Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón trên một số giống đậu tương tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.91 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ GẤM



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60620110


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


i




LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả


Nguyễn Thị Gấm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.Vũ ðình Chính.
Thầy ñã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông học và ñặc biệt
là các thầy, cô giáo, các cán bộ nhân viên Bộ môn Cây công nghiệp và Cây
thuốc - Trường ðH Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè ñã nhiệt tình giúp ñỡ,
cộng tác và khích lệ tôi thực hiện ñề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013

Tác giả


Nguyễn Thị Gấm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3


1.4 Giới hạn của ñề tài 3

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 4

2.1.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 4

2.1.2 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 8

2.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới và ở
Việt Nam
12

2.2.1 Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới 12

2.2.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương ở Việt Nam 19

3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 30

3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 30

3.1.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31

3.2 Nội dung nghiên cứu 31

3.3 Phương pháp nghiên cứu 31


3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 31

3.3.2 Quy trình kỹ thuật 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iv


3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 34

3.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 34

3.4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 35

3.4.3 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 36

3.4.4 Các chỉ tiêu về chất lượng hạt (hàm lượng protein và lipit) 37

3.5 Phương pháp xử lý số liệu 37

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

4.1 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống ñậu tương trên ñất Gia Lâm – Hà Nội
38


4.1.1 Thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm của một số giống ñậu tương 38

4.1.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống
ñậu tương
39

4.1.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương 40

4.1.4 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 42

4.1.5 Chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các giống ñậu tương 43

4.1.6 ðộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 44

4.1.7 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 46

4.1.8 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương 47

4.1.9 ðường kính thân và khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 49

4.1.10 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống ñậu tương 50

4.1.11 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 51

4.1.12 Năng suất của các giống ñậu tương 53

4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi
sinh Sông Gianh ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một
số giống ñậu tương
55


4.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống
ñậu tương
55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


v


4.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến ñộng
thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương
57

4.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
một số ñặc ñiểm hình thái của các giống ñậu tương 58

4.2.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương
60

4.2.5 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các giống ñậu tương 62

4.2.6 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
ñộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương
64


4.2.7 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 66

4.2.8 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến mức
ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương
68

4.2.9 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 70

4.2.10 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
năng suất của các giống ñậu tương 72

4.2.11 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
hiệu quả kinh tế của các giống ñậu tương 74

4.2.12 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
hàm lượng protein và lipit của các giống ñậu tương 75

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77

5.1 Kết luận 77

5.2 ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

PHỤ LỤC 88


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Viết ñầy ñủ
BVTV Bảo vệ thực vật
ðC ðối chứng
NSCT Năng suất cá thể
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
TGST Thời gian sinh trưởng
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 4

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước sản xuất ñậu
tương chủ yếu trên thế giới
6

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam 9

Bảng 2.4. Nhập khẩu ñậu tương của Việt Nam 2009 – 2011 11

Bảng 4.1. Thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm của các giống
ñậu tương
38

Bảng 4.2. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các
giống ñậu tương
39

Bảng 4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống
ñậu tương

41

Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 42

Bảng 4.5. Chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các giống ñậu tương 43

Bảng 4.6. ðộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 45

Bảng 4.7. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 47

Bảng 4.8. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương 48

Bảng 4.9. ðường kính thân và khả năng chống ñổ của các giống
ñậu tương
49

Bảng 4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 52

Bảng 4.12. Năng suất của các giống ñậu tương 54

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông
Gianh ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát
triển của các giống ñậu tương 56

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính
của các giống ñậu tương
57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………


viii


Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến một số ñặc ñiểm hình thái của các giống
ñậu tương
59

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương
61

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các
giống ñậu tương
63

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến ñộng thái tích lũy chất khô của các giống
ñậu tương 65

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến khả năng hình thành nốt sần của các giống
ñậu tương
67

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh

Sông Gianh ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng
chống ñổ của các giống ñậu tương 69

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống ñậu tương
71

Bảng 4.22. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến năng suất của các giống ñậu tương
73

Bảng 4.23. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến hiệu quả kinh tế của các giống ñậu tương
(tính cho 1 ha)
74

Bảng 4.24. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến hàm lượng protein và lipit của các giống
ñậu tương 76


