Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng no&ptnt long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.46 KB, 101 trang )

Học viện TàI CHíNH

đinh thị thanh
Một số giảI pháp nhằm NÂNG cao
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
tại chi nhánh ngân hàng no&PTNT LONG BIÊN
chuyên ngành: TàI CHíNH - NGÂN HàNG
mã số: 60.34.20
Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. HOàNG THị KIM THANH
Hµ Néi - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
trong luận văn được lấy từ các báo cáo sơ kết, báo cáo kết quả kinh doanh, các
báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh, chiến lược, định hướng của chi nhánh
Ngân hàng No &PTNT chi nhánh Long Biên từ năm 2010 đến 2012.
Hà nội, ngày 26 tháng 6 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đinh Thị Thanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2


1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại 3
1.1.2. Hoạt động tín dụng 5
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 9
1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU 10
1.2.1.Sự cần thiết phát triển xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho XNK: 10
1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động tín dụng XNK: 12
1.2.3. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 24
1.3.KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG XNK VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM 30
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế 30
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG BIÊN 33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NO&PTNT VIỆT NAM: 33
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG
BIÊN 35
2.2.1. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh: 35
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh 37
2.2.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT CN Long Biên.
38
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG No&PTNT LONG BIÊN 49
2.3.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng XNK của chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Long Biên 49
2.3.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động cho vay XNK bằng ngoại tệ: 49
2.3.3. Thực trạng hoạt động tín dụng XNK tại chi nhánh Ngân hàng

No&PTNT Long Biên những năm gần đây 54
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XNK TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG BIÊN 71
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK CỦA CHI
NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI 71
3.1.1. Phương hướng hoạt động tín dụng XNK của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam trong thời gian tới: 71
3.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Long Biên trong
những năm tới: 72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG XNK TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO&PTNT LONG BIÊN
73
3.2.1.Nhóm giải pháp trước mắt: 73
3.2.2.Nhóm giải pháp lâu dài: 77
3.3.KIẾN NGHỊ 86
3.3.1. Đối với Chính phủ: 86
3.3.2.Đối với ngân hàng nhà nước 87
3.3.3.Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 89
KẾT LUẬN 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
ATM : Máy rút tiền tự động.
BHXH : Bảo Hiểm Xã Hội
BHXHVN : Bảo hiểm xã hội Việt Nam
D/A : Nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán và nhận bộ
chứng từ.
DNNN : Doanh Nghiệp Nhà Nước.
DN : Doanh Nghiệp.

DSCV : Doanh số cho vay.
D/P : Nhà nhập khẩu thanh toán và nhận bộ chứng từ
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐTV : Hội đồng thành viên
KDNH&BL : Kinh doanh ngoại hối và bảo lãnh
KH : Kế hoạch
KTNQ : Kế toán ngân quỹ
L/C : Thư tín dụng
NHCS : Ngân hàng chính sách
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNo : Ngân hàng Nông Nghiệp
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PGD : Phòng giao dịch
POS : Máy chấp nhận thẻ
TCKT : Tổ chức kinh tế
TGĐ : Tổng giám đốc
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
TNTD : Thu nhập tín dụng
TNXNK : Thu nhập xuất nhập khẩu
TTQT : Thanh toán quốc tế
TW : Trung Ương
XNK : Xuất nhập khẩu
XDCB : Xây dựng cơ bản
XLRR : Xử lý rủi ro
VB : Văn bản
WU : Western union
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
Bảng,
biểu
Nội Dung Trang
1 Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2010-2012 39
2 Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay 43
3 Bảng 2.3 Phân tích dư nợ tín dụng XNK 55
4 Bảng 2.4 Doanh số cho vay tín dụng XNK 58
5 Bảng 2.5 Phân tích nợ xấu tín dụng XNK 60
6 Bảng 2.6 Hoạt động kinh doanh ngoại hối 61
7 Bảng 2.7 Phân tích lợi nhuận tín dụng XNK 62
8 Bảng 2.8 Phân tích chỉ tiêu chất lượng tín dụng XNK 63
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TT Biểu, sơ đồ Nội Dung Trang
1 Sơ đồ 2.1 Cơ cầu tổ chức Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 35
2 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng No&PTNT Long Biên 38
3 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ 41
4 Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ XNK so với tổng dư nợ 03 năm 2010-2012 54
5 Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay XNK theo thành phần kinh tế 59
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, không một
quốc gia nào có thể đóng cửa mà không gia nhập vào kinh tế thế giới, mặt khác
tài nguyên thiên nhiên, nguyên nhiên vật liệu của mỗi quốc gia đôi khi không
đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất trong nước mà cần phải nhập khẩu thêm các
nguyên vật liệu của các nước khác trên thế giới. Thêm nữa, nhu cầu tiêu dùng
của dân cư ngày càng đa dạng đòi hỏi không chỉ có sản xuất trong nước đáp ứng
đủ mà cần có hàng hóa của các nước khác trên thế giới.
Trước tình hình đó, việc XNK hàng hóa, dịch vụ là một nhu cầu tất yếu.
Khách hàng tùy theo quan hệ cung cầu để nhập các mặt hàng cần thiết như:

nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, hàng tiêu dùng
thiết yếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chi phí
sản xuất cao. Mặt khác, khi tham gia kinh tế quốc tế chúng ta có thể tận dụng được
lợi thế so sánh trong nước, nhằm sản xuất ra những loại hàng hóa không chỉ phục
vụ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài để tăng
ngoại tệ cho đất nước, nhập khẩu những dây chuyền công nghệ phục vụ nhu cầu
trong nước và góp phần hiện đại hóa đất nước. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh
tế mà hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia với nhau ngày càng phát triển
và là một yêu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp đều hạn hẹp về vốn. Vì vậy, để
thực hiện tốt chức năng XNK hàng hóa, dịch vụ thì ngoài việc sử dụng vốn tự có
của bản thân các doanh nghiệp rất cần các nguồn vốn tài trợ khác mà đặc biệt là
nguồn tài trợ từ các NHTM. Mặt khác, đối với các NHTM, việc tài trợ vốn cho
các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đem lại lãi vay cho
ngân hàng làm tăng thu nhập cho ngân hàng mà còn phát triển được các dịch vụ
gia tăng khác như dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và dịch vụ
chuyển tiền. Việc tham gia tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong hoạt động
1
XNK cũng đem lại nguồn ngoại tệ cho các ngân hàng đồng thời làm tăng uy tín
và vị thế của ngân hàng trên trường quốc tế.
Ngay từ khi mới thành lập, Ngân hàng No&PTNT Long Biên đã luôn
quan tâm, chú trọng phát triển hoạt động tín dụng XNK cũng như nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng XNK. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính
thực tiễn của vấn đề này tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Long Biên”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Luận văn giải quyết được ba vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng, chất lượng
tín dụng XNK tại các NHTM.

- Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT Long Biên từ đó đưa ra những mặt được và chưa được
của hoạt động tín dụng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
XNK tại chi nhánh Long Biên.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp đi từ cơ
sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
4. Kết cấu luận văn.
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng tín dụng XNK tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT Long Biên.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng xuất
nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính có chức năng
dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu vốn nhằm
tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp
có vai trò hết sức quan trọng trong lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông
qua vào ngày 16/06/2010 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm

ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”, trong đó:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng”, và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín
dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.[Luật các tổ chức tín dụng năm
2010]
Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ đề cập đến NHTM. Theo đó, NHTM được
quan niệm là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.1. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại là:
- Chức năng trung gian tín dụng: được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh toán: Các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
3
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu
chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng

khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Khối lượng tiền do các NHTM
tạo ra có ý nghĩa to lớn, nó mở ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do
Ngân hàng trung ương phát hành.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày
càng gia tăng với chất lượng đòi hỏi càng cao, theo đó hoạt động ngân hàng
ngày càng phát triển để đáp ứng vai trò là một trung gian tài chính quan trọng
bậc nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay không ngừng đổi mới, phát
triển về mọi mặt cả về số lượng và chất lượng, tiến tới mô hình ngân hàng đa
năng, chính vì vậy hoạt động của NHTM rất phong phú đa dạng. Sau đây là
những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, hoạt động tạo lập vốn: Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn
của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ riêng
bản thân các ngân hàng thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh
tế. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu; vốn huy động; vốn vay
của TCTD khác và của Ngân hàng trung ương; nguồn vốn khác.
Thứ hai, hoạt động sử dụng vốn: hoạt động sử dụng vốn bao gồm các
hoạt động chủ yếu sau: hoạt động ngân quỹ, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu
tư, hoạt động dịch vụ.
4
1.1.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng (TDNH) hiểu theo nghĩa rộng là các quan hệ vay
mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác
trong nền kinh tế (các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và nhà nước các
cấp) theo các nguyên tắc tín dụng (sử dụng vốn vay đúng mục đích và phải hoàn trả
gốc lãi đúng thời hạn).
1.1.2.1. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế

thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ TDNH tồn tại khách quan được
thể hiện trên các khía cạnh sau:
* Thứ nhất, do mâu thuẫn của quá trình luân chuyển vốn trong xã hội:
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các tác nhân trong nền kinh tế thị
trường, tại một thời điểm nhất định, có những chủ thể tạm thời thiếu vốn để
thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có
những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi. Sự ra đời của TDNH góp phần đảm bảo
tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, không để tồn đọng vốn trong
quá trình luân chuyển, giải quyết những mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn
trong xã hội.
* Thứ hai, do cơ chế tự chủ về tài chính: hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải tự chủ về tài chính.
Cơ chế này buộc các chủ thể phải chủ động trong việc cân đối các nguồn vốn để
thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Với vai trò quan trọng bậc nhất là trung
gian cung cầu vốn, TDNH là cầu nối điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế.
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Là một trong các loại hình tín dụng của nền kinh tế, TDNH cũng mang
những đặc điểm chung của tín dụng trong nền kinh tế thị trường (phân phối của
tín dụng mang tính hoàn trả; hoạt động tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá
5
cả). Ngoài ra, xuất phát từ chủ thể và đối tượng của mình, TDNH còn có những
đặc điểm sau:
- Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy
động vốn và cho vay vốn: Khi đi vay, với tư cách là người mắc nợ nhưng các
ngân hàng lại là người chủ động ra điều kiện vay. Người cho vay chấp nhận các
điều kiện do ngân hàng đưa ra thì chủ động cho vay và nhận về những giấy tờ
chứng nhận nợ.
Khi cho vay, với tư cách là người cho vay, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra

điều kiện cho vay, người đi vay nếu chấp nhận thì phải ký kết hợp đồng vay
mượn và ngân hàng đôn đốc việc thực hiện hợp đồng vay mượn.
- Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường: Hoạt động NHTM
tác động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế, tham gia vào hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề. Chính vì vậy, hoạt động phải tuân theo những nguyên tắc thương
mại và thị trường.
- Hoạt động TDNH luôn tính tới yếu tố hiệu quả: Mục tiêu của NHTM là
đạt lợi nhuận cao nhất, lựa chọn hình thức và nguồn vốn huy động phải thực
hiện trên quan điểm có chi phí thấp nhất đồng thời tìm kiếm danh mục đầu tư
hiệu quả, đem lại nguồn thu cao nhất, bảo toàn và phát triển vốn.
- Hình thức biểu hiện: TDNH huy động vốn và cho vay đều thực hiện
dưới hình thức tiền tệ. Tiền ở đây là công cụ thực hiện tín dụng, đó là loại tiền
tín dụng hay còn gọi là công cụ lưu thông tín dụng ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng tuân thủ các quy định nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt:
Để bảo vệ người gửi tiền và người đi vay trong trường hợp ngân hàng phá sản,
Ngân hàng trung ương áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong
kinh doanh ngân hàng bằng một cơ chế chặt chẽ như:
+ Quy định việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của ngân hàng: Theo quy
định này, các ngân hàng không được phép cho một khách hàng hoặc nhóm
khách hàng liên quan vay vượt quá một tỷ lệ so với vốn tự có (dư nợ tín dụng
không vượt quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng; dư nợ tín dụng và bảo
lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có; đối với nhóm
6
khách hàng liên quan lần lượt là 50% và 60% vốn tự có); dư nợ tín dụng của 10
khách hàng tốt nhất không được phép vượt 30% tổng dư nợ.
+ Điều khoản về “van an toàn” được quy định dưới dạng tái chiết khấu
thương phiếu của các NHTM. Thông qua hoạt động tái chiết khấu này, NHTW
thực hiện tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại.
+ Các quy định buộc các NHTM theo dõi, giám sát hoạt động của chính
mình thông qua việc lập các báo cáo tài chính, quản trị rủi ro và giám sát từ xa

