Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo và liều lượng phân viên nén chậm tan đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa IR64 tại tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LÒ THỊ HẢI YẾN



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG GIỐNG GIEO
VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN VIÊN NÉN CHẬM TAN ðẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT LÚA IR64 TẠI TỈNH ðIỆN BIÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TẤT CẢNH



HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lò Thị Hải Yến






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tất Cảnh, người ñã tận
tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Canh tác học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.

Xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp PTNT tỉnh ðiện Biên; Phòng Nông
nghiệp & PTNT ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin chân
thành cám ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND, các cán bộ khuyến nông cơ sở và các
hộ nông dân tại Tp. ðiện Biên Phủ ñã nhiệt tình cộng tác giúp ñỡ tôi thực hiện các
nội dung nghiên cứu tại cơ sở. Cuối cùng tôi xin biết ơn gia ñình, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã ủng hộ, ñộng viên khích lệ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.

Tác giả


Lò Thị Hải Yến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

i

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục i
Danh mục bảng iv
Danh mục ñồ thị vi
Danh mục ảnh vii
1 MỞ ðẦU 8
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 8
1.2 Mục ñích và yêu cầu 9
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 9
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 10

2.1 ðặc ñiểm dinh dưỡng của cây lúa 10
2.1.1 Dinh dưỡng ñạm 10
2.1.2 Dinh dưỡng lân 11
2.1.3 Dinh dưỡng kali 12
2.2 Tình hình nghiên cứu về bón phân cho cây lúa trên thế giới và
Việt Nam 15

2.2.1 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón trên thế giới 15
2.2.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón ở Việt Nam 19
2.3 Tình hình sử dụng phân viên nén NPK chậm tan cho cây lúa 24
2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến sinh trưởng, phát
triển của cây lúa 27

2.4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ gieo ñến khả năng ñẻ nhánh của cây lúa 27
2.4.2 Mối quan hệ giữa mật ñộ và chỉ số diện tích lá. 29
2.4.3 Mối quan hệ giữa mật ñộ và năng suất. 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

ii

2.4.4 Mối quan hệ giữa mật ñộ ñến tính chống chịu sâu bệnh. 34
2.5 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và ở Việt Nam 34
2.5.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới 34
2.5.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam 37
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu. 41
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 41
3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu: 41
3.1.3 Thời gian tiến hành nghiên cứu: 41

3.2 Nội dung nghiên cứu. 41
3.3 Phương pháp nghiên cứu 42
3.3.1 ðiều tra tình hình sử dụng giống và kỹ thuật trồng lúa (mật ñộ,
phân bón,…) tại ðiện Biên 42
3.4 Các chỉ tiêu sinh học và phương pháp theo dõi 44
3.4.1 Các giai ñoạn theo dõi: 44
3.4.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng 44
3.4.3 Các chỉ tiêu sinh lý 44
3.4.5 Chỉ tiêu về năng suất 45
3.4.6 Khả năng chống ñổ và diễn biến sâu bệnh hại trên ñồng ruộng:
ðánh giá theo thang ñiểm của IRRI. 46

3.5 Phương pháp xử lý số liệu 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Tình hình sử dụng giống và kỹ thuật trồng lúa (mật ñộ, phân
bón,…) trên ñịa bàn tỉnh ðiện Biên 47

4.1.1 Tình hình sản xuất lúa của tỉnh ðiện Biên 47
4.1.2 Hiện trạng sử dụng giống lúa trên ñịa bàn tỉnh ðiện Biên 50
4.1.3 Thực trạng sử dụng phân bón cho lúa trên ñịa bàn tỉnh ðiện Biên 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

iii

4.2 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất 51

4.2.1 Ảnh hưởng của lượng giống và phân bón viên nén chậm tan ñến
thời gian sinh trưởng 51


4.2.2 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây 55

4.2.3 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
ñộng thái tăng trưởng số nhánh 59

4.2.4 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
số nhánh tối ña, bông hữu hiệu và tỷ lệ bông hữu hiệu 63

4.2.5 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
chỉ số diện tích lá (LAI) 67

4.2.6 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
tích lũy chất khô 71

4.2.6 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
hiệu suất quang hợp thuần 76

4.2.7 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
khả năng chống chịu sâu bệnh hại 78

4.2.8 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 80

4.2.9 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế 86

4.2.10 Hiệu quả kinh tế 90
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93

5.1 Kết luận 93
5.2 ðề nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

iv

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ñông xuân của các huyện
thuộc tỉnh ðiện Biên 2000 - 2010
48
4.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa mùa ( hè thu) của các
huyện thuộc tỉnh ðiện Biên giai ñoạn 2000 – 2010
49
4.3 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân bón viên nén chậm tan
ñến TGST 53
4.4 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến TGST
54
4.5 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây 56
4.6 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây
58
4.7 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến

ñộng thái tăng trưởng số nhánh
60
4.8 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến ñộng thái tăng trưởng số nhánh
61
4.9 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến số
nhánh tối ña, bông hữu hiệu và tỷ lệ bông hữu hiệu
64
4.10 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên nén
chậm tan ñến số nhánh tối ña, bông hữu hiệu và tỷ lệ nhánh hữu hiệu
65
4.11 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
chỉ số diện tích lá (LAI)
68
4.12 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén ñến chỉ số diện tích lá (LAI)
69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

v

4.13 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
tích lũy chất khô
72
4.14 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến tích lũy chất khô
74
4.15 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
hiệu suất quang hợp thuần

