tôi hoàn thiện thêm luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB) và các phòng, ban thuộc Hội sở chính, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013
HỌC VIÊN
LÊ THỊ KIỀU VÂN
3
4
MỤC LỤC
4
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5
6
6
7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng
Biểu đồ
đồ
7
8
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG TRìNH THạC Sĩ ĐIềU HàNH CAO CấP - EXECUTIVE MBA


LÊ THị KIềU VÂN
giải pháp xử lý và ngăn ngừa
nợ xấu đối với khách hàng cá nhân
tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội (shb)
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts. nguyễn văn nam
Hà nội, năm 2013
8
9
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1: Nợ xấu khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại
Theo xu hướng hoạt động của các NHTM hiện nay, ngân hàng tập trung vào
việc bán lẻ, mà đối tượng chủ yếu là khách hàng cá nhân. Cho vay khách hàng cá nhân
là một trong các hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho NHTM, nó có vai trò quan
trọng đối với cả ngân hàng và khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, do đặc điểm của đối
tượng vay, cho vay KHCN có một số rủi ro nhất định, dẫn đến tình trạng nợ xấu, mà
nguyên nhân là từ phía ngân hàng, khách hàng và cả môi trường bên ngoài tác động.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực sự hiệu quả, các NHTM cần có
những biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu. Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ
xấu KHCN tại NHTM sẽ dựa trên khung tiêu chí như sau:
Khung tiêu chí đánh giá biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu KHCN
TT
Biện
pháp
Nội dung Tiêu chí
1
Ngăn
ngừa nợ
xấu
Xây dựng môi

trường tín
dụng
- Chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng xuyên suốt.
- Chính sách nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi
và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động.
- Quản lý rủi ro trong mọi sản phẩm.
Thực hiện cấp
tín dụng
- Tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh.
- Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng loại
khách hàng.
- Quy trình tín dụng rõ ràng.
Thực hiện
quản lý, đo
lường và theo
dõi tín dụng
- Quản lý danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng
thường xuyên.
- Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng.
- Xây dựng hệ thống cập nhật và độc lập rủi ro
tín dụng.
- Xây dựng hệ thống và tăng cường kiểm soát
nội bộ.
- Xây dựng hệ thống khắc phục sớm các khoản
tín dụng có vấn đề.
2
Xử lý
nợ xấu
Đàm phán với
khách hàng

- Thỏa thuận với khách hàng để thu hồi nợ
- Thực hiện quyền truy đòi cho vay gián tiếp
- Thanh lý tài sản bảo đảm của khoản vay
Khởi kiện - Phát mãi tài sản bảo đảm
Chương 2: Thực trạng việc ngăn ngừa và xử lý nợ xấu trong cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà nội (SHB)
9
10
2.1 Kết quả của việc ngăn ngừa và xử lý nợ xấu khách hàng cá nhân tại SHB
2.1.1 Kết quả công tác ngăn ngừa nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại
SHB
Với các biện pháp ngăn ngừa nợ xấu đã được áp dụng, SHB đã hạn chế được
rất nhiều rủi ro trong cho vay KHCN. Nợ xấu KHCN khống chế được dưới mức 5%
trong nhiều năm (từ 2008 đến 2011), riêng năm 2012, do nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, nợ xấu đã tăng lên trên 15% tổng dư nợ cho vay KHCN. Tuy đây là
con số thống kê chưa đầy đủ, nhưng thực tế cho thấy, SHB đã hạn chế được nợ xấu
đối với các đối tượng vay để đầu tư vào các lĩnh vực nhiều rủi ro như chứng khoán
(nợ xấu trong cho vay chứng khoán chiếm khoảng 5,28% tổng nợ xấu KHCN) và
lĩnh vực bất động sản (nợ xấu cho vay bất động sản chiếm khoảng 9,67% nợ xấu
KHCN). SHB tập trung tăng trưởng tín dụng KHCN vào các đối tượng có thu nhập
ổn định (cho vay tín chấp tiêu dùng, cho vay SXKD hộ kinh doanh cá thể trong các
lĩnh vực may mặc, sản xuất kinh doanh tiêu, điều, ), nhờ đó đã hạn chế được nợ
xấu rất nhiều. Mặc dù vậy, việc ngăn ngừa nợ xấu chưa đạt được kết quả tốt, nợ xấu
trong cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tiêu dùng vẫn xảy ra, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến lợi nhuận SHB trong những năm qua.
2.1.2 Kết quả công tác xử lý nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại SHB
Công tác xử lý nợ xấu trong cho vay KHCN tại SHB từ 2008 đến 2012 chưa
đạt kết quả tốt, đặc biệt là năm 2012, điều đó thể hiện qua các chỉ số như tổng nợ
xấu cho vay KHCN ngày càng tăng, nợ xấu thu hồi được chiếm tỷ lệ không đều, đặc
biệt năm 2012 chỉ thu được 6,64% nợ xấu. Công tác xử lý nợ xấu chủ yếu dựa vào

