Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa vụ xuân trên đất Gia Lâm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÝ THÁI SƠN



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG LÚA VỤ XUÂN TRÊN ðẤT GIA LÂM – HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH



HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin chích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Lý Thái Sơn










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy,
cô giáo Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ tận tình của
cô giáo PGS.TS Hà Thị Thanh Bình là người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua ñây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ và công
nhân viên bộ môn canh tác – Khoa Nông Học – Trường ðại Học Nông Nghiệp
Hà Nội ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và người thân ñã giúp ñỡ
ñộng viên khích lệ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2012
Học Viên

Lý Thái Sơn









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích nghiên cứu 2
1.2.2 Yêu cầu nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2
2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới 3
2.1.2 Tình hình sản xuất , tiêu thụ và xuất khẩu lúa gạo trong nước 7
2.2 Một số kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần 11
2.3 ðặc ñiểm nông sinh học của lúa thuần. 17
2.3.1 ðặc ñiểm của rễ lúa thuần 17
2.3.2 ðặc ñiểm của lá lúa thuần 17
2.3.3 ðặc ñiểm ñẻ nhánh của lúa thuần 17
2.4 Kết quả nghiên cứu về bố trí thời vụ cho lúa 18
2.4.1 Nghiên cứu ngoài nước 18
2.4.2 Nghiên cứu trong nước 20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

iv
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 Vật liệu nghiên cứu 25
3.2 Nội dung nghiên cứu 25
3.3 Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 26
3.3.2 Biện pháp kỹ thuật thực tiễn 27
3.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 27
3.3.4 ðịa ñiểm thời gian nghiên cứu 29
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến quá trình sinh trưởng, phát
triển của lúa thí nghiệm.
30
4.1.1 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến thời gian sinh trưởng. 30
4.1.2 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây của lúa thí nghiệm.
32
4.1.3 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến ñộng thái ra lá và số lá lúa. 35
4.1.4 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến ñộng thái ñẻ nhánh và số
nhánh hữu hiệu/khóm của lúa thí nghiệm.
38
4.2 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến các chỉ tiêu sinh lý của lúa
thí nghiệm.
42
4.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến chỉ số diện tích lá ( LAI) 42
4.2.2 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến khả năng tích lũy chất khô
của lúa thí nghiệm. 45

4.2.3 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến chỉ số SPAD của lúa thí
nghiệm
49
4.3 Ảnh hưởng của thời vụ ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của lúa
thí nghiệm. 51
4.4 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến các yếu tố cấu thành năng
suất.
54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

v

4.4 .1 Ảnh hưởng tương tác của thời vụ và giống ñến các yếu tố cấu
thành năng suất
54
4.4 .2 Ảnh hưởng của thời vụ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
lúa thí nghiệm.
55
4.4 .2 Ảnh hưởng của giống ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
các giống thí nghiệm lúa.
56
4.5 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến năng suất sinh vật học và hệ
số kinh tế của lúa thí nghiệm.
57
4.5.1 Ảnh hưởng tương tác của thời vụ và giống ñến năng suất và hệ
số kinh tế của lúa thí nghiệm.
57
4.5.2 Ảnh hưởng của thời vụ ñến năng suất sinh vật học và hệ số kinh
tế.

58
4.5.3 Ảnh hưởng của giống ñến năng suất và hệ số kinh tế 59
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 60
5.1 Kết luận 60
5.2 ðề nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


- Bð ðN : Bắt ñầu ñẻ nhánh
- CCCC : Chiều cao cuối cùng
- ðBBB : ðồng bằng Bắc Bộ
- ðBSH : ðồng bằng sông Hồng
- FAO : Tổ chức nông lương quốc tế
- G : Giống
- HSKT : Hệ số kinh tế
- IRRI : Viện nghiên cứu lúa quốc tế
- NSSVH : Năng suất sinh vật học
- SNHH : Số nhánh hữu hiệu
- TGST : Thời gian sinh trưởng
- TV : Thời vụ
- TSL : Tổng số lá
- TSC : Tuần sau cấy
- TKðN : Thời kỳ ñẻ nhánh

- USDA : Bộ nông nghiệp Mỹ









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng lúa 2005 – 2011 8
4.1 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến thời gian sinh trưởng 30
4.2a Ảnh hưởng tương tác của thời vụ và giống ñến tăng trưởng
chiều cao cây
33
4.2b Ảnh hưởng của thời vụ ñến tăng trưởng chiều cao cây 34
4.2c Ảnh hưởng của giống ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây 35
4.3a Ảnh hưởng thời vụ cấy và giống ñến ñộng thái ra lá và số lá 36
4.3b Ảnh hưởng thời vụ cấy ñến ñộng thái ra lá 37
4.3c Ảnh hưởng của giống ñến ñộng thái ra lá và số lá. 38
4.4.a Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến ñộng thái ñẻ nhánh và số