các hoạt động ngân hàng.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức phân loại các loại TDNH, tuy nhiên trên thực tế, người
ta thường dựa vào các tiêu thức sau:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ TDNH ngắn hạn: Là loại hình tín dụng không quá 12 tháng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán, chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
+ TDNH trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ của doanh nghiệp; xây dựng nhà ở hoặc mua
sắm tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân.
+ TDNH dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, có thể kéo
dài 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm
được hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác.
7
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm hình
thành vốn cố định của doanh nghiệp hoặc chủ thể khác dưới hình thức cho vay
trung và dài hạn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp và chủ thể trong nền kinh tế thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
+ Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp.

+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
* Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
+ Tín dụng được đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng mà ngân hàng
yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm như thế chấp, cầm cố tài sản hoặc phải có
sự bảo lãnh của người thứ ba. Loại hình này thường được áp dụng đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn.
+ Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được ngân
hàng cấp trên cơ sở tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính Phủ hoặc bảo lãnh
của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
* Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: theo phương pháp hoàn trả,
hoạt động tín dụng có thể phân thành:
+ Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn
trả nợ cụ thể theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho
vay có nhiều kỳ hạn trả nợ.
+ Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại hình tín dụng này, ngân
hàng có thể yêu cầu hoặc người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải
báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
* Căn cứ theo xuất xứ tín dụng
8
+ Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
vay, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là loại hình tín dụng được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các NHTM thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu
thương phiếu, bao thanh toán (mua lại các khoản phải thu).
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, TDNH góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh

diễn ra thường xuyên, liên tục. Vai trò này của TDNH xuất phát từ tính đa dạng
trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Theo
đó, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng, thông qua việc cung cấp
vốn kịp thời cho các chủ thể trong nền kinh tế, đã tạo ra khả năng đảm bảo tính
liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn
nhu cầu về vốn luôn thay đổi, không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
Thứ hai, TDNH góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh:
nguồn vốn từ hoạt động TDNH (do tích tụ, tập trung từ những người tích lũy) giúp
cho các chủ thể trong nền kinh tế duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của
mình.
Thứ ba, TDNH là công cụ để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước: Nhà nước sử dụng công cụ lãi suất của mình để điều chỉnh nền kinh tế
vĩ mô, đồng thời cũng có thể thay đổi quy mô tín dụng và điều chuyển hướng cấp
tín dụng bằng cách phân bổ nguồn lực TDNH trong nền kinh tế. Nhờ đó mà thúc
đẩy hoặc hạn chế một số ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội.
Thứ tư, TDNH góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí lưu thông tiền tệ:
với sự tham gia của tín dụng thông qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt đã giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán.
Thứ năm, TDNH là công cụ thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống
dân cư. Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, TDNH đã đóng vai trò quan trọng
trong việc thực thi các chính sách việc làm, dân số, các chương trình xóa đói
9
giảm nghèo, và phát triển sản xuất công nông nghiệp. Ngoài ra, TDNH giúp cho
người dân cải thiện và nâng cao mức sống cho mình thông qua việc vay vốn để
đầu tư phát triển sản xuất và tiêu dùng.
1.2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.2.1.Sự cần thiết phát triển xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho XNK:
1.2.1.1.Sự cần thiết phát triển hoạt động XNK
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay,