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


1


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày
quan trọng có giá trị nhiều mặt: cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến, thức ăn cho gia súc và là cây làm tốt ñất.
Trong thành phần hóa học của hạt ñậu tương có chứa khoảng 40 – 50%
protein (với ñầy ñủ và cân ñối các axít amin cần thiết, ñặc biệt là giàu lysin và
triptophan) và từ 12 – 24% lipit (chứa một lượng rất lớn các axit béo không no
có hệ số ñồng hóa cao). Ngoài ra còn có khá nhiều vitamin: B1, B2, PP, A, E,
D, C… và các loại muối khoáng. Do ñó, phát triển cây ñậu tương là một trong
những biện pháp bổ sung nguồn protein, lipit từ thực vật, các vitamin và muối
khoáng khác có giá trị trong khẩu phần dinh dưỡng của người và gia súc.
Nhờ sự cộng sinh của vi khuẩn nốt sần với bộ rễ, cây ñậu tương có khả
năng cố ñịnh 60 – 80 kg N/ha/năm từ nguồn ñạm trong không khí (tương
ñương với 300 – 400 kg ñạm sunfat). Phần thân lá ñậu tương sau thu hoạch có
thể dùng làm phân xanh rất tốt, có tác dụng làm tơi xốp và tăng ñộ phì của ñất,
ñặc biệt bổ sung lượng ñạm ñáng kể cho cây trồng vụ sau. Chính vì vậy, ñậu
tương trở thành cây luân canh cải tạo ñất quan trọng, ñặc biệt trong chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng.
Ở Việt Nam, cây ñậu tương ñược gieo trồng từ rất sớm nhưng cho ñến
nay sản xuất ñậu tương của nước ta chưa phát triển mạnh với diện tích và
năng suất còn hạn chế. Sản xuất ñậu tương trong nước mới chỉ ñáp ứng
khoảng 8% nhu cầu, trong khi ñó giá thành sản phẩm lại quá cao (cao hơn
giá ñậu tương nhập khẩu khoảng 20%). Năng suất trung bình 15,10 tạ/ha
(chỉ bằng 0,58 lần năng suất ñậu tương thế giới) (năm 2010). Năng suất ñậu
tương của Việt Nam còn thấp do nhiều nguyên nhân, trong ñó giống và biện
pháp kỹ thuật vẫn là những yếu tố hạn chế chính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



2


Bộ giống ñậu tương của nước ta hiện nay có thể nói là khá phong phú,
ña dạng song chưa thật sự ñáp ứng ñược nhu cầu thực tiễn của sản xuất. Do
thiếu nguồn giống có chất lượng, nông dân ở nhiều ñịa phương ñã phải dùng
cả giống ñậu tương của vụ hè thu trồng cho vụ ñông khiến giống bị trà trộn,
thoái hóa. Kết quả là năng suất và chất lượng ñậu tương không ñảm bảo. Vì
vậy, việc bổ sung các giống tốt, phù hợp với ñiều kiện sản xuất của từng ñịa
phương vẫn là những ñòi hỏi cấp thiết. Cần tiến hành những nghiên cứu nhằm
ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ñậu
tương trong ñiều kiện mùa vụ và vùng sản xuất nhất ñịnh.
ðồng thời cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới ñể giảm mức ñầu tư,
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất ñậu tương trong ñó bón phân là một
khâu quan trọng. Việc sử dụng ñơn ñộc phân khoáng liên tục nhiều năm trong
canh tác nông nghiệp nói chung và sản xuất ñậu tương nói riêng ñã thể hiện
nhiều hạn chế, trong khi ñó phân chuồng ngày càng ít do thay ñổi phương thức
chăn nuôi. Vì thế, những cải tiến trong phương pháp bón phân sẽ góp phần
quan trọng thúc ñẩy sản xuất.
Với những khía cạnh nêu trên, ñể góp phần phát triển sản xuất ñậu
tương ở Gia Lâm – Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng phát triển và liều lượng phân bón trên một số
giống ñậu tương tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ñậu tương
nhằm xác ñịnh ñược các giống có năng suất cao, chất lượng tốt và liều lượng phân
bón cho ñậu tương hợp lý, ñạt hiệu quả kinh tế cao trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