nhánh hữu hiệu 39
4.4b Ảnh hưởng của thời vụ ñến ñộng thái ñẻ nhánh và số nhánh hữu
hiệu/khóm
41
4.4c Ảnh hưởng của giống ñến ñộng thái ñẻ nhánh và số nhánh hữu
hiệu của lúa thí nghiệm.
41
4.5a Ảnh hưởng tương tác của thời vụ cấy và giống ñến chỉ số diện
tích lá (LAI)
43
4.5b Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến chỉ số diện tích lá (LAI) 44
4.5c Ảnh hưởng của giống ñến chỉ số diện tích lá (LAI) 45
4.6a Ảnh hưởng tương tác của thời vụ và giống ñến khả năng tích lũy
chất khô.
46
4.6b Ảnh hưởng của thời vụ ñến khả năng tích lũy chất khô 47
4.6c Ảnh hưởng của giống ñến khả năng tích lũy chất khô 48
4.7a Ảnh hưởng tương tác của thời vụ và giống ñến chỉ số SPAD 49
4.7b Ảnh hưởng của thời vụ ñến chỉ số SPAD 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

viii
4.7c Ảnh hưởng của giống ñến chỉ số SPAD 50
4.8 Ảnh hưởng của thời vụ và giống ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại 51
4.9a Ảnh hưởng tương tác của thời vụ và giống ñến các yếu tố cấu
thành năng suất
54
4.9b Ảnh hưởng của thời vụ ñến các yếu tố cấu thành năng suất 55
4.9c Ảnh hưởng của giống ñến các yếu tố cấu thành năng suất 56

4.10a Ảnh hưởng tương tác của thời vụ cấy và giống ñến năng suất sinh
vật học và hệ số kinh tế
57
4.10b Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến năng suất và hệ số kinh tế 58
4.10c Ảnh hưởng của giống ñến năng suất và hệ số kinh tế. 59





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

ix
DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

2.1 Sản lượng lúa gạo toàn cầu từ 2001 – 2012 4
2.2 Khối lượng lúa gạo tiêu dùng và tỷ lệ dự trữ/tiêu dùng thế giới
qua các năm từ 2001 – 2012.
5
2.3 Khối lượng gạo xuất khẩu của các nước từ 2010 – 2012. 6
2.4 Khối lượng gạo nhập khẩu của các nước trên thế giới Từ 2010 – 2012 7
2.5 Xuất khẩu gạo Việt nam mùa vụ 2005 – 2011 9
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

1


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa ( Oryza sativa L.) là một trong 3 cây lương thực chủ yếu của
thế giới gồm lúa mì, lúa nước và ngô. Cây lúa tạo ra sản phẩm làm nguồn
lương thực cung cấp cho hàng triệu dân trên thế giới nhất là các nước châu Á,
châu Phi và châu Mỹ. Trong thực tế ngành sản xuất lúa của Việt Nam hiện
nay ñã và ñang là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất trong nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Ở Việt nam, lúa là cây lương thực chính cung cấp cho khoảng 86 triệu
dân và ñóng góp vào việc xuất khẩu. Nông nghiệp Việt nam có một vị trí hết
sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy từ trước ñến nay
ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm và có những chủ trương ñúng ñắn ñể ñẩy
nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội cho lĩnh vực này. ðặc biệt từ một nước
thiếu lương thực Việt Nam ñã trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 trên
thế giới sau Thái Lan.
Các giống lúa thuần có khả năng thích ứng rộng với các ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai nên ñược các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu chọn tạo ra các
giống mới năng suất cao ñưa vào trồng phổ biến trong sản suất. Trong ñó có
hai giống Khang Dân 18 và Q5 ñược nhập nội từ Trung Quốc. Giống lúa
BQ10 là một giống lúa thuần do TS. Vũ Hồng Quảng và cộng sự của Viện lúa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội chọn tạo thành công. Việc ñưa các
giống lúa thuần vào sản suất góp phần ña dạng hóa giống lúa ñảm bảo cho
năng suất lúa ngày càng tăng và ổn ñịnh. Trong các biện pháp kỹ thuật như bố
trí thời vụ, tuổi mạ cấy, mật ñộ, phân bón, phòng trừ sâu bệnh… thì việc bố trí
thời vụ thích hợp ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng, khả năng chống chịu và
phát huy ñược tiềm năng năng suất của các giống lúa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………

………………………

2

Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của thời vụ ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa vụ
xuân trên ñất Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
ðề tài nhằm xác ñịnh thời vụ thích hợp góp phần xây dựng quy trình kĩ
thuật cho giống lúa BQ10 một giống lúa thuần mới ñược chọn tạo.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Xác ñịnh ảnh hưởng của thời vụ ñến các chỉ tiêu sinh trưởng và chỉ
tiêu sinh lý của giống BQ10, Khang Dân 18 và Q5.
- Ảnh hưởng của thời vụ ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại trên giống
BQ10, Khang Dân 18 và Q5.
- Ảnh hưởng của thời vụ ñến năng suất giống BQ10, KD18 và Q5.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung về phương pháp luận, về bố trí thời vụ dùng trong giảng dạy
cũng như bố trí thời vụ cây trồng trong sản xuất cho hợp lí.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài sẽ góp phần ñưa giống BQ10 vào hệ thống cây
trồng trên ñất phù sa Sông Hồng, giúp nông dân có thể thâm canh tăng vụ,
cho hiệu quả kinh tế cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

