Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phun PIX đến sinh trưởng, phát triển một số giống bông thuần tại tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.28 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









ðỖ THỊ HUỆ


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG
VÀ LIỀU LƯỢNG PHUN PIX ðẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG BÔNG THUẦN
TẠI TỈNH NINH THUẬN


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60 62 01 10


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH






HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng. nội dung. số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn. các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn


ðỗ Thị Huệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh
sự cố gắng nỗ lực của bản thân. tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên và giúp ñỡ, chỉ

bảo tận tình của các Quý thầy cô trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước hết. tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ ðình Chính.
người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Cây công nghiệp và
Cây thuốc Khoa Nông học, trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản là nền tảng ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo. các bạn ñồng nghiệp Trung tâm
Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng và chất lượng xơ bông, phòng nghiên cứu
nông học, phòng nghiên cứu Di truyền - Giống, Phòng Khoa học & Hợp tác
quốc tế, tổ chức văn thư – thư viện và các phòng ban thuộc Viện Nghiên cứu
bông Nha Hố ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Cuối cùng tôi xi bày tỏ lòng biết ơn ñến cha mẹ, các anh, các chị và các
bạn ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất nhưng
không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận ñược sự ñóng góp của các quý
thầy cô và bạn bè.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


ðỗ Thị Huệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tình hình sản xuất bông trên thế giới 4
2.2. Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam 6
2.3. Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng và chất ức chế sinh trưởng
Mepiquat chloride cho cây bông trên thế giới và Việt Nam
10
2.3.1 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ cây ñến sinh
trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông ở thế giới
10
2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ cây ñến sinh
trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông ở Việt Nam
13
2.4. Một số kết quả nghiên cứu về PIX và một số chất ñiều hòa sinh trưởng
khác trên thế giới và Việt Nam
16
2.4.1. Một số kết quả nghiên cứu về PIX trên thế giới 16
2.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về PIX ở Việt Nam 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.4.3. Nghiên cứu về một số chất ñiều hòa sinh trưởng khác 21
PHẦN 3: ðỐI TƯỢNG. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. ðối tượng 25
3.2. Nội dung nghiên cứu 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.4. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 28
3.5. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh 28
3.5.1. Chỉ tiêu theo dõi 28
3.5.2. Phương pháp theo dõi 29
3.6. Phương pháp xử lý số liệu 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến sinh
trưởng. phát triển và năng suất của giống bông mới TM1KS
31
4.1.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến thời gian
sinh trưởng qua các giai ñoạn của giống bông TM1KS
31
4.1.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chiều cao
cây qua các giai ñoạn của giống bông TM1KS
33
4.1.3. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến một số
chỉ tiêu sinh trưởng của giống bông TM1KS
35
4.1.4. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến ñộng thái
ra quả của giống bông TM1KS

38
4.1.5. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chỉ số
diện tích lá của giống bông TM1KS.
40
4.1.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến
mức ñộ nhiễm sâu bệnh trên giống bông mới TM1KS.
42
4.1.7. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến năng suất
và yếu tố cấu thành năng suất của giống bông TM1KS
43
4.1.8. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến hiệu quả
kinh tế của giống bông TM1KS
46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.1.9. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến
các chỉ tiêu chất lượng chiều dài xơ, chỉ số ñộ ñều, chỉ số xơ ngắn
và ñộ bền xơ giống bông mới TM1KS 48
4.1.10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến
các chỉ tiêu chất lượng ñến ñộ giãn, ñộ mịn, cấp màu và chỉ số ñộ
chín xơ giống bông TM1KS 49
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống bông mới VN36PKS
51
4.2.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến thời gian
sinh trưởng qua các giai ñoạn của giống bông VN36PKS
51

4.2.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chiều cao
cây qua các giai ñoạn của giống bông VN36PKS
53
4.2.3. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến một số
chỉ tiêu sinh trưởng giống bông VN36PKS
55
4.2.4. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến ñộng thái
ra quả của giống bông VN36PKS
58
4.2.5. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chỉ số
diện tích lá của giống bông VN36PKS
59
4.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến
mức ñộ nhiễm sâu bệnh trên giống bông VN36PKS
61
4.2.7. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến năng suất
và yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN36PKS
63
4.2.8. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến hiệu quả
kinh tế của giống bông VN36PKS
66
4.2.9. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến
các chỉ tiêu chất lượng chiều dài xơ, chỉ số ñộ ñều, chỉ số xơ ngắn
và ñộ bền xơ giống bông thuần mới VN36PKS 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

4.2.10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến

các chỉ tiêu chất lượng ñến ñộ giãn, ñộ mịn, cấp màu và chỉ số ñộ
chín xơ giống bông thuần mới VN36PK 69
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1. Kết luận 72
5.2. ðề nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
BVTV: Bảo vệ thực vật
TBVTV: Thuốc bảo vệ thực vật
Mð: Mật ñộ
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
NSG: Ngày sau gieo
PTNN: Phát triển Nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất bông trên thế giới giai ñoạn 20012-2013 4
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất bông của một số nước trên thế giới. 5
Bảng 1.3. Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam trong những năm qua 7
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến thời gian
sinh trưởng qua các giai ñoạn của giống bông TM1KS
32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chiều cao
cây qua các giai ñoạn của giống bông TM1KS
34
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến một số
chỉ tiêu sinh trưởng của giống bông TM1KS
36
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến ñộng thái
ra quả của giống bông TM1KS 39
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chỉ số
diện tích lá của giống bông TM1KS 41
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến mức ñộ nhiễm
sâu bệnh trên giống bông mới TM1KS
42
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến
năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống bông TM1KS
44
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến
hiệu quả kinh tế của giống bông TM1KS
47
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến các chỉ tiêu chất
lượng chiều dài xơ, chỉ số ñộ ñều, chỉ số xơ ngắn và ñộ bền xơ
giống bông TM1KS
48
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến các chỉ tiêu chất