3


1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ hè thu trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến sinh trưởng, phát triển,
mức ñộ chống chịu và năng suất ñối với hai giống ñậu tương D140 và ðT20.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ xác ñịnh có cơ sở khoa học một số
giống ñậu tương có năng suất cao, chất lượng tốt và liều lượng phân bón hợp
lý cho ñậu tương trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung những dẫn liệu khoa học phục
vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất ñậu tương trên ñất Gia
Lâm – Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh
tế trong sản xuất ñậu tương trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.
- Góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu tương, thúc ñẩy việc phát
triển sản xuất ñậu tương trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.
1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của
các giống ñậu tương: ðT22; D140; D912; ð8; ðVN6; DT2008; ðT20 trong
ñiều kiện vụ hè thu trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 4 mức phân bón ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống ñậu tương D140 và ðT20 trong
ñiều kiện vụ hè thu trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Cây ñậu tương là một trong tám cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế
giới gồm ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ (Ngô
Thế Dân & cs, 1999) [8], ñồng thời cũng là cây trồng ñứng vị trí thứ tư trong
các cây làm lương thực, thực phẩm (sau lúa mỳ, lúa nước và ngô) (Chu Văn
Tiệp, 1981) [33]. Chính vì vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ (chiếm tới
73,0%), sau ñó là các nước thuộc khu vực châu Á với 23,15% (Lê ðộ Hoàng
& cs, 1977) [13]. Tình hình sản xuất ñậu tương của thế giới trong những năm
gần ñây ñược thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1960 21,00 12,00 25,20
1990 57,16 18,97 108,46
1995 62,51 20,31 126,95

2000 74,36 21,69 161,29
2001 76,80 23,21 178,24
2002 78,96 23,01 181,68
2003 83,64 22,80 190,65
2004 91,59 22,44 205,51
2005 92,52 23,18 214,48
2006 96,27 23,29 221,92
2007 90,13 24,37 219,68
2008 96,44 23,98 231,21
2009 99,27 22,49 223,29
2010 102,56 25,84 264,99
2011 102,09 23,10 236,03
Dec-2012*

108,97 24,60 267,72
Nguồn: FAOSTAT, 2012; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


5


Sản xuất ñậu tương của thế giới có xu hướng tăng lên qua các năm. Với
21 triệu ha diện tích trồng và năng suất 12 tạ/ha, năm 1960 sản lượng ñậu
tương của thế giới mới chỉ ở mức 25,2 triệu tấn. Sau 35 năm, năm 1995 ñánh
dấu sự tăng trưởng mạnh với năng suất 20,31 tạ/ha (gấp 1,69 lần so với năm
1960), cùng với sự tăng diện tích, sản lượng ñậu tương vượt mức 100 triệu tấn,
ñạt 126,95 triệu tấn (tăng gấp hơn 5 lần so với năm 1960), từ ñó tiếp tục tăng.
Giai ñoạn 2000 – 2010, diện tích ñậu tương thế giới có biến ñộng tăng,

riêng năm 2007 diện tích có giảm nhưng ñã ñược phục hồi và phát triển trở
lại. Về năng suất, sau khi vượt mức 21,69 tạ/ha năm 2000 và ñạt 23,21 tạ/ha
năm 2001, năng suất ñậu tương có biến ñộng song xu hướng chung là tăng
lên, ñạt cao nhất là 25,84 tạ/ha vào năm 2010. ðây cũng là mức năng suất ñậu
tương bình quân thế giới cao nhất theo thống kê của FAO và USDA cho ñến
nay. Sản lượng ñậu tương thế giới lại tăng khá ổn ñịnh, ñến năm 2010 ñạt
264,99 triệu tấn, tăng gấp 1,64 lần so với năm 2000.
Năm 2011, diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương thế giới ñều giảm
nhẹ so với năm 2010; tuy nhiên ñến năm 2012 ñã có sự tăng trưởng ñáng kể.
Theo thống kê của USDA, ñến tháng 12/2012, diện tích ñậu tương thế giới ñạt
108,97 triệu ha, ñạt năng suất 24,60 tạ/ha và sản lượng 267,72 triệu tấn.
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñược phát triển trên toàn thế giới nhưng chủ
yếu vẫn tập trung ở bốn nước Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc (chiếm
khoảng 90 – 95% tổng sản lượng thế giới) (Ngô Thế Dân & cs, 1999) [8].
Trong nửa ñầu thế kỷ 20, Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu ñậu
tương lớn nhất thế giới. Nhưng từ những năm 1950 vị trí này thuộc về nước Mỹ
(Tsukuba, 1983) [60]. Sản lượng ñậu tương của Mỹ chiếm 60% tổng sản lượng
ñậu tương thế giới vào năm 1960, ñến năm 1969 con số này là 75%. Trong khi
ñó, sản lượng ñậu tương của Trung Quốc trên thế giới lại giảm từ 32% xuống
16% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân & cs,1999) [8]. Hiện nay sản xuất ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