3


2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
2.1.1.1 Sản xuất
Năm 2011, tình trạng sản xuất lương thực thế giới, chủ yếu là ngũ cốc
như lúa mì, lúa gạo và bắp ñược củng cố, ñạt ñến 2.325 triệu tấn hay tăng
3,7% so với 2010 dù khí hậu bất thường xảy ra tại một số nước. Riêng lúa gạo
là loại lương thực quan trọng cho hơn 3,5 tỉ người hay trên 50% dân số thế
giới. Năm qua, ngành lúa gạo có hai chuyển biến lớn: Chính phủ Thái Lan
tăng giá gạo nội ñịa ñể giúp nông dân có ñời sống tốt hơn và Ấn ðộ bãi bỏ
lệnh cấm xuất khẩu loại gạo thường dùng (không thơm Basmati) gây ảnh
hưởng lớn ñến thị trường gạo thế giới [6, 30].
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sản lượng lúa gạo toàn cầu
niên vụ 2011/12 ñạt 465,4 triệu tấn, tăng 2,65 triệu tấn so với dự báo ñưa ra
trước ñó và tăng 3% so với sản lượng lúa gạo niên vụ 2010/11 do diện tích
cho thu hoạch toàn cầu tăng. Sản lượng ñược dự báo tăng tại các nước như:
Myanmar, Ấn ðộ, Malayxia, Ai cập, Trung Quốc, Pakistan, EU, Colombia,
Nigeria, Australia, Indonesia và Sri Lanka [6].
Trong những tháng ñầu của năm 2012, thời tiết không thuận lợi gây
khó khăn cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Những tín hiệu
không lạc quan về thị trường xuất khẩu nông sản trên thế giới: nhu cầu giảm
sút, giá giảm do tác ñộng của khủng khoảng kinh tế thế giới và một số khu
vực kinh tế lớn như châu Âu, Nhật Bản. Mặt khác, các yếu tố kinh tế vĩ mô và
sự tăng giá của một số yếu tố ñầu vào cũng như khó khăn trong việc tiếp cận
vốn, v.v ñã ảnh hưởng lớn ñến tình hình sản xuất và xuất khẩu một số ngành
hàng chủ lực của nông nghiệp Việt Nam. Bản tin cập nhật này của Trung tâm
Tin học và Thống kê tập trung xem xét những nét nổi bật của thị trường một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………


4

số nông sản trong quý I/2012 [6]. Cho thấy diện tích và sản lượng gạo không
ngừng tăng lên như hình 2.1

Hình 2.1: Sản lượng lúa gạo toàn cầu từ 2001 – 2012
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
Trong khi ñó,tại một số nước của khu vực Nam Mỹ sản lượng lúa gạo
lại ñược dự báo giảm. Sản lượng lúa gạo niên vụ 2011/12 của Brazil giảm 136
nghìn tấn, ñạt 7,7 triệu tấn do diện tích và năng suất giảm. Tại Ecuador giảm
82 nghìn tấn, ñạt 624 nghìn tấn do thời tiết mưa quá nhiều vào giai ñoạn gieo
trồng. Sản xuất lúa gạo niên vụ 2011/12 của Philippines cũng ñược dự báo
giảm 84 nghìn tấn, ñạt 10,6 triệu tấn.

[6, 28]
2.1.1.2. Tiêu thụ và dự trữ
Tiêu dùng toàn cầu niên vụ 2011/12 dự báo ở mức 462,9 triệu tấn, tăng
3,0 triệu tấn so với dự báo ñưa ra trong tháng trước. Tiêu dùng dự báo tăng tại
các nước như Myanmar, Ấn ðộ, Nigeria, Bangladesh, Trung Quốc, Thái Lan
và Việt Nam. Bên cạnh ñó, tiêu dùng ñược dự báo giảm tại Brazil; Ecuador;
Philippines vàMỹ ñược thể hiện ở hình 2.2 [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

5


Hình 2.2. Khối lượng lúa gạo tiêu dùng và tỷ lệ dự trữ/tiêu dùng thế giới
qua các năm từ 2001 – 2012.