lượng ñến ñộ giãn, ñộ mịn, cấp màu và chỉ số ñộ chín xơ giống
bông TM1KS
50
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến
thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của giống bông VN36PKS
52
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chiều cao
cây qua các giai ñoạn của giống bông VN36PKS
54
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến một số
chỉ tiêu sinh trưởng giống bông VN36PKS
56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến ñộng thái
ra quả của giống bông VN36PKS
58
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến chỉ số
diện tích lá của giống bông VN36PKS
60
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến tình hình gây
hại của rầy xanh trên giống bông mới VN36PKS 62
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến năng suất
và yếu tố cấu thành năng suất của giống bông VN36PKS 64
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến
hiệu quả kinh tế của giống bông VN36PKS
66

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến các chỉ tiêu chất
lượng chiều dài xơ, chỉ số ñộ ñều, chỉ số xơ ngắn và ñộ bền xơ
giống bông thuần mới VN36PKS
68
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng phun PIX ñến các chỉ tiêu chất
lượng ñến ñộ giãn, ñộ mịn, cấp màu và chỉ số ñộ chín xơ giống
bông thuần mới VN36PKS
70


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây bông (Gossypium ssp) là một trong những cây trồng hết sức quuan
trọng trong nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Sản phẩm chính là xơ bông,
nó có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Ngoài vai trò chính là cung cấp nguồn sợi cho may mặc hạt bông còn có
ý nghĩa ñối với nghành công nghiệp và là nguồn thức ăn cho người và gia súc.
Vỏ hạt bông còn dùng ñể sản xuất phân kali, các hóa chất như rượu metilic và
các hợp chất axitamin khác.
Hiện nay trên thế giới có 80 nước trồng bông và trải dài trên khắp châu lục,
nổi tiếng nhất là Trung Quốc, Ấn ðộ, Mỹ, Braxin, Uzbekistan…những nước này
có diện tích và sản lượng lớn nhất thế giới, trong ñó có hai nước Mỹ và
Uzbekistan hằng năm xuất khẩu một lượng bông lớn sang thị trường các nước
Liên minh Châu Âu, ðông Nam Á…
Ở Việt Nam, mặc dù cây bông ñược trồng từ lâu nhưng tổng diện tích

trồng bông của cả nước vẫn ñang còn thấp, năng suất và chất lượng vẫn ñang
còn thấp so với thế giới. Theo báo cáo của ngành dệt may Việt Nam thì hàng
năm phải nhập khẩu một lượng bông lớn từ Mỹ, Ấn ðộ, Châu Phi và một số
nước khác, trong khi ñó sản lượng bông của cả nước mới ñáp ứng 3-5% nhu cầu
nguyên liệu dệt may trong nước.
Thời gian gần ñây, giá bông trên thị trường thế giới ñã liên tục tăng cao và
ñược ñánh giá là cao nhất trong vòng 140 năm qua, với mức gần 4USD/kg. ðiều
này tác ñộng không nhỏ ñến giá cả nguồn nguyên liệu ñầu vào của ngành dệt
may Việt Nam, vì vẫn lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
Nhằm khắc phục tình trạng này, chiến lược phát triển ngành công nghiệp
dệt may Việt Nam ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với một trong 3
chương trình lớn là phát triển diện tích trồng cây bông vải ñến năm 2015, ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