76
4.16 Ảnh hưởngcủa tương tác giữa lượng giống và mức phân viên nén
chậm tan ñến hiệu suất quang hợp thuần
77
4.17 Ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan ñến
khả năng chống chịu sâu bệnh hại
78
4.18 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến khả năng chống chịu sâu bệnh hại
80
4.19 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
81
4.20 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
84
4.21 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
NSSVH và HSKT
87
4.22 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống với mức phân viên
nén chậm tan ñến NSSVH và HSKT
90
4.23 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
hiệu quả kinh tế 91
4.24 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống với mức phân viên
nén chậm tan ñến hiệu quả kinh tế
92


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………

………………………

vi

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến số nhánh tối ña, bông hữu hiệu 66

4.1 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và liều lượng phan
viên nén ñến chỉ số diện tích lá (LAI) 70

4.3 Ảnh hưởng của lượng giống, mức phân viên nén chậm tan ñến
tích lũy chất khô giai ñoạn chín sáp 73
4.4 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến tích lũy chất khô 75

4.5 Ảnh hưởng của tương tác giữa lượng giống và mức phân viên
nén chậm tan ñến NSTT 85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

vii

DANH MỤC ẢNH



STT Tên ảnh Trang

2.1 Diện tích và sản lượng lúa gạo thế giới 2000-2009 35
2.2 Diện tích và sản lượng lúa 2005-2009 39
2.3 Sản lượng lúa của Việt Nam phân theo vụ 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

8

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Phân bón là dinh dưỡng không thể thiếu cho cây trồng, thiếu dinh
dưỡng cây trồng không thể sinh trưởng, cho năng suất và chất lượng cao. Sử
dụng phân bón hợp lý không chỉ có vai trò quan trọng trong việc thâm canh
tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất. ðối với
cây trồng nguồn dinh dưỡng là các chất khoáng có chứa trong ñất, trong phân
hóa học (còn gọi là phân khoáng) và các loại phân khác. Trong các loại phân
thì phân hóa học có chứa nồng ñộ các chất khoáng cao hơn cả. Từ ngày có kỹ
nghệ phân hóa học ra ñời, năng suất cây trồng trên thế giới, cũng như ở nước
ta ngày càng ñược tăng lên rõ rệt. Ví dụ chỉ từ năm 1960 - 1997 năng suất và
sản lượng lúa trên thế giới ñã thay ñổi tỷ lệ thuận với số lượng phân hóa học
ñã ñược sử dụng (NPK, trung, vi lượng) bón cho lúa.
Từ rất lâu, các nhà khoa học ñã bỏ nhiều công sức nghiên cứu ñể giảm
thiểu việc thất thoát phân ñạm trong trồng trọt, nhất là trong trồng lúa nước và ñã
ñạt ñược một số tiến bộ. Sử dụng phân viên nén dúi sâu và bón vãi là một trong
những giải pháp làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón ñặc biệt là phân ñạm, từ ñó
nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành sản xuất lúa, góp phần bảo vệ môi trường
và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phân viên nén bón sâu mặc dù có nhiều ưu

ñiểm, tuy nhiên vẫn còn có những nhược ñiểm nhất ñịnh ñó là tốn công dúi
phân, hiệu quả sử dụng ñạm phụ thuộc vào ñộ sâu dúi phân. Mặt khác, phân viên
nén chỉ ñược khuyến cáo dùng ở ñất thành phần cơ giới thịt trung bình, thịt nặng.
ðất thịt nhẹ, cát pha hiệu quả phân viên nén thấp do khả năng giữ phân kém.
Nhằm mở rộng diện áp dụng phân viên nén và nâng cao hiệu quả hơn nữa của
loại phân này, chúng tôi nghiên cứu sử dụng loại phân viên nén bọc polime giải
phóng chậm kết hợp với bón phân chuồng bón cho lúa. Chính vì vậy, trong
phạm vi ñề này này chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Nghiên cứu ảnh hưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

9

của lượng giống và mức phân bón viên nén chậm tan ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất lúa IR64 tại tỉnh ðiện Biên".
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh ñược lượng giống và mức phân viên nén chậm tan thích hợp
cho giống lúa IR64 tại tỉnh ðiện Biên.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
ðánh giá ảnh hưởng của lượng giống và mức phân viên nén chậm tan
ñến sinh trưởng và năng suất lúa IR64;
Xác ñịnh hiệu quả kinh tế khi bón phân viên nén chậm tan cho lúa IR64
gieo trồng tại tỉnh ðiện Biên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung các dẫn liệu cơ bản trong nghiên cứu về lượng giống sạ và mức
phân viên nén chậm tan cho cây lúa.
Từ những kết quả ñạt ñược của ñề tài, ñưa ra quy trình kỹ thuật xác
ñịnh lượng giống và mức phân viên nén NPK thích hợp cho năng suất, chất

lượng và hiệu quả cao ñối với giống lúa IR64 vụ mùa tại tỉnh ðiện Biên.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.
Góp phần ñánh giá hiệu quả của việc ứng dụng phân viên nén NPK vào
sản xuất lúa cho năng suất, chất lượng cao ñể khuyến cáo người dân áp dụng
trong thời gian tới, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Góp phần nâng cao năng suất và chất lượng lúa IR64, nâng cao thu nhập
cho người trồng lúa và giảm thiểu tác ñộng xấu của bón phân hoá học ñến môi
trường sống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