vấn đề giao thương quốc tế và hoạt động XNK ngày càng trở nên phổ biến và
mở rộng không ngừng, điều này tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với các
doanh nghiệp XNK. Việc mở rộng giao thương với thế giới tạo thị trường rộng
lớn cho các nhà xuất khẩu, giúp mở rộng và quảng bá sản phẩm dịch vụ cũng
như văn hoá của một quốc gia ra toàn thế giới; đồng thời giúp tăng thu nhập
quốc dân tạo điều kiện phát triển kinh tế quốc gia. Thêm nữa việc nhập khẩu góp
phần kích thích sản xuất trong nước với nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa
dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ kích thích tiêu dùng phát triển.
Tuy nhiên, cùng với những lợi ích mang lại của hoạt động XNK, các
doanh nghiệp XNK cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi phải tìm kiếm
một sự hỗ trợ lớn về mặt tài chính cũng như kỹ thuật để hạn chế rủi ro phát sinh
và đủ khả năng để tiến hành một thương vụ quốc tế an toàn.
Hoạt động XNK không chỉ mang lại lợi ích không nhỏ cho các doanh
nghiệp XNK, cho nền kinh tế và cho cả các NHTM. Các NHTM thông qua hoạt
động tài trợ XNK có thể tăng được lợi nhuận, sử dụng nguồn vốn được hiệu quả
đồng thời khuếch trương được uy tín cũng như mở rộng được mạng lưới ra
phạm vi thế giới. Chính mối quan hệ gắn bó chặt chẽ về lợi ích giữa ngân hàng
và các doanh nghiệp XNK là động lực thúc đẩy hoạt động XNK ngày càng phát
triển và thúc đẩy nhu cầu tài trợ XNK ngày càng phát triển.
1.2.1.2. Nhu cầu tài trợ cho XNK:
Hoạt động ngoại thương được hiểu là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (vận
tải, bảo hiểm hàng hóa) giữa các nước thông qua hợp đồng mua bán. Sự trao đổi
này là một hình thức của các mối quan hệ xã hội, phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
10
về kinh tế giữa những nhà sản xuất hàng hóa riêng biệt của mỗi quốc gia. Để tạo
điều kiện cho hoạt động ngoại thương được diễn ra suôn sẻ thì nhu cầu tài trợ
XNK là rất cần thiết. Nhu cầu tài trợ XNK là một nhu cầu ngày càng trở lên cần
thiết với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia bởi lẽ:
- Rủi ro trong hoạt động ngoại thương: hoạt động ngoại thương luôn tiềm
ẩn rủi ro do sự khác biệt về mặt địa lý, về đồng tiền thanh toán, về sự khác biệt

về pháp luật…
- Do các nhà xuất nhập khẩu cần được tài trợ: hoạt động XNK trước khi
được diễn ra thành công cần quá trình lâu dài và chuẩn bị kỹ càng. Đối với nhà
xuất khẩu thì trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng, quá trình sản
xuất hàng hóa đều rất cần nhu cầu tài trợ; đối với nhà nhập khẩu nhu cầu tài trợ
phát sinh trong mọi khâu của quá trình nhập khẩu đặc biệt là khi tiến hành thanh
toán hàng hóa nhập khẩu.
Chính vì điều đó, nhu cầu tài trợ XNK là một đòi hỏi cần thiết để một
giao dịch ngoại thương diễn ra suôn sẻ và thành công
1.2.1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động XNK:
Tài trợ XNK là tập hợp các hình thức hỗ trợ về mặt tài chính trực tiếp hay
gián tiếp cho các doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế tham gia hoạt động kinh
doanh thương mại, trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới
nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động XNK gồm những nguồn tài trợ chính sau:
- Tài trợ của các nhà xuất, nhập khẩu: Tài trợ của các nhà XNK thường là
ngắn hạn, trong phạm vi từng hợp đồng. Hình thức tài trợ thuộc loại tín dụng
thương mại như: ứng tiền trước, thanh toán ghi sổ.
- Tài trợ XNK của Chính phủ: Tài trợ của Chính phủ rất quan trọng đối
với các nhà XNK để khuyến khích hoạt động kinh doanh ngoại thương, được
thực hiện thông qua các công cụ chủ yếu: Hệ thống luật lệ, chính sách, thông
qua các tài chính tiền tệ như thuế, cung cấp hạ tầng với giá thấp, các khoản tín
dụng nhà nước, quỹ bảo hiểm XNK, cung cấp thông tin trong và ngoài nước.
11
- Tài trợ XNK của Ngân hàng TW: với chức năng quản lý vĩ mô về hoạt
động tiền tệ tín dụng, NHTW tác động, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh ngoại thương thông qua các công cụ tỷ giá và lãi suất
- Tài trợ XNK của các tổ chức tín dụng: các tổ chức tín dụng bao gồm các
NHTM và các tổ chức phi ngân hàng (Công ty tài chính, quỹ đầu tư phát triển). Tài
trợ XNK của NHTM chủ yếu được thông qua hình thức: cho vay, bảo lãnh, chiết