6


tương của Trung Quốc chỉ ñứng ở vị trí thứ 4 trên thế giới. ðến những năm
1970, khi sản xuất ñậu tương phát triển ở Braxin, nước này ñã trở thành quốc gia
sản xuất ñậu tương lớn thứ hai thế giới. Cũng trong giai ñoạn này, Achentina

xuất hiện với tư cách là nước sản xuất ñậu tương lớn thứ ba trên thế giới
(Tsukuba, 1983) [60].
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương của 4 nước sản xuất ñậu tương
chủ yếu trên thế giới
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 Dec-12*
Diện tích
(triệu ha)
30,22 30,91 31,00 29,80 30,63
Năng suất
(tạ/ha)
26,72 29,58 29,22 27,90 26,40 Mỹ
Sản lượng
(triệu tấn)
80,75 91,42 90,61 83,17 80,86
Diện tích
(triệu ha)
21,25 21,75 23,33 25,00 27,50
Năng suất
(tạ/ha)
28,16 26,37 29,48 26,20 29,50
Braxin
Sản lượng
(triệu tấn)
59,83 57,35 68,76 65,50 81,00
Diện tích
(triệu ha)
16,39 16,77 18,13 17,50 19,80
Năng suất

(tạ/ha)
28,22 18,48 29,05 23,40 27,80 Achentina
Sản lượng
(triệu tấn)
46,24 30,99 52,68 41,00 55,00
Diện tích
(triệu ha)
9,13 9,19 8,52 7,65 7,20
Năng suất
(tạ/ha)
17,03 16,30 17,71 17,60 17,50 Trung Quốc
Sản lượng
(triệu tấn)
15,54 14,98 15,08 13,50 12,60
Nguồn: FAOSTAT, 2012; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012
Theo thống kê mới nhất của USDA, ñến hết tháng 12/2012, nước Mỹ có
30,63 triệu ha trồng ñậu tương (28,11% diện tích ñậu tương thế giới) với sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


7


lượng 80,86 triệu tấn (30,20% sản lượng ñậu tương thế giới). Mỹ cũng là quốc
gia xuất khẩu ñậu tương lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Braxin. Năm 2011, sản
lượng ñậu tương xuất khẩu của Mỹ là 34,70 triệu tấn (chiếm 37,39% tổng sản
lượng ñậu tương xuất khẩu của thế giới) [64].
Từ năm 1960, diện tích ñậu tương của Braxin bắt ñầu tăng nhanh.
Trong giai ñoạn 1980 – 1994, diện tích ñậu tương tăng từ 8,5 – 11,5 triệu ha,

sản lượng tăng từ 13 – 25 triệu tấn và năng suất xấp xỉ ñạt 20 tạ/ha (ðoàn Thị
Thanh Nhàn & cs, 1996), [24]. ðến hết tháng 12/2012, diện tích ñậu tương
của Braxin ñã lên ñến 27,50 triệu ha, với năng suất 29,50 tạ/ha, ñạt sản lượng
81,00 triệu tấn. Bên cạnh ñó, Braxin cũng ñẩy mạnh xuất khẩu ñậu tương.
Năm 2011, xuất khẩu ñậu tương của Braxin ñạt 37,80 triệu tấn (chiếm
40,73% sản lượng ñậu tương xuất khẩu thế giới) [64].
Năm 2012, diện tích ñậu tương của Achentina là 19,80 triệu ha, năng
suất là 27,80 tạ/ha và sản lượng là 55 triệu tấn. Lần ñầu tiên Achentina xuất
khẩu ñậu tương vào năm 1973 với 50.000 tấn, ñến năm 1981 (chỉ sau 8 năm)
ñạt 3 triệu tấn (Ngô Thế Dân & cs,1999) [8]. Năm 2011, Achentina xuất khẩu
8,9 triệu tấn [64]; thu 5,335 tỷ USD từ xuất khẩu ñậu tương ở dạng hạt (tăng
7% so với năm 2010); 9,789 tỷ USD từ xuất khẩu ở dạng bột chưa kể nguồn
thu từ dạng dầu ăn và dầu diezel sinh học [67].
Các số liệu thống kê cho thấy sản lượng ñậu tương của Trung Quốc
thấp hơn hẳn so với các nước Mỹ, Braxin và Achentina. Bên cạnh ñó, do sự
gia tăng nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng ñậu tương nội ñịa nên sản xuất ñậu
tương trong nước của Trung Quốc không thể ñáp ứng ñược. Năm 1996, Trung
Quốc bắt ñầu phải nhập khẩu ñậu tương và hiện nay trở thành quốc gia khẩu
ñậu tương lớn nhất thế giới (Tsukuba, 1983) [60]. ðến năm 2012, diện tích
ñậu tương của Trung Quốc là 7,20 triệu ha, ñạt sản lượng 12,60 triệu tấn với
năng suất khá ổn ñịnh 17,50 tạ/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