10

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. ðặc ñiểm dinh dưỡng của cây lúa
2.1.1. Dinh dưỡng ñạm
ðạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây trồng, là thành phần
cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong thành phần chất khô của
cây có chứa từ 0,5 – 6,0% ñạm tổng số [21]. Hàm lượng ñạm trong lá liên quan
chặt chẽ với cường ñộ quang hợp. ðối với cây lúa thì ñạm lại càng quan trọng
hơn, nó có tác dụng trong việc hình thành bộ rễ, thúc ñẩy nhanh quá trình ñẻ
nhánh và sự phát triển thân lá của lúa dẫn ñến làm tăng năng suất lúa. Các bộ
phận khác nhau, giai ñoạn sinh trưởng khác nhau thì có hàm lượng ñạm không
giống nhau. Trong thực tế cây lúa cần nhiều ñạm trong những thời kỳ ñầu.
Ở thời kỳ ñẻ nhánh (nhất là khi ñẻ nhánh rộ), cây lúa hút nhiều ñạm
nhất. Thông thường lúa hút 70% lượng ñạm cần thiết trong thời gian ñẻ
nhánh, quyết ñịnh tới 74% năng suất (Bùi Huy ðáp, 1980; ðào Thế Tuấn,
1980; Yoshida, 1985). Phân tích các bộ phận non của cây trồng, người ta thấy
trong các bộ phận non hàm lượng ñạm nhiều hơn ở các bộ phận già. Hàm

lượng ñạm trong các mô non có từ 5,5 - 6,5% . Khi sử dụng ñạm ñể nâng cao
diện tích lá cần phải căn cứ vào ñặc tính của từng giống, ñộ màu mỡ ñất và
mật ñộ gieo cấy. ðối với mỗi giống lúa có một giá trị diện tích lá tốt nhất, ñạt
ñược hệ số ñó sẽ ñảm bảo sản lượng chất khô và sản lượng kinh tế cao.
Lúa cũng cần nhiều ñạm trong thời kỳ phân hóa ñòng và phát triển
ñòng thành bông, tạo các bộ phận sinh sản. Giai ñoạn này lúa hút 10 - 15%
lượng ñạm. Phần ñạm còn lại ñược cây lúa hút tiếp tới lúc chín. Việc cung cấp
ñạm lúc cây trưởng thành là ñiều kiện cần thiết ñể làm chậm quá trình già hóa
của lá, duy trì cường ñộ quang hợp khi hình thành hạt chắc và tăng trưởng
protein tích lũy vào hạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

11

Tiềm năng năng suất của các giống lúa chỉ ñược thể hiện khi ñược bón
ñủ phân. Bón thiếu ñạm thì cây lúa sẽ thấp, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm
lượng diệp lục giảm, lúc ñầu lá có màu vàng nhạt ở ngọn lá rồi dần cả phiến
lá biến thành màu vàng do ñó làm cho số bông và số hạt ít, lúa trỗ sớm, năng
suất bị giảm. Còn nếu bón thừa ñạm cây lúa sẽ hút nhiều ñạm làm tăng hô
hấp, tăng lượng gluxit tiêu hao, lá to và dài, phiến lá mỏng, nhánh ñẻ vô hiệu
nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao vóng sẽ dẫn ñến hiện tượng ñổ non, khả năng
chống chịu kém và sẽ làm giảm năng suất một cách rõ rệt.
2.1.2. Dinh dưỡng lân
Lân là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là thành phần chủ yếu của
nhân tế bào.
Cây lúa hút lân mạnh hơn so với các loại cây trồng cạn. Cùng với ñạm,
lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số nhánh ñẻ, ñồng thời cũng làm
cho lúa trỗ bông và chín sớm. Thời kỳ ñẻ nhánh và làm ñòng cây lúa hút lân
mạnh nhất. Lúa thiếu lân, lá có màu xanh ñậm, bản lá nhỏ, hẹp, lá dài ra và

mềm yếu, ria mép lá có màu vàng tía, lúa ñẻ ít, thời kỳ trỗ bông và chín ñều
chậm lại và kéo dài. Do trỗ bông muộn nên hạt lép nhiều ñộ dinh dưỡng hạt
gạo thấp. ðặc biệt, lúa thiếu lân ở thời kỳ làm ñòng thì giảm năng suất một
cách rõ rệt.
Sự thiếu lân xảy ra phổ biến ở ñất có pH thấp hay cao: ðất acid latosol,
ñất phèn, ñất ñá vôi, ñất kiềm. ðất ando có khả năng cố ñịnh cao lân bón, cần
lượng lân nhiều hơn bình thường. Ví dụ, mức tối hảo cho ñất ando acid ở
miền Bắc Nhật Bản khoảng 200kg P
2
O
5
/ha, ở ñất ñá vôi Dokri -
Pakistankhoảng 45kg P
2
O
5
/ha, ở ñất ñá vôi tại Ấn ðộ khoảng 80 - 100 kg
P
2
O
5
/ha (Yoshida, 1985).
Khi cây lúa ñược cung cấp lân thỏa ñáng sẽ tạo ñiều kiện cho bộ rễ
phát triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo ñiều kiện cho sinh trưởng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

12

phát triển, thúc ñẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa.