khấu, bao thanh toán, thanh toán nhờ thu chứng từ, tín dụng bộ chứng từ. So với
hình thức tài trợ của các nhà XNK thì tài trợ của các tổ chức tín dụng là quan trọng,
áp dụng rộng rãi nhất. Hình thức tài trợ này được thực hiện trực tiếp từ người tài trợ
đến người nhận tài trợ, không thông qua tổ chức trung gian.
1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động tín dụng XNK:
1.2.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK
Tín dụng XNK của các NHTM là sự tài trợ về vốn và các trợ giúp liên
quan của NHTM cho khách hàng để thực hiện hoạt động XNK hàng hóa. Tài
trợ XNK là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Người tài trợ là
các NHTM, người nhận tài trợ là các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia hoạt
động kinh doanh XNK.
Tài trợ XNK của NHTM là những hoạt động của NHTM nhằm đáp ứng
nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp,
các tổ chức XK và NK trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Cùng với các nghiệp vụ quốc tế khác, tài trợ XNK ra đời, phát triển đáp
ứng nhu cầu đa dạng của hoạt động kinh doanh ngoại thương, giúp các nhà XNK
chống đỡ những rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh trong
thương mại quốc tế. Thông qua họat động tài trợ ngoại thương, các NHTM cung
cấp hệ thống giải pháp và kỹ thuật tài trợ rất phong phú, hiệu quả, góp phần giải
quyết phần lớn những khó khăn về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các tổ
chức XNK. Bên cạnh đó hoạt động trài trợ XNK cũng mang lại một nguồn thu
nhập đáng kể cho ngân hàng (lãi cho vay, phí dịch vụ); vị thế của ngân hàng ngày
càng được khẳng định trên thương trường quốc tế.
12
Tín dụng XNK có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng XNK.
Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hóa trên thế giới
gắn liền với sự ra đời và phát triển các nghiệp vụ đa năng của các NHTM. Sự
không thống nhất về thời gian và chu kỳ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, hoạt
động thanh toán quốc tế - khâu kết thúc của một giao dịch ngoại thương cũng trở
lên bức thiết và thường xuyên hơn, yêu cầu phải được xem xét để hoàn thiện

nghiệp vụ tín dụng XNK, luật lệ quốc tế cũng phải phù hợp với thông lệ quốc tế
và đáp ứng đòi hỏi của thị trường thương mại hóa toàn cầu là hết sức cần thiết.
Tín dụng XNK được coi là khâu tất yếu cần thiết đầu tiên để đảm bảo một
chu trình mua bán hàng hóa hay dịch vụ. Tín dụng XNK mà các ngân hàng cung
ứng cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triẻn của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế nói chung. Nếu việc tổ
chức cho vay nhanh chóng sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện kịp
thời các thương vụ quốc tế, vịệc trả nợ đúng hạn thể hiện chất lượng kinh doanh
nói lên hiệu quả kinh tế về tài chính của các doanh nghiệp.
Đối với hoạt động ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động tín
dụng XNK có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là hoạt động tín
dụng, hoạt động dịch vụ thuần túy mà nó được coi là một mặt không thể thiếu, bổ
sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động
tín dụng XNK tốt giúp cho ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, bảo lãnh và các dịch vụ thanh toán quốc tế khác. Do có được nguồn vốn
ngoại tệ thu về lớn và đa dạng, nghiệp vụ tín dụng XNK phát triển sẽ giúp các
ngân hàng nâng cao được uy tín trên thị trường trong nước cũng như thế giới, trên
cơ sở đó thu hút được nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước,
ngoài nước nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn vay của khách hàng.
Hoạt động tín dụng XNK giúp tăng thu nhập và tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp cho hoạt động ngân
hàng vượt qua phạm vi quốc gia và hòa nhập vào hệ thống tài chính quốc tế.
Như vậy, tín dụng XNK có vị trí hết sức quan trọng. Nó là một mắt xích
không thể thiếu trong toàn bộ sợi dây chuyền, mà lại là mắt xích đầu tiên, quan trọng
13
nhất chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đến khi đàm phán ký
kết hợp đồng, đến khi bán được hàng hóa và đồng tiền thu về tay nhà xuất khẩu.
1.2.2.2. Các hình thức và quy trình tín dụng XNK của NHTM:
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều hình
thức khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui định của