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
Dự trữ toàn cầu 2011/12 ñược dự báo ñạt 100,3 triệu tấn, tăng 0,2
triệu tấn so với dự báo ñưa ra trước ñó và cao hơn 3% so với 2010/11. Dự
trữ dự báo tăng tại Campuchia, Colombia, Malayxia, Trung Quốc, Ấn ðộ
và Thái Lan. Dự báo dự trữ giảm tại các quốc gia Brazil, Indonesia,
Philippines và Mỹ

[6].
2.1.1.3. Thương mại
Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo thương mại toàn cầu năm 2012 ñạt 32,7
triệu tấn, giảm 0,1 triệu tấn so với dự báo ñưa ra trước ñó, giảm 7% so với
năm 2011. Sự sụt giảm trong thương mại toàn cầu năm 2012 phần lớn là do
nhu cầu nhập khẩu lúa gạo của các nước giảm, ñặc biệt là 2 nước Bangladesh
và Indonesia. ðiều này cũng ảnh hưởng rất lớn ñến xuất khẩu gạo của Việt
Nam trong năm 2012 [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

6

* Xuất khẩu: Khối lượng gạo xuất khẩu của các nước xuất khẩu gạo
chính trong năm 2012 dự báo sẽ giảm. Xuất khẩu gạo của Thái Lan ñược dự
báo giảm 4,0 triệu tấn so với năm 2011, ñạt 6,5 triệu tấn; xuất khẩu gạo của
Brazil giảm 100 nghìn tấn, ñạt 625 nghìn tấn (ít hơn 50% so với mức 1,3 triệu
tấn năm 2011). Sự ñiều chỉnh giảm là do nguồn cung bị hạn chế. Xuất khẩu
cũng ñược dự báo giảm tại Argentina; Paraguay và Mỹ. Ngược lại ÚC, Ai
Cập, Ấn ðộ và Pakistan dự báo tăng xuất khẩu trong năm 2012 [6]. Khối
lượng gạo xuất khẩu của các nước ñược thể hiện qua hình 2.3.

Hình 2.3. Khối lượng gạo xuất khẩu của các nước từ 2010 – 2012.

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)

* Nhập khẩu: Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo nhập khẩu năm 2012 của
Brazil tăng 40 nghìn tấn so với dự báo ñưa ra trước ñó, ñạt 640 nghìn tấn do
nguồn cung trong nước hạn chế. Nhập khẩu của Mỹ cũng ñược dự báo tăng
25 nghìn tấn, ñạt 675 nghìn tấn do nhu cầu tiêu dùng tăng. Bên cạnh ñó, nhập
khẩu năm 2012 của Malaysia dự báo giảm 45 nghìn tấn, ñạt 1,09 triệu tấn do
sản lượng nội ñịa tăng lên [6]. ðược thể hiện qua hình 2.4.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

7


Hình 2.4. Khối lượng gạo nhập khẩu của các nước trên thế giới
Từ 2010 – 2012
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
2.1.2. Tình hình sản xuất , tiêu thụ và xuất khẩu lúa gạo trong nước
Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình
thành cây lúa nước. ðã từ lâu, cây lúa ñã trở thành cây lương thực chính ở
Việt Nam, ñất nước có bề dày về văn minh lúa nước. Tình hình sản xuất lúa
gạo ñã ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập và ñời sống của hàng chục triệu
người dân Việt Nam, cũng như ảnh hưởng tới sự ổn ñịnh chính trị - xã hội mà
còn tạo ra những giá trị văn hóa, tinh thần. Xây dựng vùng lúa có phẩm chất
gạo cao phụ vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu là chiến lược lâu dài [27].
Trong những năm qua thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, Chính
phủ có nhiều chính sách về công tác giống, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp
các công trình thủy lợi cho phát triển lúa gạo trong nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………


8

2.1.2.1. Tình hình sản xuất.
Những năm gần ñây cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước, ñất trồng lúa ngày càng giảm do phải dành diện tích cho phát triển công
nghiệp, kết cấu hạ tầng và ñô thị hóa. trong giai ñoạn 2000-2010, diện tích ñất
trồng lúa cả nước giảm 269,5 nghìn héc-ta, giảm bình quân 0,86%/năm. Trong
ñó, thời kỳ giảm mạnh nhất là trong 5 năm 2000-2005 (giảm tới 302,5 nghìn
héc-ta), bình quân mỗi năm giảm tới 60,5 nghìn héc-ta. Xu hướng giảm diện tích
ñất trồng lúa diễn ra ở hầu hết các vùng trong cả nước. Việc biến mất của mỗi ha
ñất trồng lúa có thể ảnh hưởng ñến từ 10-13 lao ñộng. Hậu quả là khoảng 53%
hộ dân bị lấy mất ñất trồng lúa thiệt hại về tài chính, trong ñó có 34% hộ ñã nhìn
thấy mức sống bị giảm sút ñáng kể. Nhưng trong những năm gần ñây nhờ áp
dụng các biện pháp kỹ thuật mới và thâm canh cây lúa nên sản lượng lúa vẫn
tăng và ổn ñịnh. Tuy diện tích ñất trồng lúa bị giảm sút nhưng diện tích gieo
trồng lúa lại tăng. Sản lượng lúa gạo trong những năm qua tăng lên chủ yếu do
hai yếu tố là do tăng diện tích canh tác / diện tích gieo trồng và năng suất, trong
ñó quan trọng nhất là tăng năng suất [27, 28, 29]. Diện tích ñất gieo trồng lúa của
nước ta qua các năm ñược thể hiện qua bảng 2.1 [23].
Bảng 2.1. Diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng lúa 2005 – 2011
năm
Diện tích gieo trồng
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(Nghìn tấn)
2005 7329,2 48,9 35832,9
2006 7324,8 48,9 35849,5