việc tái cấu trúc nợ (33,8% nợ xấu đã được tái cấu trúc trong năm 2012), tuy nhiên
biện pháp này chỉ giải quyết giảm nợ xấu mang tính chất thời điểm, nếu khách hàng
thực sự khó khăn trong giai đoạn hiện tại và có khả năng trả nợ sau khi được cơ cấu
thì lúc đó, SHB mới thực sự thu hồi được nợ xấu. Một chỉ tiêu khác phản ánh nợ
xấu chưa xử lý được trong dư nợ KHCN tại SHB, đó là tỷ lệ nợ nhóm 5 trong tổng
nợ xấu KHCN rất cao, tại thời điểm hết năm 2012, nhóm 5 chiếm 48,1% (1.209,47
tỷ đồng), cao hơn so với nhóm 3 và nhóm 4 trong tổng nợ xấu KHCN. So với tỷ lệ
trích lập dự phòng rủi ro KHCN năm 2012 (33,6% nợ xấu KHCN), số trích lập dự
phòng là 844 tỷ đồng chưa đủ để bù đắp cho riêng dư nợ nhóm 5 nếu không thu hồi
được nợ.
2.2 Một số tồn tại trong công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu cho vay khách
hàng cá nhân tại SHB
2.2.1 Hạn chế trong công tác phòng ngừa nợ xấu KHCN
10
11
Thứ nhất, về chính sách tín dụng: chưa xây dựng được hạn mức tín dụng phù
hợp cho từng loại khách hàng, từng sản phẩm; Chưa áp dụng các nghiệp vụ phái
sinh, nghiệp vụ chứng khoán hóa bảng tổng kết tài sản; chưa thực hiện phân loại nợ
gồm nợ sẽ tiếp tục theo dõi, đôn đốc, nợ cho vay thêm, nợ khởi kiện,
Thứ hai, về quy trình tín dụng: chưa có quy trình tín dụng và quy trình xử lý
nợ hoàn thiện, việc thực hiện xếp hạng tín dụng cũng chưa được chú trọng làm ảnh
hưởng đến việc ra quyết định cho vay cũng như ngăn ngừa nợ xấu phát sinh.
Thứ ba, về việc kiểm tra giám sát: Công tác kiểm tra, giám sát trong một thời
gian dài chưa phát huy hiệu quả cao trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các vi phạm, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại SHB, nhất là các vi phạm quy
định hạn chế cấp tín dụng và đầu tư quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
Thứ tư, về đội ngũ cán bộ tín dụng: còn hạn chế về trình độ cũng như kinh
nghiệm trong quá trình thẩm định và cho vay, hoặc có mục đích trục lợi riêng mà
tạo rủi ro cho SHB.
2.2.2 Hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu KHCN

Một là, quy trình xử lý nợ xấu chưa hoàn thiện, các đơn vị kinh doanh còn
lúng túng khi phát sinh nợ xấu.
Hai là, cán bộ tín dụng chưa được đào tạo và còn thiếu kinh nghiệm trong xử
lý nợ xấu, chưa thực hiện dứt khoát và mạnh tay trong việc thu hồi và xử lý nợ.
Ba là, SHB chưa áp dụng các nghiệp vụ phái sinh, nghiệp vụ chứng khoán
hóa bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu trong cho vay khách
hàng cá nhân tại SHB
3.1 Giải pháp ngăn ngừa nợ xấu trong cho vay KHCN tại SHB
3.1.1 Hoàn thiện và thực hiện các quy trình:
- Quy trình tín dụng: SHB cần hoàn thiện một quy trình tín dụng khép kín,
chặt chẽ và hoàn chỉnh, phù hợp với quy mô hoạt động.
- Quy trình nhận diện rủi ro tín dụng, quy trình đánh giá, quản lý và báo cáo
rủi ro tín dụng: cần áp dụng quy trình này một cách thường xuyên, phổ biến để tạo
thói quen tốt cho cán bộ tín dụng SHB.
- Quy trình xếp hạng tín dụng: Áp dụng quy trình xếp hạng tín dụng đầy đủ,
đúng quy định trước khi ra quyết định cho vay.
3.1.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng
11
12
Xây dựng chính sách tín dụng dựa trên cơ sở mục tiêu của SHB đồng thời
phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng địa bàn, từng chi nhánh
đảm bảo được sự cân bằng giữa mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro,
đảm bảo khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm
an toàn.
3.1.3 Tăng cường kiểm soát tín dụng
- Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì
cần tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý
tín dụng cùng phối hợp kiểm tra; thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp
vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ; có quy định trách nhiệm

đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát; không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương
pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra vào tuỳ từng thời điểm,
từng đối tượng và mục đích kiểm tra.
- Tăng cường kiểm soát, đối chiếu công nợ và phân loại nợ.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát sau cho vay.
3.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
SHB cần tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ
chức đào tạo định kỳ nhằm cập nhật thông tin, kinh nghiệm, nâng cao tính chủ
động, trách nhiệm và ý thức của CBTD trong công tác cho vay và quản lý khoản
vay, nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
3.2 Giải pháp xử lý nợ xấu trong cho vay KHCN tại SHB
3.2.1 Phân loại nợ xấu để thu hồi nợ
Phân loại nợ xấu thành nợ có tài sản đảm bảo, nợ không tài sản bảo đảm, nợ
có liên quan đến các vụ án và nợ không liên quan đến các vụ án và có những biện
pháp cụ thể đối với từng loại.
3.2.2 Nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi trực tiếp
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi trực tiếp, SHB phải đưa ra một
chính sách xử lý linh hoạt, làm sao khuyến khích tất cả các đối tượng liên quan đến
việc thực hiện thu hồi nợ bao gồm: Cán bộ, nhân viên Ngân hàng, các cá nhân và tổ
chức khác có tham gia.
3.2.3 Tăng cường chức năng SHAMC
SHAMC (Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản SHB) cần tiếp tục củng cố
và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ theo hướng chuyên môn hoá, tăng cường phối
12
13
hợp hoạt động với các cơ quan ban ngành liên quan trong xử lý các tài sản, nhằm
đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ cho SHB.
3.2.4 Đẩy mạnh việc bán nợ cho VAMC
Hiện nay, khi VAMC đi vào hoạt động và được nhà nước hết sức quan tâm,

việc xử lý nợ xấu KHCN tại SHB thông qua bán nợ cho VAMC cũng sẽ thực sự
hiệu quả, việc thu hồi nợ xấu nhanh hơn, thủ tục ngắn gọn hơn
13
14
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG TRìNH THạC Sĩ ĐIềU HàNH CAO CấP - EXECUTIVE MBA

LÊ THị KIềU VÂN
giải pháp xử lý và ngăn ngừa
nợ xấu đối với khách hàng cá nhân
tại ngân hàng tmcp sài gòn hà nội (shb)
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts. nguyễn văn nam
Hà nội, năm 2013
14
15
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) là một ngân hàng nằm trong hệ
thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Với tầm nhìn “SHB phấn đấu đến năm
2015 trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam với công
nghệ hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp, mạng lưới rộng trên toàn quốc và quốc tế,
mang đến cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ, tiện
ích với chi phí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao. Đến năm 2018 trở thành Tập đoàn
tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế”, SHB đã và đang tập trung vào việc phát triển
khách hàng, đặc biệt hướng tới đối tượng khách hàng là khách hàng cá nhân
(KHCN). Chính vì vậy, các sản phẩm dành cho KHCN ngày càng được mở rộng, từ
những sản phẩm huy động tiền gửi như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn,
tiết kiệm Tình yêu cho con, tiết kiệm Lợn đất, các dịch vụ về thẻ như thẻ ghi nợ
nội địa, thẻ The Moment, thẻ thanh toán quốc tế Master Card, dịch vụ ngân hàng