pháp luật mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho phù hợp. Dưới
đây ta sẽ xem xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín dụng nhập khẩu
thông dụng.
Một là, tín dụng xuất khẩu, ngân hàng thương mại cho các cơ sở xuất
khẩu vay dưới các hình thức như cho vay thông thường, cho vay trên cơ sở hối
phiếu, cho vay trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu, cho vay trên cơ sở
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
a) Cho vay thông thường: cho vay thông thường là việc ngân hàng giao
cho khách hàng một khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định.
Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về kỹ thuật và phương pháp cho vay
giống như các dạng tín dụng nội địa tương ứng thông thường khác. Nó bao gồm
các phương thức như cho vay một lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho
vay theo hợp đồng tín dụng tuần hoàn. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín
dụng này ngoài việc được sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến
xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động nó còn được sử dụng để trang trải các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu
* Tín dụng chiết khấu hối phiếu: nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay
ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền. Giá trị
chiết khấu thường được xác định ở các ngân hàng theo công thức:
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí
t: thời gian chiết khấu (ngày)
14
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
(1) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, chuyển chứng từ vận chuyển và hối phiếu
đòi nợ tới nhà nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đã chấp nhận cho
nhà xuất khẩu
(3) Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối phiếu

đã được chấp nhận.
(4) Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào tài
khoản của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu).
(5) Ngân hàng nhà xuất khẩu đem hối phiếu đến ngân hàng trung ương (NHTƯ),
để tái chiết khấu và thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất khẩu.
(6) Khi tới hạn thanh toán, NHTƯ chuyển hối phiếu cho ngân hàng nhà nhập
khẩu và nhờ thu khoản nợ trên hối phiếu.
(7) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề nghị
thanh toán.
(8) Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ vào tài
khoản của mình.
(9) Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi có vào tài khoản của NHTƯ, giá trị hối phiếu sau
khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã được thực hiện.
(10) Trường hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu chuyển
trả hối phiếu cho ngân hàng của mình. Từ đó hối phiếu được chuyển trả NHTƯ
(10a) NHTƯ truy đòi ngân hàng nhà xuất khẩu
15
(10b) NHTƯ cũng có thể truy đòi trực tiếp nhà xuất khẩu.
Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nước và vai trò của NHTƯ hết
sức quan trọng. Việc tái chiết khấu của NHTƯ tạo điều kiện thu hồi vốn cho các
tổ chức tín dụng đặc biệt vào thời điểm phải đảm bảo dự trữ bắt buộc.
b). Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho
đến khi thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao
gồm hai hình thức cơ bản sau:
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ : Sau khi
lập song bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan
khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng
của nhà xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng

giao dịch) với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P:
documents against payment) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm theo
(điều kiện D/A: documents against acceptance).
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ : Tín dụng
chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh toán
trong quan hệ ngoại thương nhưng nó cũng bao hàm cả các nhân tố tín dụng. Tín
dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng với L/C điều
khoản đỏ. Đây là loại thư tín dụng qui định một khoản tiền ứng trước của nhà
nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một thời điểm xác định, trước khi xuất trình
bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng trước thường được qui định trong
một điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận
cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trước khi giao hàng. Nhà xuất khẩu
chịu chi phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng
trước này. Nhà nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trước, nó có thể là
tỉ lệ phần trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà xuất
khẩu) và nhà nhập khẩu sẽ quyết định liệu nhà xuất khẩu sẽ phải xuất trình vật
16

×