8


Ngoài bốn nước sản xuất ñậu tương lớn nhất thế giới thì Nhật Bản cũng
là một nước sản xuất ñậu tương lâu ñời. Cây ñậu tương ñược ñưa vào Nhật Bản

khoảng 200 năm trước công nguyên, nhưng phải ñến năm 1960 mới ñược chú ý
phát triển (Nogata, 2000) [52]. Năm 1960 diện tích ñậu tương của nước này chỉ
có 340.000 ha nhưng ñến năm 1997 ñã ñạt tới 832.000 ha (Nguyễn Văn Luật,
2005) [23] và ñạt 0,14 triệu ha với năng suất 16,3 tạ/ha vào năm 2012 theo
thống kê của USDA [62].
Ngoài ra, ñậu tương cũng ñược trồng ở Hàn Quốc, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Triều Tiên, In-ñô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam và các nước khác.
Nhìn chung, châu Á là khu vực có nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất trên
thế giới nhưng mới chỉ ñáp ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu, phần còn lại ñược
nhập khẩu từ các nước khác. Bên cạnh Trung Quốc thì Nhật Bản, Indonexia,
Philippin… cũng là những nước nhập khẩu ñậu tương nhiều ở châu Á.
ðối với khu vực châu Âu, diện tích trồng ñậu tương không nhiều. ðậu
tương ñược sản xuất chủ yếu ở các nước Ukraina, Nga, Ý, Romania, Serbia,
Crô-a-ti-a và Pháp. Ở châu Phi, Nigeria có diện tích ñậu tương khá lớn, tiếp
theo là Nam Phi, Uganda, Zimbabwe, Congo, Zambia và một số nước khác.
Châu Phi có tiềm năng to lớn ñể phát triển ñậu tương song cần có sự hỗ trợ và
giúp ñỡ từ các nước sản xuất ñậu tương lớn (Tsukuba, 1983) [60].
2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Theo Ngô Thế Dân & cs (1999) [8] và Phạm Văn Thiều (2009) [32], cây
ñậu tương ñã ñược trồng ở Việt Nam từ rất sớm. Trước năm 1945, diện tích
ñậu tương của nước ta còn nhỏ bé với 32.000 ha, năng suất thấp 4,1 tạ/ha
(1944). Sau khi ñất nước thống nhất (1976), diện tích ñậu tương cả nước là
39.400 ha, năng suất ñạt 5,3 tạ/ha, từ ñó sản xuất ñậu tương bắt ñầu ñược mở
rộng và phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


9



Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000
124,1 12,0 149,3
2001
140,3 12,4 173,7
2002
158,6 13,0 205,6
2003
165,6 13,3 219,7
2004
183,8 13,4 245,9
2005
204,1 14,3 292,7
2006
185,6 13,9 258,1
2007
187,4 14,7 275,2
2008
192,1 13,9 267,6
2009
147,0 14,6 215,2
2010

197,8 15,1 298,6
2011
173,6 14,6 254,3
2012*
230,0 15,2 350,0
Nguồn: Niên giám thống kê sơ bộ 2011 và Tổng cục Thống Kê, 2012 ; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012
Các số liệu thống kê cho thấy từ năm 2000 ñến nay, sản xuất ñậu tương
của nước ta có sự biến ñộng khá lớn. Giai ñoạn 2000 – 2005, diện tích, năng
suất và sản lượng ñậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm, diện tích
tăng 80,0 nghìn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân tăng 2,3 tạ/ha (tăng
19,2%) và sản lượng tăng 143,4 nghìn tấn (gấp gần 2 lần). Từ năm 2006, diện
tích có biến ñộng giảm và giảm thấp nhất vào năm 2009 (từ 204,1 nghìn ha
năm 2005 còn 147,0 nghìn ha năm 2009, giảm 54,4 nghìn ha) nhưng sau ñó
có xu hướng phục hồi dần. ðến năm 2012, sản xuất ñậu tương của Việt Nam
có nhiều khởi sắc với diện tích ñạt 230 nghìn ha, năng suất 15,2 tạ/ha và sản
lượng 350 nghìn tấn.
ðến năm 2009, Việt Nam có 8 vùng trồng ñậu tương lớn, trong ñó 70%
ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng 65% ñậu tương của Việt Nam ñược
trồng ở vùng cao, nơi ñất không màu mỡ; 35% trồng ở vùng ñất thấp khu vực
ñồng bằng sông Hồng [68]. Vùng ñồng bằng sông Hồng có diện tích ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