điện tử như mobile banking, internet banking, SMS banking đến các sản phẩm
cho vay KHCN như cho vay sản xuất kinh doanh, mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà,
cho vay mua ô tô, cho vay du học, chứng minh năng lực tài chính, trong đó cho
vay KHCN là quan trọng nhất. Để trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng,
SHB không thể không chú trọng vào việc cho vay KHCN, mở rộng thị phần, đa
dạng hóa sản phẩm nhằm hướng tới phục vụ mọi đối tượng KHCN tại các vùng
miền trong cả nước cũng như phát triển dịch vụ sang các nước khác.
Trong hoạt động tín dụng nói chung và cho vay KHCN nói riêng, nợ xấu
luôn là yếu tố không tránh khỏi của các NHTM. Hiện nay, khi nền kinh tế đang
trong giai đoạn suy thoái, tình trạng nợ xấu tại các NHTM càng bộc lộ rõ và có xu
hướng gia tăng. Nếu không có những biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và xử lý,
chắc chắn nợ xấu sẽ là tác nhân gây hậu quả nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh
của các NHTM.
Chính vì lý do trên, đề tài: “Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ xấu đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội” được chọn làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài này là hệ thống hóa lý thuyết về việc ngăn ngừa và
xử lý nợ xấu trong cho vay KHCN của NHTM, phân tích thực trạng về ngăn ngừa
15
16
và xử lý nợ xấu trong cho vay KHCN của SHB, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm tăng cường việc ngăn ngừa và xử lý nợ xấu trong cho vay KHCN của SHB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nợ xấu, ngăn ngừa nợ xấu và xử lý nợ xấu
trong cho vay KHCN.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là các khoản nợ xấu của KHCN tại các ngân
hàng và tại SHB từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử

dụng bao gồm: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích.
5. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sử dụng phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá chủ yếu là
nguồn dữ liệu thứ cấp. Đề tài sử dụng các nguồn dữ liệu bên ngoài sẵn có trên các
báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước, Tổng cục thống kê, các ngân hàng
khối nhà nước (VCB, BIDV…), ngân hàng khối TMCP (ACB, MB,
Techcombank…) và số liệu báo cáo nội bộ của Khối Khách hàng cá nhân SHB, Ban
kế hoạch và quản trị thông tin, Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm KHCN
SHB, các tài liệu từ Hội nghị và Hội thảo, thông tin trên Internet… liên quan đến
vấn đề quản lý nợ xấu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, luận văn được kết cấu thành ba chương:
 Chương 1: Nợ xấu khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng ngăn ngừa và xử lý nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).
 Chương 3: Giải pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân
tại SHB.
16
17
CHƯƠNG 1
NỢ XẤU KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
Khách hàng cá nhân (KHCN) của ngân hàng thương mại (NHTM) là tất cả
các cá nhân, hộ gia đình có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật sử dụng các dịch vụ của NHTM.
Trước đây, đối tượng khách hàng của NHTM phổ biến là các doanh nghiệp

và hoạt động kinh doanh của các NHTM hướng tới các doanh nghiệp nhiều hơn, do
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), các doanh nghiệp có nhu
cầu về vốn và giao dịch với NHTM rất lớn.
Ngày nay, với sự phát triển của thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động NHTM giúp các NHTM cung cấp được nhiều hơn các
dịch vụ tài chính tiện ích như thanh toán (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, ), sử dụng
thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, tư vấn tài chính, Đặc biệt, khi nền kinh tế các
nước tăng trưởng, thu nhập của các chủ thể, trong đó có các cá nhân và hộ gia đình,
ngày càng tăng, thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn. Khi thu nhập hiện tại chưa đáp
ứng được nhu cầu hiện tại, các cá nhân và hộ gia đình có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng tăng lên bằng cách vay vốn các NHTM. Các NHTM cũng chuyển hướng sang
hoạt động bán lẻ, trong đó có cho vay KHCN. Đây là xu hướng chung của các
NHTM hiện tại.
Cho vay khách hàng cá nhân của NHTM là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho đối tượng khách hàng là cá nhân
hoặc hộ gia đình chủ yếu để sử dụng vào mục đích tiêu dùng và một phần cho các
hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định
theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Các cá nhân và hộ gia đình ngày càng sử dụng dịch vụ NHTM nhiều hơn và
trở thành đối tượng khách hàng phổ biến với số lượng lớn của các NHTM.
1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Khác với cho vay các tổ chức kinh tế, cho vay KHCN có nhiều đặc điểm
riêng biệt như sau:
17
18
Thứ nhất, khách hàng cá nhân có số lượng lớn
Đối tượng KHCN của NHTM là các cá nhân, hộ gia đình có số lượng rất lớn
trong mọi nền kinh tế. Đây là phân đoạn thị trường đầy tiềm năng do khối lượng
khách hàng đông, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao nhờ sự hiện đại hóa đời
sống và mức sống của người dân ngày càng tăng. Vì vậy, tiếp cận đến đối tượng