2007 7207,4 49,9 35942,7
2008 7400,2 52,3 38729,8
2009 7437,2 52,4 38950,2
2010 7489,4 53,4 40005,6
2011 7651,9 55,3 42331,6
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011
2.1.2.2. Tình hình xuất khẩu lúa gạo
Mùa vụ 2010/2011, Việt Nam xuất khẩu 7 triệu tấn gạo trong tổng sản
lượng 40 triệu tấn, so với 6,73 triệu tấn trong mùa vụ 2009/2010. Với sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

9

lượng này, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo,
sau Thái Lan. Theo tổ chức USDA, dự báo mùa vụ 2011/2012, Việt Nam vẫn
duy trì mức xuất khẩu gạo khoảng 7 triệu tấn. Trong khi ñó, bối cảnh thị
trường ngày càng cạnh tranh, nhu cầu tại các thị trường truyền thống lại giảm,
cụ thể là tại Philippines, Indonesia, Malaysia và Bangladesh [28].
Hiệp hội Lương thực Việt Nam tiếp tục duy trì các quy ñịnh về ñăng ký
xuất khẩu gạo và giá xuất khẩu tổi thiểu (MEP) trên cơ sở các quy ñịnh mới
của Chính phủ về xuất khẩu gạo – Nghị ñịnh số 109/2010/Nð-CP ngày 4
tháng 11 năm 2010 của chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.[

28, 29]
Nếu như mùa vụ 2009/2010 xuất khẩu gạo Việt Nam ñạt mức kỷ lục
6,73 triệu tấn thì ñến mùa vụ 2011/2012 ñã vượt mức kỷ lục này và ñạt 7 triệu
tấn. Theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, với 7,1 triệu tấn gạo ñã
nâng tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam lên hơn 3,5 tỷ USD, tăng
20% so với cùng kỳ mùa vụ 2009/2010. Giá trung bình xuất khẩu gạo mùa vụ

2010/2011 vào khoảng 493 USD/tấn so với mức giá 479 USD/tấn trong mùa
vụ 2009/2010 và mức giá 406 USD/tấn trong mùa vụ 2008/2009. Xuất khẩu
gạo của Việt Nam ñược thể hiện qua hình 2.5
[7].

Hình 2.5. Xuất khẩu gạo Việt nam mùa vụ 2005 – 2011
Nguồn: Nguồn thông tin thương mại, tính toán của USDA.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

10
Trong hai mùa vụ 2007 và 2008, Indonesia chỉ nhập khẩu một lượng
gạo nhỏ từ Việt Nam, thì ñến mùa vụ 2009/2010, nước này ñã tăng lượng
nhập khẩu gạo lên 1,5 triệu tấn do lượng gạo dự trữ trong nước bị ảnh hưởng
bởi thiên tai và tình trạng mất mùa. ðiều này ñã ñưa Indonesia thành quốc gia
nhập khẩu nhiều gạo nhất của nước ta trong mùa vụ 2010/2011. Tiếp theo là
Philippines với 829 nghìn tấn, giảm so với mức 1,57 triệu tấn trong mùa vụ
2009/2010.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc cũng
tăng mạnh trong vài năm trở lại ñây. Chỉ tính riêng trong 3 tháng ñầu mùa vụ
2011/2012, lượng gạo xuất khẩu ñã tăng gấp gần 2 lần so với toàn bộ mùa vụ
2010/2011, và gấp hơn 4 lần so với mùa vụ 2009/2010. ðây chính là cơ hội
ñể Việt Nam bù ñắp lại nhu cầu ñang có xu hướng giảm tại các thị trường
truyền thống. Theo USDA, dự báo lượng gạo xuất khẩu Việt Nam mùa vụ
2011/2012 ước ñạt 800 nghìn tấn.

Triển vọng xuất khẩu gạo 9 tháng cuối mùa
vụ 2011/2012 rất sáng sủa và ñầy hứa hẹn. Việt Nam có lợi thế so với Ấn ðộ
và Pakistan tại thị trường Hoa Kỳ nhất là ñối với loại gạo tấm 5%. Tuy nhiên,

theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo Việt Nam phải ñối mặt với sức ép
cạnh tranh gay gắt ñối với gạo tấm 25% của Ấn ðộ. Xét về lượng, trung bình
mỗi năm Việt Nam xuất khẩu sang châu Phi từ 1,2 ñến 1,5 triệu tấn gạo. Mùa
mua sắm tại thị trường châu Phi không bắt ñầu vào quý ñầu tiên mà thường từ
quý 2 trở ñi. Gạo xuất sang châu Phi thường ñược bán theo cơ sở giá FOB;
hàng hóa ñược chuyển bằng tàu lớn và dừng lại ở nhiều cảng tại các quốc gia
châu Phi khác nhau. Chính vì vậy, rất khó ñể ñưa ra con số chính xác về
lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang châu lục này. Nhu cầu từ các nước
châu Á, thị trường xuất khẩu gạo truyền thống của Việt Nam như Philippines,
Indonesia, và Malaysia vẫn còn rất tiềm năng nhưng xu hướng trong thời gian
tới có thể sẽ bão hòa.