hướng ñến năm 2020, có thể bảo ñảm ñược 60.000 tấn, ñáp ứng 20% nguyên
liệu bông xơ cho ngành dệt may.
ðể mở rộng diện tích bông trên toàn quốc dần ñáp ứng nhu cầu cho
nghành dệt, từng bước ổn ñịnh sản xuất và giảm nhập khẩu thì việc nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao năng suất và chất lượng cần ñược quan tâm.
Hiện nay việc sử dụng các giống bông mới chống chịu ñược sâu bệnh ñã là một
bước ngoặt lớn nâng cao năng suất và chất lượng bông, tuy nhiên mỗi giống
bông mới ra ñời cần ñòi hỏi một quy trình kỹ thuật khác nhau và phù hợp với
ñiều kiện khí hậu. ñất ñai của vùng ñó. Xuất phát từ những thực tế trên. chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng và
liều lượng phun PIX ñến sinh trưởng, phát triển một số giống bông tại tỉnh
Ninh Thuận”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX hợp lý cho 2 giống
bông TM1KS vàVN36PKS mới ñược chọn tạo.
1.2.2. Yêu cầu
Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến
khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống bông mới TM1KS.
Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phun PIX ñến
khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống bông mới VN36PKS.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng
mật ñộ trồng và chất ức chế sinh trưởng PIX ñến sinh trưởng. phát triển của 2
giống bông thuần TM1KS. VN36PKS và xác ñịnh mật ñộ, liều lượng phun PIX
phù hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñược sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu ñề tài góp phần bổ sung hoàn thiện xây dựng quy trình
sản xuất bông thuần tại Ninh Thuận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất bông trên thế giới
Cây bông vải có thể trồng và phát triển mạnh mẽ không chỉ ở các vùng
nhiệt ñới mà còn ở các vùng á nhiệt ñới và ôn ñới. Hiện nay, trên thế giới có
khoảng hơn 80 quốc gia sản xuất bông vải với diện tích hằng năm khoảng 30-35
triệu ha, chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ, trong ñó châu Á chiếm 63% sản lượng
và 61% diện tích, châu Mỹ chiếm 25% sản lượng và 24% diện tích bông trên
toàn thế giới ( FAO, 1997) [40]. Trong 10 năm trở lại ñây, diện tích trồng bông
toàn cầu biến ñộng trong khoảng 30-35 triệu ha với sản lượng bông xơ khoảng
20-25 triệu tấn/năm. Tổng giá trị sản xuất bông ñạt 21 tỷ USD/năm, trong ñó các
nước ñang phát triển chiếm khoảng 70% giá trị. Sản xuất bông ở khu vực châu
Á chiếm khoảng 65% sản lượng toàn cầu, châu Mỹ latinh chiếm khoảng 19%,
Châu Phi chiếm < 5% (ICAC, 2011) [45].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất bông trên thế giới giai ñoạn 20012-2013
Niên vụ
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất bông
xơ (tạ/ha)
Sản lượng bông
xơ (triệu tấn)
2001/2002 33,5 6,40 21,5
2002/2003 31,2 6,19 19,3
2003/2004 32,6 6,20 20,2
2004/2005 35,7 6,94 24,8
2005/2006 32,9 6,75 22,2
2006/2007 33,8 7,90 26,7
2007/2008 33,6 7,56 25,7
2008/2009 33,8 7,94 26,9
2009/2010 30,2 7,26 21,8
2010/2011 33,5 7,57 24,2

2011/2012 35,5 7,61 25,8
2012/2013* 34,0 7,60 24,3
Ghi chú : (*) :Số liệu niên vụ 2012/2013 ước tính
Nguồn : (Foreign Agricultural service/USDA tính ñến tháng 1/2013)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Trong 10 năm trở lại ñây diện tích bông toàn cầu biến ñộng không ñáng kể
dao ñộng từ 33-35 triệu ha, với năng suất bông xơ có xu hướng tăng từ 6,4tạ/ha
năm 2001 ñến 7,6 tạ/ha năm 2012 ; theo ñó, sản lượng bông xơ không giảm mà
có xu hướng tăng lên. Tính ñến tháng 1/2013 diện tích trồng bông cả thế giới có
xu hướng giảm còn 34 triệu ha niên vụ 2012/2013, tuy nhiên năng suất và sản
lượng bông xơ giảm không ñáng kể. ( bảng 1.1)
Lượng sản xuất bông toàn cầu ở khắp nơi dự kiến sẽ giảm trong niên vụ
2012-2013. Ở brazil, sản lượng bông có thể giảm 25% trong khi ñó ở
Australia ñã giảm 23%, ở Mỹ giảm 11%, ở Trung Quốc giảm 5%, Ấn ðộ 7%
và Pakistan giảm 6%. (Trích : Bản tin Hiệp hội Bông sợi Việt Nam kỳ 105
ngày 21/12/2012) [1].
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất bông của một số nước trên thế giới.

Diện tích

(triệu ha)
Năng suất bông xơ
(tạ/ha)
Sản lượng

(triệu tấn)

Quốc gia

2010/
2011
2011/

2012

2012/

2013

2010/

2011

2011/

2012

2012/
2013
2010/

2011

2011/

2012


2012/

2013*

Mỹ 4,33 3,83 3,82 9,10 8,86 9,71 3,94 3,39 3,70
Trung
Quốc
5,25 5,40 5,20 12,65

13,35

14,03 6,64 7,20 7,29
Ân ðộ 11,14 12,20

11,70

5,16 4,91 4,75 5,74 5,98 5,55
Brazil 1,40 1,40 1,00 14,00

13,53

14,15 1,96 1,89 1,41
Pakistan 2,80 3,00 3,00

6,72 7,69 7,26 1,88 2,30 2,17
Uzbekistan

1,33 1,31 1,29 6,71 6,89 7,29 0,89 0,91 0,93
Australia 0,54 0,58 0,45 16,81


20,65

20,55 0,91 1,19 0,91
Ghi chú : (*) :Số liệu niên vụ 2012/2013 ước tính
Nguồn : (Foreign Agricultural service/USDA tính ñến tháng 1/2013)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