KHCN là tiếp cận đến phân đoạn thị trường lớn và đầy tiềm năng. Đây là lý do tại
sao các NHTM đã có sự thay đổi về cơ cấu hoạt động kinh doanh hướng sang
KHCN và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Một NHTM hiện đại phát triển bền vững là
ngân hàng có tỷ trọng cho vay KHCN cao và hướng tới các dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tăng lên.
Thứ hai, quy mô mỗi món vay KHCN nhỏ
Do KHCN vay vốn chủ yếu để tiêu dùng nên giá trị mỗi món vay thường
không lớn. Khách hàng là cá nhân nên nhu cầu của họ không có tính lặp lại, ví dụ
như họ chỉ mua nhà một lần nên chỉ vay một lần để mua nhà chứ không thể thường
xuyên vay tiền ngân hàng để mua sắm tài sản cố định như của doanh nghiệp. Khách
hàng là hộ gia đình do quy mô nhỏ nên nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD không
nhiều.
Điều này dẫn đến chi phí cho các món vay cao, do ngân hàng phải sử dụng
nhiều thời gian và nhân lực hơn vào quá trình điều tra, thu thập thông tin khách
hàng, cho vay và quản lý tín dụng. Song bù lại, các NHTM sẽ có số lượng khách
hàng lớn.
Thứ ba, nhu cầu vay không ổn định, phụ thuộc nhiều vào chu kỳ kinh tế
Khi kinh tế suy thoái, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng giảm đi rõ rệt, nhu cầu
tài chính của cá nhân, hộ gia đình cũng giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm sút.
Ngược lại, khi kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng.
Vì vậy, để mở rộng và phát triển cho vay KHCN, NHTM cần phải nghiên cứu nhu
cầu vay với chu kỳ của nền kinh tế.
Thứ tư, cho vay KHCN mang tính rủi ro cao
KHCN chủ yếu vay tiêu dùng với số tiền nhỏ nên ngân hàng thường giải
ngân tiền mặt thay vì chuyển khoản trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Nếu ngân hàng không kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng rất
có thể dẫn đến rủi ro do khách hàng sử dụng sai mục đích.
Trong quá trình thẩm định KHCN, ngân hàng có ít thông tin mang tính định
lượng để làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, như nguồn trả nợ của khách
hàng thường xuyên biến động, khó kiểm soát, thu nhập của cá nhân, hộ gia đình

18
19
thường thay đổi, phụ thuộc vào tình trạng công việc hay sức khỏe, quy mô SXKD,
tình hình tài chính không ổn định. Việc xác nhận thu nhập của cơ quan nơi khách
hàng làm việc nhiều khi không chính xác Ngoài ra, các yếu tố phi tài chính như
các thông tin về tình hình sức khỏe, triển vọng công việc, đạo đức là những yếu tố
rất khó thẩm định.
Cho vay KHCN thường sử dụng hình thức tài sản bảo đảm là tín chấp hoặc
thế chấp. Cho vay tín chấp chủ yếu dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Việc
ngân hàng có thu hồi được số tiền cho vay hay không phụ thuộc vào ý thức, sự hợp
tác của khách hàng và nguồn thu nhập của họ. Khi nguồn thu nhập có sự thay đổi
(như khách hàng bị cắt giảm lương, mất việc hoặc các yếu tố khác làm ảnh hưởng
đến thu nhập) thì việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ trở nên khó khăn, vì vậy hình
thức cho vay này chịu rủi ro rất lớn. Thế chấp là khách hàng dùng tài sản có giá trị
lớn (như nhà đất, ô tô) của chính khách hàng, của người thân hoặc dùng chính tài
sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo cho khoản vay. Tuy hình thức này ít rủi ro
hơn cho vay tín chấp, nhưng cũng chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố tác động
bên ngoài như giá thị trường bất động sản giảm sút, các chính sách về đất đai của
Nhà nước thay đổi
1.1.3 Các loại hình cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
- Theo mục đích sử dụng vốn, cho vay KHCN gồm: cho vay tiêu dùng, cho
vay SXKD.
Cho vay tiêu dùng là cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho
các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ở, sửa chữa nhà, cho vay du học, du lịch, cho vay mua ô tô, mua sắm
vật dụng gia đình Loại hình cho vay này rất phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong
cho vay KHCN của NHTM.
Cho vay SXKD là cho các hộ kinh doanh cá thể vay để bổ sung, đầu tư vốn
cho hoạt động SXKD. Tỷ trọng của loại hình cho vay này rất nhỏ, đặc biệt ở các
nước phát triển.