Hiệp hội Lương thực Việt Nam truớc ñây ñã ñưa ra mục
tiêu xuất khẩu gạo cho năm 2012 là 6,5 triệu tấn. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo
của Việt Nam ñã sụt giảm trong năm nay mặc dù hạ giá xuất khẩu ñến mức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

11
thấp tối thiểu và ñã áp dụng các biện pháp ñể cạnh tranh ñược trên thị trường
quốc tế. Trong quí 1/2012, Việt Nam chỉ mới xuất khẩu ñược 1,087 triệu tấn
gạo. Vì thế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ñã giảm dự
báo xuất khẩu gạo trong năm nay xuống còn 5,42 triệu tấn, giảm khoảng 11%
so với dự báo trước ñây [6].
2.2. Một số kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa thuần
Trong những năm gần ñây, năng suất lúa ở Việt Nam nói chung và ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng ñã có bước tăng ñáng kể, ñóng góp trong ñó
là sự phát triển của các giống lúa lai. Tuy nhiên qua một số năm gieo cấy lúa
lai cũng bộc lộ những hạn chế nhất ñịnh trong sản xuất nông nghiệp của các
tỉnh miền núi phía Bắc ñòi hỏi ñầu tư cao, chất lượng gạo thấp, không chủ ñộng

giống, giá giống cao, chưa phù hợp với tập quán ñể giống hàng vụ. trong khi ñó
giống lúa thuần lại giải quyết ñược khá triệt ñể những hạn chế của giống lúa lai,
như người dân có thể tự duy trì nguồn giống từ 2-3 năm và giá thành giống lúa
thuần lại thấp [26]. Bên cạnh ñó diện tích gieo cấy 3 vụ trong năm của vùng
trong những năm qua không ngừng tăng lên, ñể ñảm bảo gieo cấy ñúng thời vụ
cần có bộ giống lúa có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn.
Giống lúa BT13
Năm 2006 Bộ môn Cây lương thực và Cây thực phẩm Viện Khoa học kĩ
thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc ñã tiến hành chọn tạo giống theo
hướng này. Trong ñó ñã chọn tạo ra ñược giống lúa thuần BT13, ñây là giống
lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao có khả năng thích ứng rộng
với các tiểu vùng sinh thái khác nhau của vùng miền núi phía Bắc. vật liệu ñể
tạo ra giống lúa này là từ Giống lúa Khẩu sửu, ðiện Biên, một số giống lúa
thuần mới và giống lúa ñịa phương. Thời gian sinh trưởng 95-120 ngày. ðây
là giống có thời gian sinh trưởng ngắn khi trồng so với giống ñối chứng là
khang dân 18. Ngắn hơn từ 7 – 10 ngày. Là giống có tiềm năng năng suất cao.
có khả năng chống chịu với với các loại sâu bệnh hại trên ñồng ruộng khá, có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

12
khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái khác nhau của miền núi
phía Bắc.
Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống BT13 tại một số tỉnh miền núi
phía Bắc.
Tại Phú thọ: Năng suất thực thu trên ñồng ruộng ñạt 7,2 tấn/ha tăng so với
giống ñối chứng KD18 là 10,8%.
Tại Hà Giang: vụ xuân 2008: 7,2 tấn/ha cao hơn DT122 là 3,2 tấn/ha
(bằng 80%) và tại Yên Minh BT13 ñạt 7 tấn/ha, cao hơn HT1 là 2,4 tấn/ha
(bằng 52%). Tại Hoàng Su Phù BT13 ñạt năng suất 6,1 tấn/ha cao hơn DT122