Khi nghiên cứu hiệu lực của photphorit bón cho lúa ở miền Bắc Việt
Nam, Lê Văn Căn (1964) cho rằng: cây lúa hút lân ở thời kỳ ñầu chủ yếu ñáp
ứng cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng, ñặc biệt là quá trình ñẻ nhánh.
Tương tự như kết luận của Lê Văn Căn (1964), Suichi Yosda (1985) cho rằng
hiệu suất của lân ñối với hạt ở giai ñoạn ñầu cao hơn giai ñoạn cuối, việc bón lân
ñáp ứng ñược giai ñoạn ñầu của cây lúa.
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng ñạm. Nếu bón ñủ
lân sẽ làm tăng khả năng hút ñạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược bón
cân ñối N, P sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và
phẩm chất tốt.
Như vậy, muốn cho cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao
thì không những cần cung cấp ñầy ñủ ñạm mà còn cần cung cấp ñầy ñủ cả lân
cho cây lúa.
2.1.3. Dinh dưỡng kali
Kali là một trong ba yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây lúa, lúa
hút kali nhiều nhất sau ñó mới ñến ñạm. ðể thu ñược 1 tấn thóc cây lúa lấy ñi 22-
26kg K
2
O, tương ñương 36,74 - 43,42kg KCl (loại phân chứa 60% KCl).
Kali giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển và tích lũy các sản phẩm
quang hợp, ñặc biệt là gluxit từ thân, lá về bông, hạt. Ngoài ra kali còn có tác dụng
kéo dài tuổi thọ lá ở giai ñoạn sau trỗ, từ ñó ảnh hưởng ñến quang hợp.
Nhu cầu kali của cây lúa rõ nhất ở hai thời kỳ: ðẻ nhánh và làm ñòng. Tuy
nhiên lúa hút kali mạnh nhất ở thời kỳ làm ñòng, từ cuối ñẻ nhánh tới trỗ. Ngoài
ra kali còn làm cho sự di ñộng sắt trong cây ñược tốt hơn do ñó ảnh hưởng
gián tiếp ñến quá trình hô hấp. Kali cũng rất cần cho sự tổng hợp protit, quan
hệ mật thiết với sự phân chia tế bào.
Theo ðinh Dĩnh (1970), tỷ lệ kali cây lúa hút trong các thời kỳ sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………


13

trưởng tùy thuộc vào giống và giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa: Từ giai ñoạn
cấy – ñẻ nhánh: 20,0 – 21,9%, phân hóa ñòng – trỗ: 51,8 – 61,9%, vào chắc –
chín: 16,2 – 27,7%. ðào Thế Tuấn (1970), Yoshida (1985) cho biết: Chỉ
khoảng 20% số kali cây hút ñược vận chuyển về bông, số còn lại nằm trong
các bộ phận khác của cây.
Kali ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng sinh lý của cây như
ñóng mở khí khổng, tăng khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh bất
thuận, tăng khả năng chống chịu bệnh, giúp lúa ñẻ nhánh thuận lợi, tăng
kích thước hạt và khối lượng hạt. Thiếu kali cây sẽ còi cọc, ñẻ nhánh kém
hơn một chút, lá ngắn và có màu xanh tối, bông nhỏ và dài.
Sự thiếu kali xảy ra có giới hạn ở lúa ñất thấp. Mặt khác cũng xảy ra
trên ñất thoát nước kém, một phần do những chất ñộc ñược tạo ra trong ñất
khử cao làm chậm sự hấp thụ kali và một phần vì kali trong ñất ít ñược giải
phóng ở ñiều kiện thoát nước kém.
ðối với chất lượng hạt lúa, nếu thiếu kali hạt giống sẽ không bình
thường, dị dạng cao, phôi và rìa hạt bị ñen, tỷ lệ nảy mầm của hạt kém, sức
sống của hạt giảm nhanh trong quá trình bảo quản.
Theo Suichi Yosda (1985), ñất trũng ít kali, hàm lượng kali thấp hoặc
thiếu kali thường ñi với ngộ ñộc sắt. Thường trong ñất ñỏ, chua phèn, trên ñất
kém thoát nước cũng thiếu kali do trong các chất ñộc sinh ra có chất ñộc tính
khử cao ñã ngăn cản việc hút kali và một phần kali bị giữ lại bởi keo ñất Theo
Nguyễn Vi (1995), với các giống lúa hiện nay, tỷ lệ hạt chắc tăng từ 30 - 57%
do bón kali và trọng lượng hạt cũng tăng từ 12 - 30%. Sau khi lúa trỗ thì lúa
thuần hút kali rất ít.
Tóm lại, sản xuất nông nghiệp của châu Á hiện nay và trong tương lai
ñang càng ngày phụ thuộc vào phân bón. Sử dụng phân bón có hiệu lực ñầy
ñủ sẽ rất cần thiết ñể ñảm bảo cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững có

khả năng thực về kinh tế và bảo vệ môi trường (Ernst, 1995).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