- Theo thời gian: cho vay KHCN gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Ví dụ: Đáp ứng
cho nhu cầu mua các vật dụng trong gia đình, chi phí học tập, du lịch của cá nhân
và nhu cầu trả lương cho công nhân viên, nhu cầu mua nguyên vật liệu, bổ sung vốn
lưu động của hộ kinh doanh.
Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Ví dụ
mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà, mua ô tô,…
19
20
Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ví dụ: mua nhà,
mua sắm tài sản cố định để góp vốn kinh doanh…
- Theo phương thức cho vay: cho vay KHCN gồm cho vay theo món (còn
gọi là cho vay từng lần), cho vay hạn mức, cho vay trả góp, cho vay thấu chi, cho
vay bằng hình thức phát hành thẻ tín dụng.
Cho vay theo món là khoản vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân
hàng đều phải làm thủ tục cần thiết cho một khoản vay như thẩm định, thiết lập hồ
sơ vay vốn, xét duyệt cho vay, Đây là hình thức phổ biến mà khách hàng vay vốn
sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng và dành cho đối tượng có
nhu cầu vốn không thường xuyên. Việc cho vay từng lần sẽ giúp cho ngân hàng
giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn và đồng thời khách
hàng cũng không phải ràng buộc khi không có nhu cầu vay vốn.
Cho vay hạn mức là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác
định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng
là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định, không tính
tới doanh số cho vay cũng như số lần giải ngân. Cho vay hạn mức thường áp dụng
đối với khách hàng là hộ kinh doanh vay vốn phục vụ SXKD do có nhu cầu vay vốn
– trả nợ thường xuyên, có vòng luân chuyển vốn dưới 12 tháng và có uy tín với
ngân hàng.
Cho vay trả góp là khoản vay mà khách hàng và ngân hàng thỏa thuận kỳ
hạn trả nợ mà gốc và lãi được chia thành các phần bằng nhau trả trong các kỳ hạn

được xác định. Hình thức này khá phổ biến trong hoạt động ngân hàng bán lẻ với
đối tượng là những người có thu nhập ổn định.
Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi vượt số dư tiền trong tài khoản của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng: là việc ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
- Theo tài sản bảo đảm: gồm cho vay có tài sản bảo đảm và không có tài
sản bảo đảm.
Cho vay có tài sản bảo đảm gồm các biện pháp bảo đảm sau: thế chấp/cầm
cố tài sản (như nhà ở, ô tô, giấy tờ có giá ) của chính khách hàng, của bên thứ ba
hoặc chính tài sản hình thành từ vốn vay.
20
21
Cho vay không có tài sản bảo đảm còn gọi là cho vay tín chấp: là loại cho
vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc
cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Đối với ngân hàng thương mại:
Một là, cho vay KHCN giúp NHTM mở rộng quy mô cho vay. Cho vay
KHCN giúp NHTM ngày càng tiếp cận được với đối tượng là KHCN thông qua các
sản phẩm cá nhân ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nhờ đó mà
NHTM ngày càng mở rộng quy mô cho vay.
Hai là, cho vay KHCN giúp NHTM đa dạng hóa các dịch vụ phục vụ
KHCN. Khi quy mô cho vay KHCN được mở rộng, NHTM ngày càng tiếp cận với
các nhu cầu khách hàng. Ngoài các sản phẩm truyền thống như chuyển tiền, cho
vay, NHTM còn phát triển các dịch vụ khác như bảo hiểm (nhân thọ và phi nhân
thọ), tư vấn tài chính cá nhân, cho vay online ,

Ba là, cho vay KHCN giúp NHTM phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Nhờ có một số lượng lớn KHCN sử dụng dịch vụ cho vay KHCN, NHTM phát triển
thêm các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thẻ tín dụng, truy vấn số dư tài khoản,
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn điện nước, thông qua dịch vụ SMS banking,
mobile banking, internet banking, Các dịch vụ này ngày càng được khách hàng ưa
thích do tính tiện ích của chúng.
Bốn là, cho vay KHCN làm tăng lợi nhuận cho NHTM. Việc cho vay KHCN
tuy chịu chi phí cao nhưng cũng đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhờ tổng dư
nợ cho vay KHCN lớn, lãi suất cho vay KHCN cao hơn cho vay doanh nghiệp,
nhờ đó góp phần vào việc tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng cá nhân
Một là, cho vay KHCN giúp các cá nhân, hộ gia đình nâng cao mức sống,
đáp ứng được nhu cầu đời sống về nhà ở, phương tiện đi lại, trang thiết bị đồ
dùng, nhu cầu về du lịch, học tập,
Hai là, cho vay KHCN giúp các cá nhân được tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ hiện đại của ngân hàng, của khoa học công nghệ thông tin,v.v
1.2 Nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm về nợ xấu khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Mỗi một hệ thống Ngân hàng trên thế giới đều xây dựng cho mình các tiêu
chí riêng để phân loại, theo dõi, giám sát nợ xấu và từ đó xác định các biện pháp xử
21
22
lý sao cho có hiệu quả nhất. Nợ xấu trong cho vay KHCN cũng chính là nợ xấu theo
định nghĩa chung của hệ thống ngân hàng.
Theo định nghĩa chính thức của IMF, một khoản nợ được coi là xấu khi việc
chi trả tiền lãi và gốc quá hạn 90 ngày hoặc hơn, hoặc ít nhất 90 ngày kể từ ngày
tiền lãi đã được vốn hóa (capitalized), hoặc nợ được gia hạn hoặc việc thanh toán
dòng tiền trễ hạn dưới 90 ngày nhưng có những lý do xác đáng để nghi ngờ khả
năng thanh toán đầy đủ.
Theo một số tiêu chí của NHTW Liên minh châu Âu: Nợ xấu trong hoạt