là 2,3 tấn/ha (bằng 60%) và tại Yên Minh BT13 ñạt 6,2 tấn/ha, cao hơn ñối
chứng 3,7 tấn/ha (bằng 148%).
Tại Bắc Kạn: Vụ xuân 2008 tại Chợ ðồn, Bạch Thông, Bắc Kan thời gian
sinh trưởng của BT13 là 125 ngày (bằng Ải lùn 32), năng suất giống ñạt cao
8,1 tấn/ha và 7,5 tấn/ha, tăng so với ñối chứng (Ải lùn) là 2,1 tấn/ha(bằng
36%) và Khang dân18 là 1 tấn/ha (bằng 15%). Vụ mùa BT13 có thời gian
sinh trưởng là 95 ngày. Tại Chợ ðồn và Bạch thông, Bắc kạn BT13 ñạt năng
suất 7,2 tấn/ha và 7,1 tấn/ha cao hơn giống ñối chứng Bao thai là 0,7 tấn/ha
(bằng 11%) và 0,8 tấn/ha (bằng 13%).)[25, tr 130-133].
Giống lúa M90
ðược công nhận tạm thời 1995 và công nhận giống quốc gia năm 2000
theo quyết ñịnh số 5218 BNN-KHKT/Qð ngày 16 tháng 11 năm 2000.
M90 phản ứng ánh sang ngày ngắn, song không chặt chẽ như Mộc tuyền. thời
gian sinh trưởng trong vụ mùa 145 – 155 ngày. Chiều cao cây 110 – 115 cm,
chất lượng cơm khá. Năng suất trung bình 40- 45 tạ/ha, cao 55 – 60 tạ/ha
cứng cây và khả năng chống ñổ hơn hẳn Mộc tuyền. Nhiễm bạc lá nhẹ, chưa
bị rầy. Nên gieo cấy trong vụ mùa chính vụ trên chân ñất vàn trũng [1].
Giống lúa mới BC15
BC15 là giống lúa thuần Tổng công ty giống cây trồng Thái Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

13
nghiên cứu và chọn lọc.BC15 ñã ñược công nhận giống Quốc Gia năm 2008,
BC15 có hai ñặc tính ưu việt nhất trong tập ñoàn giống lúa thuần Việt Nam,
có năng suất cao (8 - 11 tấn/ha) và ñặc biệt BC15 có chất lượng gạo ngon,
cơm dẻo ñậm, ñược người tiêu dùng ưa chuộng. BC15 thích ứng rất rộng trên
ñịa bàn cả nước là giống lúa có năng suất cao nhất trong vụ ðông Xuân 2011
tại ðồng bằng sông Cửu Long
ðặc ñiểm chủ yếu: Thời gian sinh trưởng: vụ xuân 135 - 140 ngày, vụ

mùa 115 - 120 ngày. Cây cứng, ñẻ nhánh khoẻ, lá to trung bình, chống ñổ và
chịu rét khá; chống chịu sâu bệnh khá, nhiễm bệnh ñạo ôn trung bình. Phát
triển tốt trên chân ñất vàn; chịu chua, trũng, có khả năng thích ứng rộng. Hạt
gạo trong, cơm dẻo, vị ñậm. Năng suất trung bình ñạt từ 75 - 80 tạ/ha, thâm
canh tốt có thể ñạt 80 - 90 tạ/ha [26].
Giống lúa PC6
Giống PC6 ñược chọn lọc từ tổ hợp lai N202/DT122, từ vụ xuân 2002,
vụ xuân 2005 ñược ñưa vào thí nghiệm so sánh ñến vụ xuân 2006 gửi khảo
nghiệm quốc gia và ñặt tên là PC6. Phương pháp: Lai hữu tính, chọn lọc theo
phương pháp phả hệ. PC6 ñược công nhận chính thức năm 2011 theo quyết
ðặc ñiểm chính: Chiều cao cây 95-100 cm, chiều dài bông 23.5 cm, số hạt
chắc trên bông trung bình ñạt 110 hạt. Khối lượng 1000 hạt 22.3 gam. Tỷ lệ
gạo xát 68,5%, gạo trong không bạc bụng, chiều dài hạt gạo 6,7mm, hàm
lượng amylase 18-19%. Năng suất trung bình ñạt 55-60 tạ/ha. Giống PC6 có
khả năng chịu rét khá (ñiểm 3), nhiễm nhẹ ñạo ôn (ñiểm 3), nhiễm vừa rầy
nâu (ñiểm 5) và bạc lá (ñiểm 5). ðối tượng và phạm vi áp dụng giống PC6:
Sử dụng cho trà lúa xuân muộn, mùa sớm. Tại các chân ruộng cao, vàn. ðặc
biệt phát huy hiệu quả tại các công thức luân canh 2 lúa + 1 màu /năm, 2 lúa +
2 màu/năm. Giống PC6 có thể ñược sử dụng như một giống lúa dự phòng cho
cả 2 vụ xuân và mùa. Giống PC6 có thể phát triển trong ñiều kiện vụ lúa hè
thu. ðiển hình ñã áp dụng thành công giống PC6: Tại ðBSH giống lúa PC6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

14
ñang phát triển mạnh tại Hà Nam, Thái Bình, các tỉnh Trung bộ như: Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị [26].
Giống lúa ðB6
Nguồn gốc: Giống lúa ðB6 ñược chọn tạo bằng phương pháp gây ñột
biến phóng xạ dòng 28R nhập nội từ Trung Quốc có thời gian sinh trưởng 120