14

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

15

2.2. Tình hình nghiên cứu về bón phân cho cây lúa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón trên thế giới
Phân bón có từ rất lâu ñời cùng với sự ra ñời của nền nông nghiệp và
bắt ñầu bằng việc sử dụng các loại phân hữu cơ. Từ trước Công Nguyên con
người ñã quan tâm ñến việc bón phân hữu cơ cho ruộng, ở Trung Quốc ñã
biết bón phân xanh và phân bón ñã ñược bắt ñầu sử dụng từ các phân của
ñộng vật và mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác [4]
Theo Patrich năm 1968 và Kobayshi năm 1995: Khi nghiên cứu khả năng
cạnh tranh của 2 giống lúa Hokuriki 52 và Yamakogame cho biết: phản ứng
với ñiều kiện phân bón khác nhau cho thấy cây có tính thích ứng cao trong
ñiều kiện tự nhiên ít phân và tăng số lượng cây con ở mỗi ñối tượng, trong khi
ñó các giống cạnh tranh yếu bị thất bại nghiêm trọng trong ñiều kiện trồng
trọt bình thường, ñiều ñó có nghĩa là giống khoẻ (Hokariki 52) sẽ làm hại
nhiều cho giống yếu (Yamakogame) khi không bị thiếu phân bón [23]
Theo Shi và cộng sự năm 1986 cho rằng: phân bón có tác dụng thúc ñẩy
hoạt ñộng quang hợp. Kết quả nghiên cứu các giống lúa Indica có phản ứng
với phân bón là tăng diện tích lá lớn hơn so với giống lúa Japonica nhưng lại
phản ứng yếu hơn khi hàm lượng phân bón tăng. Khi bàn về năng suất tác giả
cho biết: năng suất là kết quả của những giống có phản ứng tốt với phân bón

và biện pháp kỹ thuật. Ở vùng ôn ñới, giống Japonica thường cho năng suất
cao vì nó phản ứng tốt với phân bón
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989: Hiệu suất bón ñạm cho
lúa rất khác nhau: 1kg N cho từ 3,1 - 23 kg thóc
Thí nghiệm của Ying năm 1998 cho thấy: sự tích luỹ ñạm, lân và kali ở
các cơ quan trên mặt ñất của cây lúa không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn ñược
tích luỹ tiếp ở các giai ñoạn tiếp theo của cây
Theo Yang năm 1999: Ở nhiều nước trên thế giới thường hay bón phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

16

chuồng và phân ủ cho lúa ñể làm tăng ñộ phì nhiêu cho ñất như Trung Quốc,
Ấn ðộ, Việt Nam, Malaysia và các nước vùng ðông Nam Á. Trong thời gian
gần ñây phân khoáng ñã ñược dùng phổ biến và phân chuồng ñược dùng bón
lót làm tăng năng suất lúa và tăng hiệu quả của phân khoáng
Trong cuốn “Bàn về lúa sinh thái nhiệt ñới” Alosin cho rằng: “ðạm ở
dạng amon có tác dụng tốt ñến cây lúa thời kỳ non. Còn ñạm dạng nitrat có
ảnh hưởng ñến cây lúa ở giai ñoạn sau của quá trình sinh trưởng. Lúa cần một
lượng ñạm cần thiết chủ yếu ở thời kỳ ñẻ nhánh và chín sữa, cho ñến giai
ñoạn chín sữa cây lúa ñã hút tới 80% lượng ñạm cần thiết, vì vậy thời gian từ
bắt ñầu ñẻ nhánh ñến cuối chín sữa là giai ñoạn khủng hoảng dinh dưỡng ñạm
ñối với cây lúa.
Theo Koyama năm 1981 và Sarker năm 2002 thì: “ðạm là yếu tố xúc tiến
quá trình ñẻ nhánh của cây, lượng ñạm càng cao thì lúa ñẻ nhánh càng nhiều,
tốc ñộ ñẻ nhánh lớn nhưng lụi ñi cũng nhiều” [24]
Các công trình nghiên cứu của Koyama, Vlek, De Datta và Sinclair trong
các năm 1981 - 1989 cho rằng: Giống mới yêu cầu về phân bón nhất là lân
cao hơn giống cũ. Bón lân làm tăng khả năng hút ñạm và kali, là cơ sở ñể tăng

năng suất cây trồng. ðể ñánh giá khả năng cung cấp lân của ñất cho cây trồng,
người ta dựa vào hàm lượng lân tổng số, phân lân bón cho lúa có hiệu quả
ñứng thứ hai sau ñạm, nhưng trong một vài trường hợp, ở những ñất nghèo
dinh dưỡng thì phân lân lại làm tăng năng suất nhiều hơn ñạm. Tuy nhiên,
bón phân lân cùng với ñạm là ñiều kiện tốt ñể phát huy hiệu quả cao của phân
lân. Khi cây bị thiếu lân cây non có bộ lá hẹp, thường bị cuộn lại, sức ñẻ
nhánh giảm và ñẻ muộn, giai ñoạn ñẻ nhánh kéo dài. Ở thời kỳ lúa ñẻ nhánh
và làm ñòng phân lân có ảnh hưởng tốt ñối với cây lúa, nó làm cho trọng
lượng của phần trên mặt ñất của cây lúa tăng khá lớn, sau ñó ñến thời kỳ chín
mức tăng của trọng lượng thân cây giảm. Ở những chân ñất tương ñối phì
nhiêu, hiệu quả của phân lân ñối với năng suất lúa không lớn. Bón lân làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