Trên thế giới, có gần 100 quốc gia trồng bông, nhưng diện tích trồng bông
lớn tập trung chủ yếu ở một vài nước. Hơn 3 thập kỷ gần ñây, có 4 quốc gia dẫn
ñầu sản xuất bông và ñóng góp lớn vào sự tăng trưởng sản lượng bông của thế
giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Mỹ và Pakistan.
Tính ñến tháng 1/2013 niên vụ 2012-2013 Trung Quốc ñứng ñầu về sản
lượng bông xơ (7,29 triệu tấn), ñứng thứ hai là Ấn ðộ (5,55 triệu tấn), Mỹ (3,7
triệu tấn), Pakistan (2,17 triệu tấn), Brazil (1,41 triệu tấn), Australia (0,91 triệu
tấn), Uzbekistan (0,93 triệu tấn) (bảng 1.2). Theo thống kê của Bộ nông nghiệp
Mỹ, trong số các nước sản xuất bông ñứng ñầu thế giới thì Autralia là nước có
năng suất bông cao nhất ñạt mức khá cao ñạt 20,55 tạ/ha., Trung Quốc và Brazil
ñạt mức 14,03-14,15 tạ/ha, các nước khác như Mỹ, Uzbekistan, Pakistan, Ân ðộ
năng suất bông xơ bình quân chung của các quốc gia này ñạt mức từ 4,75-9,71
tạ/ha (bảng 1.2).
2.2. Tình hình sản xuất bông ở Việt Nam
Trước thời pháp thuộc, giống bông ñược sử dụng chủ yếu các giống bông
cỏ ñịa phương (Gossypium arboreum L.) cho năng suất thấp. Một số ít ở diện
tích trung Bộ và Nam Bộ ñã ñược trồng các giống bông luồi (Gossypium
hirsutum L.) nhập nội, với năng suất 300 -500 kg/ha (Lê Quang Quyến, 1999)
[15]. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, diện tích trồng bông ñã ñược phát

triển mạnh, trong ñó liên khu V ñạt khoảng 10.000 ha và liên khu IV ñạt khoảng
13.000 ha (Hoàng ðức Phương, 1983).[14].
Sau năm 1954, các giống bông Luồi nhập nội ñược thay thế một phần cho
các giống Bông cỏ ñịa phương. Sau năm 1975, năng suất bông hạt thấp chỉ ñạt 3
-4 tạ/ha. Nguyên nhân năng suất và diện tích bông giảm giai ñoạn này là do sâu
bệnh phá hại nặng và chưa có giống bông thích hợp cho các vùng (Lê Quang
Quyến, 1999) [15].
Từ những năm 1995, ngành bông Việt Nam ñã có nhứng bước thay ñổi
mạnh mẽ, nhờ có các tiến bộ kỹ thuật và ñổi mới về phương thức quản lý sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

xuất nên sản xuất bông tăng mạnh, ñặc biệt là chúng ta ñã tạo ñược các giống
bông lai có năng suất cao, chất lượng xơ tốt, chống chịu ñược sâu bệnh. Hàng
loạt cac tiến bộ kỹ thuật áp dụng như : áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng
hợp giúp giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật , luân canh, xen canh, sử dụng phủ
màng PE cho bông.
Về diện tích, từ năm 1995 ñến nay tăng mạnh, cao nhất là niên vụ 2002-
2003 ñạt 32.267 ha, vụ 2003-2004, diện tích bắt ñầu giảm sút. ðến vụ 2006-
2007, diện tích giảm mạnh còn 17.300 ha (chỉ bằng > 50% diện tích năm 2002-
2003) và gần ñây niên vụ 2009/2010 chỉ còn 8000 ha.
Bảng 1.3. Diễn biến tình hình sản xuất bông ở Việt Nam trong
những năm qua
Vụ mưa Vụ khô Cả năm
Niên vụ

Diện
tích

(ha)
Năng
suất
(kg/ha)

Diện

tích
(ha)
Năng
suất
(kg/ha)

Diện
tích
(ha)
Năng
suất
(kg/ha)

Sản lượng

bông hạt
(tấn)
Sản lượng

bông xơ
(tấn)
2001-02 24.112


1.101

2.654

994

26.776

1.091

29.190

10.735

2002-03 28.931

981

3.334

1.278

32.625

1.011

32.625

12.049


2003-04 19.316

1.148

4.317

1.501

23.633

1.212

28.650

10.237

2004-05 18.647

875

1.613

1.891

20.260

955

19.358


6.913

2005-06 21.390

832

1.708

2.024

23.098

920

21.254

7.558

2006-07 14.145

1.039

1.300

2.000

15.445

1.120


17.300

6.400

2007-08 6.830

900

616

1.951

7.446

983

7.324

2.709

2008-09 8.171

1.170

500

1.980

8.671


1.216

10.550

3.903

2009-10 9.650

950

820

2.250

10.470

1.051

11.012

4.070

2010-11 9.123

-

710

-


9.833

1.31

12.84

4.69

2011-12 -

-

-

-

10.6

1.34

14.20

5.18

2012-13* -

-

-


-

9.6

1.31

12.58

5.59

Ghi chú : (*) :Số liệu niên vụ 2012/2013 ước tính
Nguồn: Công ty bông Việt Nam
Từ sau những năm 1990, ngành bông Việt Nam ñã có những bước thay
ñổi mạnh mẽ, chúng ta ñã tạo ñược các giống bông, ñặc biệt là các giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

bông lai có năng suất cao, chất lượng xơ tốt, chống chịu ñược sâu bệnh.
Hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật ñược áp dụng như: áp dụng biện pháp quản lý
dịch hại tổng hợp giúp giảm chi phí bảo vệ thực vật; các biện pháp kỹ thuật
canh tác khác như hệ thống luân xen canh hợp lý, phủ màng PE cho bông,
phun các chất ñiều hòa sinh trưởng chính vì vậy mà năng suất và chất
lượng bông xơ tăng, nghề sản xuất bông cho hiệu quả kinh tế cao. Cao nhất
là niên vụ 2002-2003 ñạt 32.625 ha, với nhiều nguyên nhân khác nhau, ñặc
biệt do giá bông thấp nên ñến niên vụ 2003-2004, diện tích bông bắt ñầu
giảm; ñến vụ 2006-2007 thì diện tích giảm mạnh còn 15.445 ha (chỉ bằng
<50% diện tích niên vụ 2002-2003) và ñến niên vụ 07-08 chỉ còn 7.446 ha.
Trong 3 năm qua do giá bông thế giới bắt ñầu tăng, cây bông trong nước

