Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nớc những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể (mức tăng trởng GDP bình
quân đạt 7-9%, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị trờng trong nớc và quốc tế
ngày càng đợc mở rộng...). Có đợc những kết quả này là nhờ một phần không nhỏ
vào sự thành công trong hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc
thực hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên
nhiều mặt theo xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam cha phát triển
đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ bản là
chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu trong đó đặc
biệt phải kể đến là nguồn tín dụng ngân hàng.
Việc phát triển hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng không chỉ
mang lại lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã
hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của
ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đó, Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực
Đống Đa (ICBV) là một ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực công thơng nghiệp đã
triển khai đã bắt đầu triển khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bớc đầu đã có
những thành công nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ICBV còn nhiều hạn chế,
chất lợng tín dụng cha cao. Do vậy, việc nâng cao chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
trở thành một đòi hỏi bức xúc đối với Ngân hàng hiện nay.
Trớc yêu cầu trên tôi chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Đống
Đa làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn đợc kết cấu theo 3 chơng:
1
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân
hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thơng khu vực Đống Đa
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để hoàn thành khoá
luận, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn để khoá luận có ý
nghĩa hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hớng dẫn ngời đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
Qua đây, tôi xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong
Khoa đã dạy dỗ và cung cấp cho tôi những kiến thức lí luận quí báu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Tín dụng
ngoài quốc doanh, Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng khu vực Đống Đa những ngời
đã nhiệt tình tiếp nhận, tạo điều kiện và cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn quan
trọng cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
2
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng thơng mại
1.1. tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu
1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu tài
trợ cho xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản
xuất trong nớc mà còn phải quan hệ với các nớc bên ngoài. Do có sự khác nhau về
điều kiện tự nhiên nh tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc
sản xuất một số mặt hàng nhất định. Để đạt đợc hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng
đợc nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng ở trong nớc, các quốc gia đều mong muốn
có đợc những sản phẩm chất lợng cao với giá rẻ hơn từ các nớc khác đồng thời mở
rộng đợc thị trờng tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong
muốn đó đã làm nảy sinh nhu cầu mua bán trao đổi quốc tế (hay thơng mại quốc
tế).
Hoạt động thơng mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vợt ra ngoài biên
giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế bên ngoài,
đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên
toàn thế giới.
Thơng mại quốc tế đợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và nhập
khẩu. Do vậy, xác định đợc vai trò quan trọng cũng nh có sự quan tâm thích đáng
đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động thơng mại quốc
tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có những nét
đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc
3
hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần đợc đổi mới, bên cạnh đó tiềm lực xuất khẩu
lại lớn nhng cha đợc khai thác hiệu quả. Tất cả những điều này cho thấy hoạt động
xuất nhập khẩu đối với nớc ta càng quan trọng hơn.
Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế đợc thể hiện qua một
số khía cạnh cơ bản sau:
Xuất khẩu
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nớc tạo điều kiện đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc sẽ khuyến khích các ngành, nghề
phát triển bởi họ phần nào có đợc thị trờng tiêu thụ ổn định và mở rộng hơn. Đồng
thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự năng
động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng cao hiệu
quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng nh nâng cao chất lợng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn nhờ
nguồn ngoại tệ thu đợc và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nớc và thay
thế những sản phẩm trong nớc không sản xuất đợc hay sản xuất với chi phí cao hơn
để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn
định về cung-cầu trong nớc và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô.
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật,
đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung
cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng nh góp phần
định hớng sản phẩm, định hớng thị trờng.
4
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và
mở rộng hợp tác quốc tế.
1.1.1.2. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu
Do hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng hết sức
phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nh: thơng mại giữa các nớc phát triển, giữa
các nớc đang phát triển, giữa các nớc phát triển và đang phát triển...) nên để phù hợp
với điều kiện Việt Nam cũng nh với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến
hoạt động thơng mại quốc tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển chủ
yếu là hàng hoá t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ. Đây là
những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp
chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thờng để đáp ứng các chi phí
cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát triển chủ
yếu là các mặt nh nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ chế... Và nhu
cầu tài trợ thờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập
khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình thành
trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, công
nghệ.
Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thờng kéo dài
từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thờng nhu cầu tài trợ thờng nảy sinh ở
nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại
các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa
quyết định đối với việc thực hiện các bớc sau của cả hoạt động xuất khẩu. Để hoàn
5
thành tốt giai đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến
hành nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới
thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho
đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ, đặc biệt với
các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
+ Giai đoạn đa ra đề nghị chào hàng: Các đề nghị chào hàng trong khuôn khổ
đấu thầu quốc tế thờng đợc để kèm theo bản bảo đảm đấu thầu của một ngân hàng
có uy tín trong giao dịch quốc tế. Do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần đợc
sự giúp đỡ của ngân hàng.
+ Giai doạn kí kết hợp đồng: Trong trờng hợp nhà xuất khẩu cha có uy tín cao
ở nớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn
thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hoàn thành
công trình không đúng nh thoả thuận.
Trờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu là ngời
nớc ngoài đang gặp khó khăn và không có khả năng đặt cọc từ nguồn vốn riêng của
mình thì nhà xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng của mình một tài trợ đặt cọc có lợi
cho đối tác thơng mại của mình.
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ tiến
hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn nh, nhà máy, xí
nghiệp... việc này thờng đi kèm với chi phí lớn vợt quá mức đặt cọc.
+ Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp
theo của ngời mua, trong thời gian này thờng nảy sinh các nhu cầu tài chính cao về
vật t và chi phí liên quan khác vợt qua các khoản thanh toán giữa chừng. Ngoài ra,
với các mặt hàng lớn nh máy móc công nghệ... thì nhiều khi nhà xuất khẩu còn cần
phải đợc tài trợ cho các chi phí xây dựng kho bãi, chuẩn bị mặt bằng sản xuất, đào
tạo ngời sử dụng máy móc... ở nớc nhập khẩu.
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy sinh
các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo điều kiện cung
ứng.
6
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá đợc bàn
giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho
tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu cầu đợc
bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
+ Thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất khẩu đợc thuận lợi
ngời xuất khẩu thờng phải dành cho ngời mua một u đãi thanh toán trong nhiều năm
mà ngời xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận đợc. Nhu cầu tài trợ ở giai
đoạn này thờng lớn để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất khi mà ngời nhập
khẩu cha đến hạn phải thanh toán.
Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để đẩy mạnh
hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua
hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy về phía nhà nhập khẩu cũng
hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
- Giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần
có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của
mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đợc hợp đồng, các nhà
nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra,
nhiều khi nhà nhập khẩu còn phải nhờ ngân hàng đứng ra bảo đảm để tìm nguồn tài
trợ ở nớc ngoài.
- Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà
nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xuất
khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phơng để chuẩn bị cho đầu t.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung ứng
hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các nhà
nhập khẩu.
7
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất trình
chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thờng nhà nhập khẩu
chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ hoặc có thể tài trợ đợc.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp thì
nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập
hàng về tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta có thể khẳng
định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy
thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dới đây là một số nguồn
tài trợ thờng dùng cho xuất nhập khẩu.
1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do
vậy nó cũng đợc tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài trợ
thờng đợc sử dụng là:
- Tín dụng thơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ đợc thực
hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ yêú là
kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn đợc a dùng vì dễ thực hiện, khả
năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân hàng), linh hoạt
về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ nh hối phiếu thờng đợc sử dụng trên cơ sở có
ngân hàng đứng ra chấp nhận hay bảo đảm.
- Các khoản phải nộp phải trả: Bao gồm: thuế phải nộp nhng cha nộp, phải
trả cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác. Đây là nguồn tài trợ
mang tính thời điểm cao vì nó thờng nhỏ và ít ổn định.
- Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có thể là
vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần hay vốn của
chủ doanh nghiệp t nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp nh nói trên và
phần lợi nhuận để lại cộng khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm
đợc hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này có hạn
chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.
8
- Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có
thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức
này có u điểm là doanh nghiệp có đợc sự chủ động trong việc huy động và sử dụng
vốn, giảm đợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể không phải phân chia lợi
tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm
tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, chỉ có các doanh
nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất định mới đợc sử dụng hình thức này. Với nớc
ta, do thị trờng tài chính còn cha phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít đợc sử
dụng hoặc nếu có sử dụng thì vẫn khó có thể đem lại hiệu quả cao.
- Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá phổ biến
trong nền kinh tế thị trờng gần nh cổ phiếu.
Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thờng phải trả lợi tức cố định cho dù
hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối
với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trờng tài chính cha
phát triển nh đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt đợc u thế của nó.
- Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông
qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau nh: cho vay ngắn hạn
theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo... để thu mua dự
trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lu động. Hoặc cho
vay dài hạn để đầu t dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tuỳ
vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định
sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng
là có khả năng linh hoạt về lãi suất cũng nh thời hạn.
- Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu còn có thể đợc tài trợ bằng các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ viện trợ
của nớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ...Hiện nay các nguồn này thờng cũng đợc sử
dụng thông qua các Ngân hàng.
Nh vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa dạng nhng trong đó nguồn tín
dụng ngân hàng nắm giữ một vị trí đặc biệt bởi nó có thể đợc cung cấp thông qua
9
nhiều hình thức cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau và các hình thức tài trợ
khác muốn thực hiện đợc phần nào cũng cần sự hỗ trợ từ phía ngân hàng.
1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đợc rất nhiều nhà kinh tế học đề
cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa
ngời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động
của giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nớc và các
tầng lớp dân c .
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả năng
đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không ngừng đợc
mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực kinh tế đối
ngoại mà cụ thể hơn là hoạt động xuất nhập khẩu, nó đã trở thành một nguồn tài trợ
không thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu đợc thể hiện
qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống nh các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một nguồn
vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thông thờng...phục vụ cho quá trình sản
xuất cũng nh tái sản xuất của doanh nghiệp.
10
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trờng .
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra thuận
lợi nhanh chóng hơn.
- Thứ t, do sự cần thiết phải có đợc những giao dịch dễ dàng ít tốn kém, ngời
bán cũng nh ngời mua đều cần phải có sự tài trợ của ngân hàng thông qua các hình
thức tín dụng nh cho vay mở th tín dụng, chuyển trả tiền trực tiếp...
- Thứ năm, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán sự có mặt của
ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế đợc những
rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu và ngợc lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện
đợc những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ cha đáp ứng
đợc.
- Thứ sáu, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nớc ngoài
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ
chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đợc thực hiện qua các chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài hoặc ngân hàng nớc sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng có ý
nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nớc, trong đó có chính
sách hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà
xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi suất u đãi mà nhờ đó họ có thể giải
quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.3.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thơng mại
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại bao gồm nhiều hình thức
khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui định của pháp luật
mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho phù hợp. Dới đây ta sẽ xem
xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín dụng nhập khẩu thông dụng.
11
1.1.3.2.1.Tín dụng xuất khẩu
Ngân hàng thơng mại cho các cơ sở xuất khẩu vay dới các hình thức nh cho
vay thông thờng, cho vay trên cơ sở hối phiếu, cho vay trên cơ sở phơng thức thanh
toán nhờ thu, cho vay trên cơ sở phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Cho vay thông thờng
Cho vay thông thờng là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền
để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, ngời vay phải trả đầy đủ
cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về kỹ thuật và phơng pháp cho
vay giống nh các dạng tín dụng nội địa tơng ứng thông thờng khác. Nó bao gồm các
phơng thức nh cho vay một lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hợp
đồng tín dụng tuần hoàn. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng này ngoài
việc đợc sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu, đáp ứng
nhu cầu vốn lu động nó còn đợc sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất nh: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu...
Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu
các hối phiếu cha đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thờng
nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu. Số chênh lệch là lợi tức chiết khấu). Hình thức tín
dụng này rất phổ biến ở các nớc bởi vì việc chiết khấu thờng dễ dàng và ngay khi
giao chứng từ về hàng hoá ngời xuất khẩu đã có thể sử dụng đợc lợi nhuận của hoạt
động xuất khẩu để tái đầu t.
Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại cha đến hạn
thanh toán của hối phiếu. Ngời hoàn trả tiền vay và lợi tức là ngời có nghĩa vụ trả
tiền ghi trên hối phiếu.
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ
đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thờng đợc xác định ở các
ngân hàng theo công thức:
Lck
Tck = M x (1- x t ) - P
12
360
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiế
P: Lệ phí
t: thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thờng đợc quan tâm hơn cả. Tỷ lệ
này phụ thuộc các yếu tố:
- Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
- Thời hạn thanh toán
- Giá trị hối phiếu...