17

cho lúa cứng cây và tăng khả năng chống ñổ [22, 23]
Theo Sarker năm 2002 khi nghiên cứu ảnh hưởng lâu dài của lân ñối với lúa
ñược ñánh giá: “Hiệu suất của lân ñối với hạt ở giai ñoạn ñầu cao hơn giai ñoạn
cuối và lượng lân hút ở giai ñoạn ñầu chủ yếu phân phối ở các cơ quan sinh
trưởng. Do ñó, phải bón lót ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa”
Các thí nghiệm của Patrick năm 1968 ñều cho thấy kali có vai trò quan
trọng trong giai ñoạn trước và sau làm ñòng, thiếu kali ở giai ñoạn này năng
suất lúa giảm mạnh.
Trên thế giới, vai trò của kali ñã ñược nghiên cứu và khẳng ñịnh. Theo
Gia-côp khi nghiên cứu về vai trò của kali cho thấy: cường ñộ quang hợp
càng mạnh khi hàm lượng kali trong tế bào càng lớn. Song muốn có cường ñộ
quang hợp cao cần phải có ñủ ánh sáng. Khi thiếu kali nồng ñộ sắt trong tế
bào hạ thấp, quá trình tổng hợp tinh bột, protein chậm… Do quá trình sinh
trưởng chậm lại, nếu thiếu kali sẽ làm giảm sự tổng hợp tinh bột và các hợp

chất cấu tạo lên màng tế bào như xenlulô, làm ñộ cứng của thân [19]
Theo quan ñiểm của Koyama năm 1981: Kali xúc tiến tổng hợp ñạm trong
cây. Thiếu kali cây lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, ñạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân cây
yếu dễ bị ñổ. Lúa ñược bón ñầy ñủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài hơn
và trỗ sớm hơn 2-3 ngày. Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu, tăng
chiều cao cây, bông dài hơn và phẩm chất hạt tốt hơn [24]
Theo Yang năm 1999, kali ñẩy mạnh sự ñồng hoá cácbon của cây lúa, xúc
tiến việc chuyển hoá và vận chuyển sản phẩm quang hợp. Thiếu kali hoạt
ñộng của sắt bị ảnh hưởng, do ñó ảnh hưởng tới quang hợp dẫn ñến lá bị
vàng. Bón ñủ kali, diệp lục và các sắc tố ñều tăng (tuy nhiên, kali không phải
là thành phần của sắc tố), việc hình thành gluxit ñược ñẩy mạnh, trọng lượng
lá tăng, kali tham gia vào quá trình chuyển hoá ñường thành gluco. Khi ñủ
kali thì tỷ lệ saccaroza và tinh bột ñều cao.
Theo Ying năm 1998 khi nghiên cứu về ñặc ñiểm dinh dưỡng, kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

18

bón phân cho lúa lai năng suất cao ở Bắc Kinh cho thấy: ðối với lúa ngắn
ngày, giai ñoạn trỗ cây lúa hút 43,1% lượng kali và tổng lượng kali cần ñể ñạt
năng suất cao là 217,7kg/ha. Còn ñối với lúa dài ngày, cây hút lượng kali
tương ñối ñều ở các giai ñoạn sinh trưởng, giai ñoạn lúa trỗ bông hút 31,9%
và tổng lượng cần là 263,75 kg/ha. Tác giả cho thấy, bón kali ở giai ñoạn
khác nhau cũng cho hiệu quả khác nhau.
Khi nghiên cứu về lúa lai các nhà khoa học Trung Quốc kết luận rằng:
“Với cùng một mức năng suất, lúa lai hấp thu lượng ñạm và lân thấp hơn lúa
thuần, ở mức 75 tạ/ha lúa lai hấp thu thấp hơn lúa thuần 4,8% về ñạm, hấp thu
P
2

O
5
thấp hơn 18.2% nhưng hấp thu K
2
O cao hơn 4,5 % [11]
Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002 từ khi cây bắt ñầu bén rễ
ñến cuối ñẻ nhánh, ñối với vụ sớm và vụ muộn ñều hút một lượng kali tương
ñối như nhau. Từ khi phân hoá ñòng ñến lúc bắt ñầu trỗ, cây lúa hút kali nhiều
nhất và sau ñó lại giảm, nhưng từ khi trỗ ñến thời kỳ hạt chắc và chín thì tỷ lệ
hút kali ở vụ muộn lại cao hơn vụ sớm
Thí nghiệm của Kobayshi năm 1995 cho thấy: khi bón ñủ kali, giai ñoạn
từ bắt ñầu ñẻ nhánh ñến phân hoá ñòng có tốc ñộ hút kali cao nhất sau ñó
giảm [23].
Theo nguồn tư liệu của ðại học Nông nghiệp Keralt (1998) ở vùng
Kutlanad và Onattukaza (Ấn ðộ) khi nghiên cứu về bón kali cho cây lúa chịu
hạn, trung bình nên bón 50% K
2
O trước khi cấy và 50% K
2
O vào thời gian 5-
7 ngày trước khi lúa trỗ.
Theo Shi M.S và Deng.J.Y năm 1986 khi nghiên cứu về kali cho thấy:
kali là nguyên tố dinh dưỡng không ñáp ứng ñược nhu cầu của cây trồng so
với Ca và Mg, kali ở trong ñất lại chứa ở dạng khó tiêu nên cây trồng khó hút,
do ñó nhu cầu của cây lúa về bón kali cần nhiều hơn so với Ca và Mg.
Kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989 lúa hút kali vào thời kỳ ñẻ
nhánh có tác dụng làm tăng số bông, số hạt, ở thời kỳ làm ñòng làm tăng số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………