động kinh doanh của NHTM không chỉ có những khoản vay quá hạn thông
thường không có khả năng thu hồi theo hợp đồng mà còn có các khoản nợ chưa
quá hạn nhưng tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc có thể không thanh toán đầy đủ
gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo quan điểm của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc: Về cơ bản một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản
lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS: nợ xấu là những khoản nợ quá hạn
trên 90 ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.
Ngoài ra hiện nay còn có một định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 vừa được chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) công bố tháng 12 năm 1999 và sau 2 lần chỉnh sửa (lần 1 vào tháng 12 năm
2000, lần 2 vào tháng 12 năm 2003) và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước
phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn
trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.
Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp
phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (xếp hạng khách hàng). Hệ
thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được ủy ban kế toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu
để hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của tác giả, trong khuôn khổ của luận văn này, nợ xấu
trong cho vay KHCN tại NHTM được xác định là các khoản nợ quá hạn trên
90 ngày trở lên, các khoản nợ được cơ cấu nợ (gia hạn nợ hoặc điều chỉnh lịch
trả nợ), các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất, có khả năng tổn
thất cao hoặc không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.
22
23
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu khách hàng cá nhân

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong cho vay KHCN, có những
nguyên nhân từ phía NHTM, có những nguyên nhân từ phía khách hàng, hoặc từ
các nhân tố ảnh hưởng khác. Sau đây là một số nguyên nhân chính.
Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, do chính sách từ phía ngân hàng mong muốn tăng trưởng tín dụng
nhanh nên đã nới lỏng chính sách tín dụng, bỏ qua một số yếu tố có thể dẫn đến rủi
ro trong quá trình cho vay, giám sát sử dụng vốn và thu hồi nợ.
Thứ hai, do sự yếu kém về trình độ của cán bộ tín dụng (CBTD) dẫn đến
không có khả năng nhận diện được rủi ro, thực hiện chưa nghiêm túc các quy trình
và quy định cho vay, đánh giá sai về khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của
khách hàng.
Thứ ba, do sự sa sút về đạo đức của CBTD và người phê duyệt tín dụng,
thiếu tinh thần trách nhiệm, cố tình thông đồng với khách hàng, cho vay vì lợi ích
riêng.
Thứ tư, do sự hạn chế về khả năng quản trị:
+ Thiết lập quy trình tín dụng không chặt chẽ, còn có sơ hở.
+ Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân
hàng còn kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
Thứ năm, ngân hàng chưa có được cơ chế ràng buộc nghiêm khắc về trách
nhiệm đối với những người thực hiện công tác cho vay như chịu trách nhiệm về tài
sản, luật pháp liên quan đến khoản nợ xấu của ngân hàng hoặc làm thất thoát vốn
của ngân hàng…đây là một sự yếu kém trong chính sách tín dụng của các ngân
hàng thương mại. Nếu người ra quyết định cho vay không hoặc ít chịu trách nhiệm
không chịu bất cứ ràng buộc nào về quyết định của mình thì CBTD sẽ có thể không
cần quan tâm nhiều đến công tác thẩm định, phân tích…và đây là một trong những
nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các ngân hàng.
Thứ sáu, do hệ thống thông tin còn kém, chất lượng thông tin không tốt dẫn
đến quá trình phân tích bị sai lệch, đánh giá sai về khả năng trả nợ của khách hàng.
Các nguyên nhân từ phía khách hàng
Thứ nhất, khách hàng gặp khó khăn về tài chính như bị thất nghiệp, cắt giảm