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên cơ sở
chiết khấu bộ chứng từ trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng
tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh tơng tự nh chiết khấu
hối phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào phơng thức chiết khấu:
- Chiết khấu bảo lu quyền truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu
bộ chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nớc ngoài từ chối thanh
toán, lãi xuất chiết khấu trong trờng hợp này thờng thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: là trờng hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng từ, nếu
bên nớc ngoài không thanh toán thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi ro, không đợc
truy đòi lại khách hàng. Tỉ lệ chiết khấu này thờng cao.
Tín dụng ứng trớc cho ngời xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp
cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho đến khi
thu đợc lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình
thức cơ bản sau:
- Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ : Sau khi lập song
bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan khác, nhà
13
xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất
khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với
chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P: Documents against
Payment) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A:
Documents against Acceptance).
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với t cách trung gian, thực
hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu thụ, thanh toán
cũng nh về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới ngân hàng xuất khẩu
cho tới khi xuất trình với ngời thanh toán thờng mất một khoảng thời gian nhất định
(đặc biệt khi thoả thuận ngày thanh toán muộn hơn). Điều này làm cho các doanh
nghiệp xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng
trớc một phần trị giá với bộ chứng từ nhờ thu. Khoản tín dụng này có thể do ngân
hàng xuất khẩu hay ngân hàng nhập khẩu ứng trớc.
Thờng nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn
hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu
có thể xem nh chiết khấu từng phần.
- Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ : Tín dụng chứng từ
phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh toán trong trong
quan hệ ngoại thơng nhng nó cũng bao hàm cả các nhân tố tín dụng.
Tín dụng ứng trớc đợc sử dụng với L/C điều khoản đỏ. Đây là loại th tín dụng
qui định một khoản tiền ứng trớc của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một
thời điểm xác định, trớc khi xuất trình bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng tr-
ớc thờng đợc qui định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên liên lạc thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận cấp
cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trớc khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu chi
phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng trớc này.
Ngời nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trớc , nó có thể là tỉ lệ phần
trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà xuất khẩu) và ng-
ời nhập khẩu sẽ quyết định liệu ngời xuất khẩu sẽ phải xuất trình vật gì làm đảm bảo
cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận khi nhận tiền ứng trớc. Ngân
14
hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trớc cộng với lãi sau
khi ngân hàng mở L/C thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Bên cạnh đó, các
ngân hàng này cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C nếu nhà xuất
khẩu vì một lí do gì đó không xuất trình đợc chứng từ phù hợp với điều kiện của
L/C.
Lời lẽ trong điều khoản đỏ có thể thay đổi tuỳ từng ngân hàng nhng tựu trung
có hai loại:
- Điều khoản đỏ trơn: Tiền đợc ứng trớc với điều kiện ngời xuất khẩu cam kết
bằng văn bản tiền sẽ đợc sử dụng đúng mục đích quy định.
- Điều khoản đỏ chứng từ: Tiền sẽ đợc ứng trớc nếu nhà xuất khẩu cam kết
cung cấp giấy nhập kho hoặc các chứng từ khác chứng minh quyền sở hữu hàng hoá
và sau đó xuất trình các chứng từ thanh toán phù hợp với th tín dụng.
1.1.3.2.2. Tín dụng nhập khẩu
Các ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các hình
thức nh cho vay mở th tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu chi...
Cho vay mở L/C
Th tín dụng L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc bộ chứng phù hợp với những nội
dung của L/C. Th tín dụng có tính chất quan trọng là nó đợc hình thành trên cơ sở
của hợp đồng mua bán nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại độc lập hoàn toàn với hoạt
động mua bán.
Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bởi
vì mọi th tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhng
không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng, trong khi đó L/C lại là một đảm bảo thanh toán của ngân hàng tức là
ngân hàng mở L/C phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc
không muốn thanh toán khi L/C đã đến hạn trả tiền.
15
Để tránh rủi ro, trớc khi cho vay các ngân hàng sẽ kiểm tra mục đích, đối tợng
nhập khẩu cũng nh khả năng của nhà nhập khẩu để làm căn cứ cho khoản tín dụng
cung cấp.