cạnh tranh tốt với các cây trồng ngắn ngày khác trong cùng thời vụ nên diện
tích bông có xu hướng tăng trở lại (bảng 1.3).
Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT Việt Nam, sản lượng bông nước
ta mùa vụ 2011/12 ước tính ñạt 14,200 tấn bông hạt (tương ñương 5.180 tấn
bông xơ, 24 nghìn kiện, với tỷ lệ sợi bông cán là 36,5%), tăng 10,4% so với mùa
vụ trước. Mặc dù diện tích, sản lượng bông ñã có tăng trưởng liên tục nhưng còn
ở mức khiêm tốn. Hiện tại, tổng diện tích trồng bông cả nước mới ñạt chưa tới
12.000 ha (chỉ bằng hơn 1/3 mức chi tiêu ñề ra cho năm 2015 là 30.000 ha), tổng
sản lượng bông xơ cũng chỉ ñạt xấp xỉ 5.000 tấn (bằng ¼ so với chỉ tiêu ñặt ra
cho năm 2015 là 20.000 tấn theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ) [21].
Diện tích trồng bông tăng chỉ tập trung tại một số vùng chính như vùng Tây Bắc,
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Năng suất trung bình ước tính ñạt ở mức 1.34 tấn
bông hạt/ha.
Kể từ cuối năm 2011, ñầu năm 2012, giá bông trên thị trường thế giới giảm
mạnh; trong khi ñó, giá ngô và ñậu nành lại tăng mạnh. Nhiều nông dân không
muốn ñầu tư phát triển cây bông mà chuyển sang các cây trồng khác cùng thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

vụ như ngô, sắn mỳ, lúa, ñậu nành. Tổ chức USDA ước tính diện tích trồng
bông Việt Nam năm 2012 giảm 9,4% so với năm trước xuống còn 9.600 ha.
Năng suất dự báo cũng giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ ñạt ở mức 1,31
tấn bông hạt/ha. Chính vì vậy, dự báo sản lượng bông nước ta năm 2012 sẽ chỉ
ñạt ở mức 12.580 tấn bông hạt (tương ñương 4.590 tấn bông sợi), giảm 11.4%
so với cùng kỳ năm 2011
(
Trích: Bản tin Hiệp hội Bông sợi Việt Nam kỳ 105 ngày
21/12/201) [1].

Cũng theo Tổ chức USDA dự báo sản lượng bông xơ mùa vụ 2012/13 của
Việt Nam khoảng 21 nghìn kiện, giảm 13% so với cùng kỳ mùa vụ trước do có
sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các loại cây trồng khác như ngô, sắn và ñầu nành
khiến diện tích gieo trồng bông giảm nhẹ. Mục tiêu của Chính phủ ñến năm
2020 là diện tích trồng bông trong nước sẽ ñạt 76.000 ha dự kiến sẽ khó mà ñạt
ñược vì tính ñến thời ñiểm hiện tại con số này mới chỉ là 10.000 ha. Vì thế,
trước mắt và trong thời gian tới, Việt Nam vẫn tiếp tục phải phụ thuộc vào nhập
khẩu bông ñể ñáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước.
Lượng bông nhập khẩu mùa vụ 2012/13 nước ta dự báo ở mức 1,7 triệu
kiện, tăng gần 5% so với cùng kỳ mùa vụ 2011/12. Nguyên nhân có sự tăng
trưởng này là do việc mở rộng của ngành kéo sợi và việc ñẩy mạnh xuất khẩu
bông của Việt Nam cho một số nhà sản xuất nước ngoài, ñặc biệt là Trung Quốc
và Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 2011 là năm thứ 5 liên tiếp, Hoa Kỳ vẫn là nước cung cấp
bông vải lớn nhất cho Việt Nam, khoảng 133.100 tấn với kim ngạch 369 triệu
USD, chiếm 40% tổng lượng bông nhập khẩu; từ ñó ñưa nước ta trở thành quốc
gia lớn thứ 7 về nhập khẩu bông vải từ Hoa Kỳ. Hàng năm, Việt Nam xuất khẩu
trên 70% lượng sợi (bao gồm sợi bông) sản xuất trong nước ra thị trường nước
ngoài trong ñó tập trung chủ yếu tại Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, Idonesia và Thái Lan.
(
Trích : Bản tin Hiệp hội Bông sợi Việt Nam kỳ
105 ngày 21/12/201) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

2.3. Một số kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng và chất ức chế sinh trưởng
Mepiquat chloride cho cây bông trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ cây ñến sinh

trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông ở thế giới
Mật ñộ gieo trồng cho bông biến ñổi rất lớn, phụ thuộc nhiều vào giống,
ñiều kiện sinh thái và canh tác của mỗi vùng vậy muốn phát huy hết tiềm năng
năng suất thì cần phải xác ñịnh ñược mật ñộ tối thích. Mật ñộ tối thích sẽ tận
dụng các yếu tố tự nhiên như ñất ñai, ánh sáng theo hướng có lợi cho năng
suất cây trồng.
Theo Seshadri (1989) [67], mật ñộ tăng làm tăng chiều cao cây. Tuy
nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Buxton và cs. (1977) [31];
Galanopoulou-Sebdouka và cs. (1980) [41] và Munk (2001) [60] thì có kết
luận ngược lại: chiều cao cây giảm khi mật ñộ tăng. Mật ñộ tăng làm giảm
sự sinh trưởng của cành quả, làm tăng chỉ số diện tích lá, tăng số quả thu
hoạch trên một ñơn vị diện tích (Seshadri, 1989) [67] và giảm số cành
ñực/cây (Cano P.P. và Prado M.R., 1983) [32], (Jones M.A. và Wells R.,
1997) [47], (Munk D.S., 2001) [60].
M. Akhatar và ctv, 2002 [56] nghiên cứu với 3 mức mật ñộ 13,3;6,7; và 4,4
vạn cây/ha, với khoảng cách hàng 75cm, trên 4 giống bông có thời gian sinh
trưởng ngắn cho năng suất bông hạt ñạt cao nhất (26,57 tạ/ha) ở mật ñộ 4,4 vạn
cây/ha và ñạt thấp nhất ở mật ñộ 13,3 vạn cây/ha.
Ở Trung Quốc, theo Lý Văn Bính và Phan ðại Lục (1991) [2], muốn nâng
cao năng suất bông trước hết phải quan tâm ñến diện tích lá, phải ñiều chỉnh
hoạt ñộng quang hợp ở cây bông liên quan ñến ñiều kiện ngoại cảnh ðể có chỉ
số diện tích lá tối ưu, người ta có thể dùng các biện pháp kỹ thuật như ñiều chỉnh
mật ñộ gieo trồng, phân bón, chế ñộ nước tưới Theo Seshadri, (1989) [67] mật
ñộ tăng làm tăng chiều cao cây, tăng chỉ số diện tích lá và tăng số quả thu hoạch
trên một ñơn vị diện tích nhưng làm giảm sự sinh trưởng của cành quả, giảm số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11


cành ñực/cây. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Munk D.S., (2001) [60]
thì chiều cao cây giảm khi mật ñộ tăng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cho 4 giống bông có thời gian sinh
trưởng ngắn là NIAB – Karishma, NIAB – 78, CIM - 443 và CIM – 448 ở
khoảng cách cây là 10, 20 và 30 cm với khoảng cách hàng là 75cm tại trạm
nghiên cứu nông học Bahwalur. Kết quả nghiên cứu ñối với giống NIAB –
Karishma và NIAB – 78 năng suất bông hạt ñạt cao nhất ở khoảng cách là 30cm,
và thấp nhất ở khoảng cách hàng cây là 10cm. Tuy nhiên ở khoảng cách cây là
20cm thì giống CIM – 448 ñạt năng suất cao nhất và ñối với giống CIM – 443
thì năng suất ao nhất ở khoảng cách hàng là 30cm nhưng không có sự sai khác
giữa ba công thức ( M. Akhtar 2002) [56]
Ronathan D. Siebert và ctv.,( 2006) [64] tiến hành thí nghiệm trên ñất phù
sa Norwood kết luận rằng tồn tại mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa mật ñộ và chiều
cao cây bông. Tuy nhiên số cành quả, thời gian sinh trưởng từ gieo ñến ra hoa rộ
lại tỉ lệ nghịch với mật ñộ. Năng suất bông xơ ñạt cao nhất, 14,65 tạ/ha, ở mật
ñộ 15,3 vạn cây/ha.
Năng suất sinh vật và diện tích lá có tương quan mật thiết với nhau. Trong
trường hợp lá quá nhiều, sự tiêu hao chất hữu cơ tăng lên và sự tích lũy sản
phẩm của quang hợp giảm xuống. Khối lượng chất khô cao nhất khi chỉ số diện
tích lá (LAI) ñạt 4,27. Khi LAI cao hơn 4,27, năng suất sinh vật học giảm
xuống. Muốn ñạt năng suất 125kg bông xơ/mẫu (1/15ha) thì LAI duy trì ở mức
3. Trong thực tế sản xuất, LAI tối cao là 3,5 (Lý Văn Bính và Phan ðại Lục,
1991) [2]. Khi LAI bằng 3 thì sự tích lũy chất khô tăng lên nhanh. LAI tối thích
với năng suất bông cao nhất thay ñổi tùy theo ñiều kiện canh tác (Wells và cs.,
1984) [76]. Trong ñiều kiện trồng bông có tưới, ñể ñạt năng suất cao thì LAI
bằng 5 là thích hợp (Ashley và cs., 1965) [26].
Ruộng bông cao sản có ñỉnh cao nhất về diện tích lá vào khoảng 25 ngày
sau khi nở hoa (thời kỳ ñậu quả). Thời gian này, cây bông chuyển từ sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12

dinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Diện tích lá ñược duy trì ở mức khá cao
khoảng 30 ngày (LAI ổn ñịnh ở mức trên dưới 3), sau ñó giảm dần và ñến khi
quả nở, LAI ñạt gần 1,5 (Lý Văn Bính và Phan ðại Lục, 1991) [2]. Ở mật ñộ
bình thường, cây khép tán khi LAI ñạt 2,8 vào ngày thứ 100 sau gieo (Hearn,
1971) [44].
Khi tăng mật ñộ, chỉ số diện tích lá tăng lên, tổng lượng chất khô trên
ñơn vị diện tích cũng tăng (Bhatt J.G. và cs., 1976) [28], (Dastur R. H. Và cs,
1960) [37], (Jones M.A. và Wells R. 1997) [47] , (Kerby T.A. và cs., 1987) [50]
và năng suất bông hạt cũng tăng (Bhatt và cs., 1976) [28].
Theo kết quả nghiên cứu của Kerby T. A. và cs. (1990) [51] cho thấy khi
mật ñộ tăng với 3 mức 5, 10 và 15 cây/m
2
thì chỉ số diện tích lá và tổng lượng
chất khô tăng, tuy nhiên hệ số kinh tế giảm. Cùng mật ñộ 10 vạn cây/ha, không
có sự sai khác về chỉ số diện tích lá và hệ số kinh tế ở các khoảng cách hàng
1,0m và 0,5m (James J. và cs., 1992) [46].
ðối với cây bông, khi tăng mật ñộ thì số quả/cây giảm, nhưng nhờ số cây
tăng nên số quả/ñơn vị diện tích tăng. Ở mật ñộ tối thích, số quả/ñơn vị diện
tích lớn nhất và năng suất cao nhất. Vượt quá mật ñộ tối thích, năng suất
không tăng mà giảm dần (Chu Hữu Huy và cs., 1991) [9], (Smith C.W. và cs.,
1979) [68].
Theo nghiên cứu Craig W. Bednarz và ctv., ( 2005) [36] nghiên cứu ở mật
ñộ 3,6; 9,0; 12,6 và 21,5 vạn cây/ha tại hai trường ñại học của Georgia cho thấy
năng suất bông xơ ñạt cao nhất ( 13,76 tạ/ha) ở mật ñộ 12,6 vạn cây/ha và thấp
nhất ở mật ñộ 3,6 vạn cây/ha ( ñạt 12,46 tạ/ha).
Kết quả nghiên cứu về mật ñộ tại Texas (Landivar và Benedict (1996) [53]
cho thấy, khi tăng mật ñộ gieo trồng từ 3,7 ñến 5,5 cây/foot (0,3048m), với

khoảng cách hàng là 38 inch (2,54cm) thì năng suất bông có xu hướng giảm.
Ông ñưa ra khuyến cáo về mật ñộ gieo trồng cho vùng này là 30.000 ñến 60.000
cây/mẫu Anh (0,405ha).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

Trong ñiều kiện trồng bông cao sản, hệ số kinh tế của cây bông vào
khoảng 0,35. Cây sinh trưởng bình thường cân ñối thì hệ số kinh tế cao.
Ruộng bông bị lốp, hệ số kinh tế thấp. Mật ñộ trồng thưa cho hệ số kinh tế
tương ñối cao và ngược lại, trồng dày thì hệ số kinh tế thấp (Lý Văn Bính và
Phan ðại Lục, 1991) [2].
Các kết quả nghiên cứu của Rimon (1994) [63] tại Hassadeh (Israel) cho
thấy trồng với mật ñộ 8 cây/m
2
(khoảng cách hàng 1m) cho năng suất bông cao
nhất trong các công thức nghiên cứu. Ở mật ñộ này, tỷ lệ chất tươi giữa cơ quan
sinh sản và cơ quan dinh dưỡng trước khi nở quả là 1:1. Mật ñộ 15 cây/m
2

(khoảng cách hàng 0,5m) cho năng suất thấp và tỷ lệ này chỉ là 0,7. Tỷ lệ chất
khô giữa cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dưỡng lúc thu hoạch ở mật ñộ trồng
dày (12cây/m
2
) là 0,51-0,56 so với trồng thưa (2 cây/m
2
) là 0,32-0,38 (Jones và
Wells, 1997) [47].
Như vậy, mật ñộ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn ñến các yếu tố cấu

thành năng suất, và các chỉ tiêu sinh lý khác liên quan ñến năng suất. Tùy theo
ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và ñiều kiện canh tác của vùng, với mỗi giống muốn
phát huy hết tiềm năng năng suất thì cần phải xác ñịnh ñược mật ñộ tối thích.
2.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ cây ñến sinh
trưởng, phát triển, chỉ số diện tích lá và năng suất bông ở Việt Nam
Theo Vũ Công Hậu, 1987 [8] tại Việt Nam, ñối với các giống bông luồi
chỉ nên gieo ở mật ñộ 4 vạn cây/ha. Ở những vùng có nhiệt ñộ cao và ẩm ñộ
không khí cao thì không nên trồng quá dày. Giống có cành quả dài mật ñộ
không ñược vượt quá 3 ñến 4 vạn cây/ha. ðối với các giống cành ngắn có thể
trồng tới 5 ñến 7 vạn cây/ha.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tạm (2001) [16] trên giống VN15
cho thấy, trong ñiều kiện có phun PIX thì trồng ở mật ñộ cao cho số quả/m
2

năng suất cao hơn so với trồng thưa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

Theo Nguyễn Khắc Trung, (1962),[23], ruộng bông trồng với mật ñộ quá
cao, các cây bông mọc gần nhau quá, cành lá xen nhau sẽ dẫn ñến thiếu ánh
sáng, ruộng bông không thông thoáng, do ñó nạn rụng ñái xảy ra nghiêm trọng.
Nghiên cứu về mật ñộ những năm trước ñây của Viện nghiên cứu và phát
triển cây bông cho thấy, các giống bông luồi thuần thích hợp với mật ñộ 4 ñến 5
vạn cây/ha. Tại ðồng Nai giống bông luồi lai Bio.7 thích hợp với mật ñộ 1,5 vạn
cây/ha, giống bông lai L18 cho năng suất cao nhất với mật ñộ 2,5 vạn cây/ha (
Nguyến Hữu Bình, và cs (1996) [3]. Gần ñây chúng ta ñã tạo ra các giống bông
lai có thân hình gọn và phun chất ñiều hòa sinh trưởng PIX nên mật ñộ gieo
trồng ñã làm tăng lên 5 ñến 6 vạn cây/ha Lê Quag Quyến, ( 1999), [15].