19

hạt và tăng trọng lượng nghìn hạt. Vì vậy, thiếu kali ở giai ñoạn này làm năng
suất giảm mạnh. ðây cũng là cơ sở cho biện pháp kỹ thuật bón kali.
Theo kết quả nghiên cứu của Sarker năm 2002: ở giai ñoạn ñầu hiệu
suất của kali cao sau ñó giảm dần và ñến giai ñoạn cuối lại cao. Do lúa cần
lượng kali lớn nên cần bón kali bổ sung ñến giai ñoạn trỗ, ñặc biệt ở giai ñoạn
hình thành hạt là rất cần thiết.
Khi nghiên cứu về vai trò của kali, S.Yoshida (1981) cho biết ở ñất
trũng ít khi bị thiếu kali. Hàm lượng kali thấp hoặc thiếu kali thường ñi kèm
với ngộ ñộc sắt trong ñất ñỏ, chua, phèn…
2.2.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón ở Việt Nam
Nông dân Việt Nam ñã dùng phân hữu cơ từ rất lâu ñời, việc phát
nương làm rẫy, ñốt rơm rạ trên nương ñể lại lớp tro rồi chọc lỗ bỏ hạt. Việc
cày vặn ngả dạ (làm dầm) mục ñích ñể rơm rạ ñược ủ nát thành phân ngay tại
ruộng, người nông dân ñã biết tận dụng ngay tại chỗ nguồn phân bón kết hợp
với thu gom phân trâu bò, tro bếp ñể bón ruộng [14]
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân ñạm ñến sự sinh trưởng và phát
triển của cây lúa, Bùi Huy ðáp nghiên cưu cho biết: “Phân hoá học cung cấp
từ 1/3 ñến 1/2 lượng phân ñạm cho lúa”. Những năm gần ñây việc bón phân
chuồng cho lúa ñã không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây, nên con
người ñã sử dụng phân ñạm hoá học ñể bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần
một lượng phân bón nhất ñịnh vào các thời kỳ cây ñẻ nhánh, ñẻ nhánh rộ và
giảm dần khi cây lúa ñứng cái [6]
Theo Lê Văn Căn năm 1964, ở ñất phù sa sông Hồng nếu bón ñơn thuần
phân ñạm mà không kết hợp với phân lân và kali vẫn phát huy ñược hiệu quả
của phân ñạm, lượng phân lân và kali bón thêm không làm tăng năng suất ñáng
kể, nhưng nếu cứ bón liên tục sau 3 - 4 năm thì việc phối hợp bón lân và kali sẽ
làm tăng năng suất rõ rệt trên tất cả các loại ñất. Phân ñạm là nguyên tố dinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………

………………………

20

dưỡng cần thiết nhất nên việc sử dụng phân ñạm ñã làm tăng năng suất rất lớn.
Tuy nhiên phân ñạm có thể tạo lập ñộ phì nhiêu cho ñất nên khi sử dụng không
cân ñối giữa ñạm với nguyên tố khác sẽ làm suy thoái ñất. Qua nghiên cứu về
phân bón cho thấy: ở Việt Nam, trên ñất phèn nếu không bón lân, cây trồng chỉ
hút ñược 40 - 50 kg N/ha, nếu bón lân cây trồng sẽ hút 120 - 130 kg N/ha. Do
vậy, ñể ñảm bảo ñất không bị suy thoái thì về nguyên tắc phải bón trả lại cho
ñất một lượng dinh dưỡng tương ñương lượng dinh dưỡng mà cây trồng ñã lấy
ñi. Tuy nhiên, việc bón phân cho cây trồng lại không chỉ hoàn toàn dựa vào
dinh dưỡng cây trồng hút từ ñất và phân bón, mà phải dựa vào lượng dinh
dưỡng dự trữ trong ñất và khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây [3]
ðối với nhiều loại ñất, ngay từ ñầu cần phải bón ñạm kết hợp với lân mới
cho năng suất cao. Theo Lê Văn Căn năm 1964 cho rằng: Lúa yêu cầu ñạm
ngay từ lúc nảy mầm và gần như ñến cuối cùng của thời kỳ sinh trưởng sinh
thực [3]. Theo ðinh Văn Lữ (1979) thì tỷ lệ ñạm trong cây so với trọng lượng
chất khô ở các thời kỳ như sau: thời kỳ mạ 1,54%, ñẻ nhánh 3,65%, làm ñòng
3.06%, cuối làm ñòng 1,95%, trổ bông 1,17% và chín 0,4%. Sự tích lũy ñạm,
lân, kali ở các cơ quan trên mặt ñất không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn ñược
tiến hành ở giai ñoạn tiếp theo của cây. Tuy nhiên, từ khi cây bắt ñầu ñẻ
nhánh ñến làm ñòng, cây lúa phản ứng mạnh với dinh dưỡng N, K
2
O ở mức
ñộ cao. Như vậy việc bón phân thúc ñẻ và thúc ñòng là rất cần thiết và sẽ có
hiệu lực cao và lượng ñạm có liên quan chặt chẽ ñến năng suất [3]
Còn ðào Thế Tuấn năm 1970 sau nhiều nghiên cứu ñã kết luận: “Vụ lúa
chiêm cũng như vụ lúa mùa, chia ñạm ra bón nhiều lần ñể bón thúc ñẻ nhánh,
nếu bón tập trung vào thời kỳ ñầu ñẻ nhánh thì số nhánh tăng lên rất nhiều về

sau lụi ñi cũng nhiều và thiếu dinh dưỡng. Nếu bón tập trung vào cuối thời kỳ
ñẻ nhánh thì số nhánh lụi ñi ít nhưng tổng số nhánh cũng ít vì vậy cần chú ý
cả ai mặt. Trong trường hợp ñạm bón tương ñối ít thì nên bón tập trung vào
thời kỳ giữa (ñẻ nhánh rộ) [15]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