Qui trình nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ:
(4)
(3) (5) (1) (8)
(2)
(6)
(7)
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu đợc
mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua
ngân hàng đại lí của mình ở nớc ngời nhập khẩu thông báo việc mở L/C và
chuyển L/C đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo trên ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho nhà xuất
khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận đợc bản gốc L/C thì chuyển
ngay cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng nếu không
thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh
toán cho nhà xuất khẩu
16
Nhà xuất
khẩu
Nhà nhập
khẩu
Ngân
hàng
thông báo
NH phát
hành L/C
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến
hành trả tiền cho nhà xuất khẩu , nếu không thấy phù hợp thì từ chối thanh toán
và gửi trả lại bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(8) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho ngời
nhập khẩu sau khi nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ngày nhận nợ đợc và tính lãi khoản cho vay mở L/C là ngày nhà nhập khẩu
phải thanh toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C)
Cho vay mở L/C có u điểm là cung cấp tín dụng kịp thời cho hoạt động nhập
khẩu. Tuy nhiên cũng có rủi ro cho ngân hàng vì L/C chỉ đợc xử lí trên cơ sở chứng
từ chứ không căn cứ trên hàng hoá, nếu hàng hoá kém giá trị hay h hỏng thì ngân
hàng dễ bị tổn thất.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở
ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các ngân hàng cam
kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải thanh toán. Hình thức tín
dụng này đảm bảo cho ngời nhập khẩu thanh toán khi đến hạn.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu thờng đợc dùng trong trờng hợp ngời bán thiếu
tin tởng khả năng thanh toán của ngời mua và họ đề nghị bên mua có một ngân hàng
đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do họ kí phát. Nếu ngân hàng đồng ý cũng có
nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cung cấp một khoản tín dụng cho bên mua.
Đối với ngân hàng kể từ khi kí chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt
đầu gánh chịu rủi ro, nếu ngời mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối
phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn thanh toán ngời mua có đủ
tiền thì ngân hàng có thể không phải ứng tiền ra. Nh vậy, khoản tín dụng chỉ là hình
thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này ngân hàng nhận đợc một khoản phí chấp
nhận, nó là khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro của ngân hàng.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại sự thuận lợi cho không chỉ ngời xuất
khẩu mà cả với ngời nhập khẩu:
17
- Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu có đợc một sự đảm bảo vững
chắc về khả năng chi trả của hối phiếu và họ có thể đtôi hối phiếu đi chiết khấu tại
bất kì ngân hàng nào. Khả năng thơng mại của hối phiếu này rất lớn, nó tạo cho nhà
xuất khẩu đợc hởng một tỉ lệ chiết khấu u đãi.
- Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này có vai trò quan trọng trong
nghệ thuật thơng mại. Nhà nhập khẩu lập một hối phiếu kèm đơn xin vay yêu cầu
ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu dù ngân hàng không có quan hệ nợ nần với anh
ta. Đó là một sự thoả thuận ngầm, một nghệ thuật vay vốn. Sau đó nhà nhập khẩu có
thể đem hối phiếu đã đợc chấp nhận đi chiết khấu tại ngân hàng khác. Với khoản
tiền thu đợc từ việc chiết khấu nhà nhập khẩu có thể thanh toán trớc hạn cho nhà
xuất khẩu để hởng hoa hồng.
Tín dụng ứng trớc cho nhập khẩu
Cũng nh các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần đợc cho vay theo hình
thức ứng trớc của ngân hàng. Đó là khi họ cần phải thanh toán tiền mặt cho nhà xuất
khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể phát sinh nhu cầu tài trợ để thanh toán
cho bộ chứng từ khi hàng hoá cha về đến cảng và doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc
hàng hoá để thu hồi vốn. Ngân hàng tài trợ trong trờng hợp này có thể sử dụng các
chứng từ hàng hoá làm vật đảm bảo. Đây cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu
thanh toán ngắn hạn của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu.
1.2. Chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
Tín dụng xuất nhập khẩu ngoài vai trò là một hình thức tài trợ cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nó còn là một loại sản phẩm dịch vụ và vì thế để hiểu đợc
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu ta cần phải hiểu đợc khái niệm về chất lợng sản
phẩm. Chất lợng sản phẩm theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp là: năng lực của một sản
phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng.