Kết quả nghiên cứu tại Bình Thuận cho thấy, việc chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng trê ñất 2 vụ lúa ñều cho hiệu quả kinh tế cao. Trong ñó, mô hình thâm
canh bông trên ñất lúa cho hiệu quả kinh tế cao nhất, chênh lệch so với mô hình
truyền thống từ 2 ñến 2,5 triệu ñồng/ha, tăng 86,9%. Mật ñộ gieo bông trong
ñiều kiện trồng thuần là 7,5 cây/m
2
và bón 120 kg N + 60 kg P
2
0
5
+ 60 kg
K
2
0/ha cha năng suất bông và hiệu quả kinh tế cao.
Theo Dương Xuân Diêu, (2003) [4], ñối với giống lai VN01-2 trồng trong
ñiều kiện vụ ðông Xuân tại Duyên hải Nam Trung Bộ, trong phạm vi mật ñộ
nghiên cứu từ 3,7 vạn cây/ha ñến 12,5 vạn cây/ha. Khi tăng mật ñộ gieo trồng ,
các chỉ tiêu chiều cao, chỉ số diện tích lá tăng theo sự tăng của mật ñộ gieo trồng
ở mọi giai ñoạn và ñạt tối ña 95 ngày sau gieo. Số quả/m
2
và năng suất bông ñạt
tối ña ở mật ñộ 7,5 vạn cây/ha, sau ñó giảm dần theo chiều tăng của mật ñộ.
Ở mật ñộ 5,0 vạn cây/ha và có phun PIX, bón phân với liều lượng 100kg
N + 50 kg P
2
0
5
+ 50 kg K
2
0/ha mang lại hiệu quả kinh tế và hệ số sử dụng phân

bón cao nhất ở cả 3 giống bông VN02-2, VN04-4 và NH04-2. (Dương Thị Việt
Hà, 2007) [7].
ðể nâng cao chỉ số diện tích lá tối ưu, cần tạo ra một kết cấu quần thể
thích hợp (Hoàng Minh Tấn và cs 2000) [19]. Xử lý chất ñiều hoà sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

PIX lên cây bông ñã làm giảm chiều cao cây, chiều dài cành quả, chỉ số diện
tích lá. Số lần xử lý PIX càng tăng và liều lượng càng cao thì tác ñộng giảm sinh
trưởng càng mạnh, ñặc biệt xử lý PIX làm giảm LAI rõ rệt. Do giảm diện tích lá
của cá thể khi ñược xử lý PIX nên mật ñộ trồng có thể tăng. Trong ñiều kiện có
xử lý PIX, năng suất bông tăng theo sự tăng của LAI tối ña trong khoảng từ 2,94
ñến 3,34. Khi LAI tối ña tăng trên 3,34 thì năng suất giảm (Dương Xuân Diêu,
2003) [4].
Theo Nguyễn Văn Tạm (2001) [16], chỉ số diện tích lá của cây bông trồng
trong ñiều kiện vụ khô có tưới ñạt cao nhất vào giai ñoạn ngày thứ 100
(LAI=4,5). Giống bông lai VN20 trồng trong ñiều kiện vụ mưa tại vùng núi Sơn
La, có LAI ñạt cao nhất (4,95) vào giai ñoạn 110 ngày sau gieo (ðỗ Khắc Ngữ,
2002) [12].
Cũng theo Dương Xuân Diêu (2003) [4] hệ số tương quan (r) giữa mật ñộ
gieo trồng và chỉ số diện tích lá tối ña vào giai ñoạn 95 ngày sau gieo ñạt
0,92**. ðây là tương quan thuận và rất chặt, có nghĩa là khi mật ñộ gieo trồng
tăng thì chỉ số diện tích lá ñồng thời cũng tăng theo.
Cũng theo Dương Thị Việt Hà (2007) [7], trong ñiều kiện vụ mưa tạ Ninh
Thuận, cần ñiều khiển các biện pháp kỹ thuật ñể LAI tối ña ñạt khoảng 4,4 – 4,9
ñối với giống VN02-2; 4,4 – 4,7 ñối với giống VN04 -4; 4,6 – 4,7 ñối với giống
NH04-2 và 4,2 – 4,3 ñối với các giống VN04-3.
Trong phạm vi mật ñộ nghiên cứu từ 3,7 vạn cây/ha ñến 12,5 vạn cây/ha,

khi tăng mật ñộ gieo trồng, các chỉ tiêu chiều cao cây, chỉ số diện tích lá tăng
theo sự tăng của mật ñộ gieo trồng ở mọi giai ñoạn. Số quả/m
2
và năng suất
bông ñạt tối ña ở mật ñộ 7,5 vạn cây/ha, sau ñó giảm dần. Mật ñộ cho năng
suất cao nhất này ứng với chỉ số diện tích lá tối ña là 4,12. Khối lượng quả và
số quả/cây giảm dần theo.
Các nghiên cứu trong những năm gần ñây của viện Nghiên cứu Bông và
Phát Triển Nông Nghiệp Nha Hố [24] cho thấy, cây bông trồng trong ñiều kiện

×