- 125 ngày trong vụ mùa, có nhiều ñặc ñiểm nông sinh học tốt. Giống ñược
công nhận chính thức năm 2008. Phương pháp: Xử lý ñột biến phóng xạ
dòng. ðặc ñiểm chính của giống: Qua kết quả nghiên cứu và khảo nghiệm ở
các ñịa phương cho thấy giống lúa ðB6 có nhiều ưu ñiểm có thể phát triển
rộng ra sản xuất. ðB6 là giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 110-
115 ngày trong vụ mùa 140-145 ngày trong vụ xuân, có thể gieo cấy ở các trà
xuân muộn và mùa sớm. ðB6 có dạng hình gọn, cây cứng, lá ñứng dầy, kích
thước lá trung bình, bông to dài, hạt xếp xít, tỷ lệ hạt lép thấp. Khả năng thâm
canh cao, chống ñổ và chịu rét tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh khá. Năng
suất trung bình ñạt 65 tạ/ha. ñiều kiện thâm canh cao có thể ñạt 80 – 90 tạ/ha.
Khả năng thích ứng rộng, có thể gieo cấy trên chân ñất vàn cao, vàn, vàn thấp.
ðối tượng và phạm vi áp dụng giống ðB6: Sử dụng cho trà lúa xuân muộn,
mùa sớm. Tại các chân ruộng cao, vàn. ðặc biệt phát huy hiệu quả tại các
công thức luân canh 2 lúa + 1 mầu /năm. ðiển hình ñã áp dụng thành công
giống ðB6: Giống lúa ðB6 ñã phát triển trên diện tích 20 000-25 000 ha/vụ
tại tất cả các tỉnh vùng ðBSH, các tỉnh Trung bộ (Hà Tĩnh, Bình ðịnh, Phú
Yên…) [26].
Giống lúa BM9855
BM9855 ñược chọn tạo từ tổ hợp lai: IR2153/VN10//Lemont năm 1992
và chọn lọc theo phương pháp phả hệ. Năm 1993 gieo cấy F1, F2, năm 1994 –
1997 chọn dòng theo mục tiêu lúa chất lượng. Vụ xuân 2008 xác ñịnh dòng
triển vọng và ñặt tên BM9855, ñánh giá tính chống chịu sâu bệnh, ñiều kiện
bất lợi, thí nghiệm so sánh giống. Vụ mùa năm 1998 tiến hành thí nghiệm về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật………………
………………………

15
tính thích ứng của giống trên các vùng trồng lúa chính ở ðBSH, ñến năm
1999 gửi khảo nghiệm tại trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng trung ương.
BM9855 ñược công nhận sản xuất thử năm 2004, và ñược thử nghiệm tại Hà

Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ngãi.
Giống BM9855 ñược Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTT công nhận giống chính
thức theo quyết ñịnh số 56 Qð-BNN-TT ngày 8 tháng 01 năm 2008. ðặc
ñiểm chính của giống lúa BM9855: Giống lúa BM9855 có thời gian sinh
trưởng vụ xuân 160-165 ngày, vụ mùa 130-132 ngày tại vùng ðồng bằng
sông Hồng. Chiều cao cây 115-120cm, bông dài, số hạt/bông 170-
230hạt/bông. Trọng lượng 1000hạt là 28gram. Giống lúa BM9855 là giống
lúa trung ngày, có tiềm năng năng suất cao, tại một số vùng trồng lúa giống
BM9855 ñạt trên 70tạ/ha, cao hơn giống C70 cùng trà. Giống BM9855 có
chất lượng gạo trong, không bạc bụng, có chiều dài hạt gạo 7,01 mm, hàm
lượng amiloza ñạt 23-24% và tỷ lệ gạo nguyên ñạt 44-75%, cơm dẻo trung
bình. Giống lúa BM9855 chịu rét, chống ñổ khá, ít rụng hạt, chống chịu khá
với một số sâu bệnh hại chính như ñạo ôn, rầy nâu, bạc lá, có thể thâm canh
và trồng trên ñất vàn, vàn trũng. Giống BM9855 ñạt năng suất trung bình 6,5
tấn/ha. Thâm canh tốt ñạt 8 tấn/ha/vụ. Tại IRắc BM9855 ñạt 12,7 tấn/ha, tại
Bình ðịnh ñạt 9,4 tấn/ha. ðối tượng và phạm vi áp dụng: Thích hợp với chân
ñất vàn, vàn trũng. ðiển hình ñã áp dụng thành công giống BM9855: Vùng
ðồng bằng sông Hồng: Hải Dương, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Hà Nam, Bắc Giang, Thái Bình. Vùng Trung bộ: Thanh Hóa, Nghệ An,
Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình ðịnh. [26]
Giống lúa P376
Giống lúa P376 ñược chọn lọc từ nguồn nhập nội. Giống ñược công
nhận cho sản xuất thử năm 2011 theo quyết ñịnh số 144/Qð-TT-CLT, ngày
18 tháng 4 năm 2011. Một số ñặc ñiểm chính: Thời gian sinh trưởng: vụ mùa

×