21

Cây lúa cần ñạm ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng, nhưng chủ yếu bón vào
các thời kỳ bón lót, bón thúc khi ñẻ nhánh và bón khi lúa bước vào thời kỳ
ñòng. Tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng của cây lúa mà bón, khi bón phải dựa vào
thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Cần tập trung lượng ñạm vào thời kỳ ñẻ nhánh vì
ñây là thời kỳ khủng hoảng ñạm lớn nhất của cây lúa. Nếu bón ñạm tập trung
vào thời kỳ ñẻ nhánh sẽ kích thích cây lúa ñẻ nhiều và tập trung, do ñó số
nhánh hữu hiệu tăng lên. ðây chính là yếu tố quyết ñịnh năng suất của lúa [4]
Nhiều nghiên cứu cho thấy: Nếu chỉ bón ñơn ñộc ñạm cho cây lúa thì cây
sinh trưởng quá mạnh và chỉ ñạt ñược năng suất khá trong vài vụ ñầu, dần dần
năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trưởng
cân ñối, cho năng suất cao và ổn ñịnh. Trong bón phân, phương pháp bón
cũng rất quan trọng. Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khi bón phân
thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới hút ñược dinh dưỡng tối ña.
Theo Nguyễn Vi nghiên cứu [16], khi bón ñơn ñộc phân lân với lượng
không cao và không bón ñạm thì sẽ xúc tiến quá trình ñẻ nhánh ban ñầu
nhưng lại kìm hãm quá trình ñẻ nhánh về sau. Bởi vậy, khi bón phân lân ñơn
ñộc số nhánh không tăng mà lại lụi ñi nhiều, do ñó cần bón kết hợp ñạm, lân
và kali.
Theo Bùi Huy ðáp năm 1980: lân ñược hút chậm hơn ñạm trong thời kỳ
dinh dưỡng ñầu và ñược hút nhanh từ khi phân hoá ñòng ñến lúa vươn lóng.
Phần lớn lân trong gạo là tích luỹ trong thân và lá trước khi trỗ rồi chuyển về

bông vì sau khi trỗ lúa thường không hút nhiều lân nữa, Khi bón quá nhiều
lân, ñất sẽ giữ lân lại, do ñó ruộng ít bị xẩy ra hiện tượng thừa lân. Ruộng lúa
ngập nước sẽ làm tăng ñộ dễ tiêu của lân, tăng hiệu quả của phân bón cho cây
lúa. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trưởng vì vậy có thể bón lót hết
lượng lân dành cho cả vụ [5].
Cây lúa gắn bó từ lâu ñời với nhân dân ta. Vấn ñề nghiên cứu về phân
bón cho cây lúa từ lâu ñã ñược mọi người quan tâm và ñạt ñược những thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp………………
………………………

22

tựu ñáng kể. Kali không những ảnh hưởng tới năng suất mà còn ảnh hưởng
tới chất lượng nông sản:
Theo Lê Văn Căn năm 1964: Khi bón một lượng ñạm lớn là 50 - 60 kg,
nhất là các giống lúa mới thì hiện tượng thiếu kali xảy ra chủ yếu là khô ñầu
lá và hạt bị lép. Nếu bón kali trên nền ñạm cao kết hợp kỹ thuật bón lót và
bón thúc kali lúc lúa sắp ñứng cái sẽ cho hiệu quá tốt hơn rất nhiều. Tại hội
nghị khoa học về nghiên cứu phân bón toàn miền Bắc tháng 12/1959 tổng kết
nhìn chung ñất Việt Nam giàu kali và sự phục hồi kali khá nhanh chóng. Trừ
ñất bạc màu nghèo kali còn các loại ñất khác hiệu suất sử dụng kali 3 - 5 kg
thóc/1kg K
2
O [3].
Hiện nay ở Việt Nam, bón phân kali ñã cho mùa màng bội thu, có
trường hợp vượt cả ñạm và lân. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bộ
cho thấy: Bội thu do có ñạm và lân trên ñất phù sa là 11,7 tạ/ha trên ñất bạc
màu với lượng tương tự chỉ cho 1,2 tạ/ha. Nguyên nhân ở ñây là do trong ñất
phù sa giàu kali, cây trồng khi ñã ñủ ñạm và lân tự cân ñối nhu cầu về kali
trong ñất nên có bón thêm kali bội thu không cao. Ngược lại trên ñất bạc màu

dự trữ kali ít nếu không bổ sung kali từ phân bón thì cây trồng không sử dụng
ñạm ñược dẫn ñến năng suất thấp. Từ kết quả trên ông ñưa ra khuyến cáo,
trên ñất phù sa nếu bón dưới 150 N + 4 tấn phân chuồng thì bón kali không có
hiệu quả, xong nếu lượng bón trên 12 kg ñạm/sào Bắc Bộ thì nhất thiết phải
bón kali. Trên ñất bạc màu, nếu không bón kali chỉ nên bón tối ña 7 - 9 kg
ñạm/sào Bắc Bộ.
Theo Võ Minh Kha (1966) trên ruộng lúa năng suất 8 tấn/ha số lượng
kali lấy ñi trong hạt thóc khoảng 40- 45 kg K
2
O. Nếu vùi trả lại rơm rạ và bón
10 tấn phân chuồng thì sự thâm hụt về kali không lớn, vì vậy nước tưới có thể
là nguồn kali chính cho lúa. Hàm lượng kali trong nước tưới ñạt 40ppm có thể
ñáp ứng nhu cầu kali cho lúa ở mức năng suất 10 tấn/ha [9]
Kali là một trong ba yếu tố quan trọng cần thiết cho cây trồng. Khác

×