18
Từ đó, chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu đợc hiểu là sự đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn và hạn chế
rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế đối
ngoại nói riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Nói cách khác, một khoản
tín dụng xuất nhập khẩu có chất lợng phải đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của ba
bên Ngân hàng, các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu và của xã hội.
Để đánh giá chất lợng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không dễ bởi nó đòi hỏi phải xem
xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ tiêu khác
nhau nh đã nói trên. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần xem xét những chỉ tiêu nào, và
xem xét ra sao. Dới đây là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lợng tín dụng xuất
nhập khẩu của ngân hàng thơng mại.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân
hàng thơng mại
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung chất lợng tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hút và cung
ứng vốn của Ngân hàng cho khách hàng. Ngoài ra, nó còn cho thấy uy tín và qui mô
của Ngân hàng trên thị trờng. Nguồn vốn huy động lớn thờng gắn với những ngân
hàng có uy tín cao.
Tổng d nợ tín dụng: chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay đợc nhiều hay
ít. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng hay khách hàng vay
nhiều cho thấy Ngân hàng đã tạo đợc uy tín với các bạn hàng, cung cấp nhiều hình
thức dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia nhiều nghiệp vụ thanh toán.
Tổng d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
19
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng
cũng nh so sánh giữa các ngân hàng với nhau trong việc sử dụng vốn vay. Hiệu suất
sử dụng vốn vay cao cha hẳn đã tốt bởi nó còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn.
Chẳng hạn, trong cơ cấu nguồn vốn tỉ trọng vốn vay thơng mại lớn thì cho vay nhiều
cha hẳn là đa đến chất lọng tín dụng cao vì lãi suất với các khoản vốn vay thơng
mại thờng lớn trong khi ngân hàng khó có thể cho vay với lãi suất quá cao hơn do
phải cạnh tranh lãi suất để thu hút khách hàng.
Doanh số cho vay trong kì
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng, đồng thời thể
hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín
dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lợng tín
dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng
loại cho vay cụ thể.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ : Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến hạn
thanh toán nhng khách hàng cha trả đợc. Ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng
d nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro càng thấp chất lợng tín dụng càng cao . Chỉ tiêu
này lại chia ra hai chỉ tiêu cụ thể hơn:
Nợ quá hạn từ 6-12 tháng
Tỉ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng d nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu định lợng quan trọng nhất phản ánh chất lợng
tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao mà ngân hàng không có biện
pháp xử lí kịp thời thì khả năng tổn thất của ngân hàng càng lớn.
20
Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng d nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng không những phải chịu rủi ro tín dụng
cao, chất lợng tín dụng kém mà còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán bởi việc
đòi nợ các khoản vay này là rất khó khăn.
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
Đối với tín dụng xuất nhập khẩu để đánh giá chất lợng của nó thông thờng ta
cũng xem xét trên các chỉ tiêu nh trên. Tuy nhiên, tập trung vào các chỉ tiêu cơ bản
sau:
D nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu d nợ =
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt động tín
dụng chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn đợc sử dụng để xem xét sự biến động
trong cơ cấu tín dụng thông qua việc so sánh giữa các thời kỳ khác nhau. Tỉ lệ này
càng cao cho thấy mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn, tín dụng xuất nhập
khẩu đóng góp càng nhiều cho các doanh nghiệp và đợc khách hàng tín nhiệm.
Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng d nợ tín dụng xuất nhập khẩu
21
Nî khª ®äng tÝn dông xuÊt nhËp khÈu
• Nî qu¸ h¹n khª ®äng =
Tæng d nî tÝn dông xuÊt nhËp khÈu
Nî qu¸ h¹n tÝn dông xuÊt nhËp khÈu
• Nî qu¸ h¹n khã ®ßi =
Tæng d nî tÝn dông xuÊt nhËp khÈu
22
Lợi nhuận từ tín dụng xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng d nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng xuất nhập khẩu. Nó cho
biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận đợc sinh ra từ một đồng d nợ. Chất lợng tín dụng
tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân hàng.
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét đợc khoản tín dụng xuất
nhập khẩu có chất lợng tốt hay không . Nhng vấn đề đặt ra không phải chỉ dừng lại ở
đó mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn chế và phát huy những mặt
mạnh nhằm nâng cao chất lợng tín dụng cho hoạt động sau này. Tức là ta cần phải
nắm bắt đợc các nhân tố tác động đến chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu .
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
Các nhân tố từ phía ngân hàng đợc xem là các nhân tố chủ quan, bởi nó là yếu
tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến chất lợng hoạt
động ngân hàng nói chung và chất lợng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nói
riêng. Các nhân tố này bao gồm: cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu, chính sách tín
dụng, công tác huy dộng vốn, công tác tổ chức của ngân hàng, trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ, qui trình nghiệp vụ tín dụng, hoạt động, kiểm tra, kiểm soát nội
bộ, trang thiết bị và sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan...
- Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu : máy móc thiết bị, phân bón, nguyên vật
liệu.... có ảnh hởng lớn đến chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu
- Chính sách tín dụng : Bao gồm các chủ trơng, đờng lối đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của
Chính phủ, NHNN, nó có liên qua đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, thay đổi
cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành bại của một
ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm
23
bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở mở rộng và nâng cao đợc
chất lợng tín dụng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có đợc chất lợng tín dụng cao
đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ
vào đòi hỏi của thị trờng.
- Công tác huy động vốn : Quan hệ đại lý giữ vai trò quan trọng trong công tác
huy động vốn của ngân hàng. Huy động vốn đối với ngân hàng đợc coi nh hoạt động
cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở các doanh nghiệp. Nếu
nguồn vốn không đợc huy động đầy đủ về số lợng và phù hợp về thời hạn cũng nh
loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng đợc các nhu cầu đa dạng của khách hàng
một cách nhanh chóng và đầy đủ. Do vậy, chất lợng tín dụng khó có thể đợc nâng
cao, thậm chí còn trở nên kém hơn.
- Công tác tổ chức của ngân hàng: Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học
sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân viên trong
cùng một phòng, giữa các phòng ban với nhau và cao hơn là giữa các ngân hàng
trong cùng hệ thống, từ đó nắm bắt và triển khai tốt việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng, nâng cao đợc chất lợng hoạt động tín dụng và đảm bảo đợc tính thống nhất và
hiệu quả trong quá trình hoạt động. Ngoài ra Ngân hàng còn phải hạch toán lỗ lãi
theo sản phẩm, dịch vụ, theo nhóm khách hàng, theo thị trờng...và không ngừng
nâng cao uy tín quốc tế của Ngân hàng qua các công ty đánh giá xếp hạng.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu: Đây có thể
coi là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của không chỉ
hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động kinh tế
đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì đòi hỏi trình độ,
năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải đợc nâng cao
hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực
trong sáng tạo - quản lí, hiểu biết về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thông
lệ quốc tế sẽ giúp ngân hàng hạn chế đợc những rủi ro, nắm bắt đợc những cơ hội
tốt để cho vay và tất yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng .
24
- Qui trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bớc, công
việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc
xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn tín
dụng. Chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc lập ra một qui trình tín
dụng xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận tiện, vừa đảm
bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bớc của qui trình. Qui trình tín dụng xuất nhập
khẩu cũng thờng gồm ba bớc chính:
Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện chi vay: Trong giai đoạn này
chất lợng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách
hàng và việc chấp hành các qui định về điều kiện và thủ tục cho vay của ngân hàng.
Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi dự báo rủi ro: việc
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ
góp phần không nhỏ nâng cao chất lợng tín dụng.
Thu nợ và thanh lí: Sự linh hoạt của cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và hạn chế những
khoản nợ qua hạn, bảo toàn vốn và nâng cao chất lợng tín dụng cho xuất nhập khẩu.
- Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để
xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín dụng
xuất nhập khẩu có thể thu đợc từ nhiều nguồn khác nhau nh: hồ sơ vay vốn của
khách hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Thơng
mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn vị, doanh nghiệp hay điều tra trực tiếp
tại các cơ sở, thông tin về thị trờng quốc té, thông tin về khách hàng xuất nhập khẩu
ở nớc ngoài... Chất lợng tín dụng chỉ có thể đợc nâng cao khi ngân hàng có những
nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự đoán và đề ra các biện pháp ngăn
ngừa phòng chống rủi ro.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ, Ban lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm đợc tình hình hoạt động kinh doanh đang
diễn ra trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khó khăn cũng nh việc chấp
hành những qui định pháp luật, nội dung, qui chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín
25