lương, sức khỏe giảm sút (tai nạn lao động, ốm đau…) hoặc bất cứ một sự cố nào
đó cũng có thể làm mất khả năng trả nợ của khách hàng.
23
24
Thứ hai, khách hàng có ý thức trả nợ kém, không có thiện chí trả nợ, dẫn
đến không hợp tác trong việc trả nợ vay ngân hàng.
Thứ ba, khách hàng vay cố ý chiếm đoạt vốn của ngân hàng
+ Khách hàng cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính
của mình cho ngân hàng, điều nay dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của
khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không chính xác và rủi ro tín
dụng chắn chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
+ Khách hàng cố tình sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Một số nguyên nhân khác
Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: do môi trường tự nhiên thay đổi như
thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh làm ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng.
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh đến
khả năng trả nợ của KHCN. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, thu nhập người dân được nâng cao dẫn đến khả năng trả nợ của
KHCN được ổn định. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn
định khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị
đình trệ dẫn đến thu nhập của người dân giảm sút, ảnh hưởng lớn đến khả năng trả
nợ ngân hàng của khách hàng.
Nguyên nhân từ môi trường pháp lý, chính sách: các chính sách vĩ mô của
Chính Phủ cũng là yếu tố gián tiếp dẫn đến nợ xấu KHCN của NHTM. Khi Chính
Phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm
phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của các doanh nghiệp, gây khó khăn trong
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoặc thay đổi trong các cơ chế chính sách của
chính phủ như: thay đổi quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách
thuế,…làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thu

nhập của người dân bị giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
1.2.3 Hậu quả của nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân
Nợ xấu trong cho vay KHCN của NHTM gây hậu quả lớn đối với cả khách
hàng vay, ngân hàng và nền kinh tế.
Đối với người đi vay
Thứ nhất, nợ xấu là gánh nặng buộc người vay phải giải quyết trong tình
trạng tài chính không tốt, tạo áp lực và làm ảnh hưởng đến tinh thần cũng như cuộc
sống của người vay.
24
25
Thứ hai, khi người vay không hoàn trả nợ đúng hạn, mang lại nợ xấu cho
ngân hàng sẽ mất uy tín và mất điểm trong hệ thống xếp hạng của các NHTM. Điều
này ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc vay vốn sau này khi có nhu cầu đi vay của
người vay.
Thứ ba, việc không thanh toán được món nợ vay của ngân hàng, người đi
vay còn đứng trước nguy cơ bị ảnh hưởng tới công việc và thu nhập do ngân hàng
yêu cầu cơ quan nơi khách hàng làm việc hợp tác để thu nợ, nguy cơ bị thanh lý tài
sản thế chấp/cầm cố, nghiêm trọng hơn là rơi vào tình trạng phá sản.
Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, nợ xấu làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Khi nợ xấu phát sinh sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của NHTM do số
tiền gốc của các khoản vay này khó có khả năng thu hồi, dẫn đến giảm doanh thu và
thu nhập của NHTM.
Nợ xấu phát sinh làm giảm lợi nhuận của NHTM do ngân hàng không thu
được hoặc thu không đủ các khoản lãi phát sinh của các món nợ xấu. Ngoài ra, nợ
xấu khiến NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro cho khoản vay đó, làm tăng chi phí
của ngân hàng đồng thời làm giảm lợi nhuận.
Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận khách hàng của ngân
hàng. Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán
giảm… có tác động sâu sắc đến tâm lý khách hàng bao gồm cả KHCN, khách hàng

doanh nghiệp hay các ngân hàng đối tác, làm mất uy tín dẫn đến giảm khả năng tiếp
cận khách hàng vay vốn cũng như ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân
hàng như huy động vốn, các dịch vụ tài chính liên quan
Thứ ba, nợ xấu dẫn đến ngân hàng bị phá sản. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao
không có khả năng thu hồi, ngân hàng buộc phải thực hiện xóa nợ, mất vốn dẫn đến
thua lỗ và rơi vào tình trạng phá sản.
Thứ tư, nợ xấu ảnh hưởng đến việc duy trì được đội ngũ nhân viên. Khi một
ngân hàng làm ăn không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều sẽ gây tâm lý
hoang mang cho không những khách hàng mà còn cho chính nhân viên ngân hàng,
sẽ không giữ được những người làm việc hiệu quả ở lại, đây là một chi phí rất lớn
cho ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, nợ xấu làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn. Nợ xấu tăng cao
làm hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng trong khi nhu cầu của các chủ thể nền
25

×