10


tương chiếm 38% và sản lượng chiếm 26,31% cả nước (diện tích 73,4 nghìn
ha và sản lượng 56,2 nghìn tấn). Tiếp theo là vùng ðông Bắc với 48,20 nghìn
ha (chiếm 24,9%) và sản lượng ñạt 56,4 nghìn tấn (chiếm 26,4% tổng sản

lượng ñậu tương cả nước). Tuy nhiên về năng suất thì khu vực Tây Nguyên
ñạt cao nhất với 18,6 tạ/ha. Do vậy mà chỉ với diện tích 24,6 nghìn ha, Tây
Nguyên ñạt sản lượng 44 nghìn tấn, chiếm 20,6% sản lượng ñậu tương của cả
nước. Các vùng còn lại chiếm diện tích và sản lượng thấp [69].
Về thời vụ trồng ñậu tương, những năm gần ñây, nhờ ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, cây ñậu tương ñã ñược trồng rộng rãi ở miền Bắc, biến
ñất 2 vụ lúa thành ñất trồng ñược 3 vụ trong năm (Trần ðình Long, 1998)
[19]. Vụ ñậu tương xuân gieo từ 10/2 – 10/3, (vùng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 – 10/2 ñể tránh gió Tây cuối tháng 4; vùng
Tây Bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu…) gieo muộn từ 1/3 – 20/3). Vụ ñậu
tương hè gieo từ 25/5 – 20/6 (một số tỉnh có tập quán gieo ñậu tương hè giữa
2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc trước 1/6 và dùng giống ngắn ngày). Vụ ñậu
tương ñông ñược gieo vào 05/9 – 05/10.
Ở các tỉnh miền Nam thường chỉ có 2 vụ ñậu tương trong năm và tùy
từng vùng ñịa lý cụ thể mà có thời vụ trồng thích hợp. Vùng Tây Nguyên và
ðông Nam Bộ: vụ 1 gieo tháng 4, 5 và thu hoạch tháng 7, 8 (hay gặp mưa,
chất lượng hạt kém); vụ 2 gieo tháng 7, 8 và thu hoạch tháng 10, 11. Vùng
ñồng bằng sông Cửu Long vụ 1 gieo tháng 12, thu hoạch vào tháng 2, 3; vụ 2
gieo cuối tháng 2 ñến ñầu tháng 3 và thu hoạch vào tháng 5 (Nguyễn Ngọc
Thành, 1996) [28].
Về cơ cấu giống, ñến năm 2003 cả nước có 78 giống ñậu tương ñược
gieo trồng, trong ñó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha
(Nguyễn Chí Bửu & cs, 2005) [3]. Một số ñang ñược gieo trồng phổ biến hiện
nay như: các giống thích hợp gieo trồng trong vụ xuân gồm VX93, AK06,
ðT2000, DT96, D140… Trong vụ hè phổ biến các giống: DT84, M103,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


11



ðT93, ðT12, D140… Vụ ñông, thu ñông thích hợp trồng các giống: DT84,
DN42, DT96, ðT93, VX93. Các tỉnh phía Nam thường gieo trồng một số
giống phổ biến như MTð176, HL92, HL2, G87-1… [34].
Việt Nam ñược xếp hàng thứ 6 về sản xuất ñậu tương ở châu Á (sau các
nước Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan). Trên 40% sản
phẩm ñậu tương của nước ta ñược sử dụng ñể sản xuất dầu thực vật, phần còn
lại ñược dùng làm thực phẩm cho người, chế biến thức ăn chăn nuôi và ñể
làm giống. Hiện nay sản xuất ñậu tương của Việt Nam mới chỉ ñáp ứng hơn
8% nhu cầu trong nước. Do vậy, nhiều năm qua nước ta ñã phải nhập khẩu
ñậu tương với số lượng lớn, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011, Việt
Nam nhập khẩu hơn 1 triệu tấn ñậu tương béo nguyên chất, tăng 350% so với
năm 2010. Kim ngạch nhập khẩu ñậu tương năm 2011 ñạt mức kỷ lục là 550
triệu USD, tăng 416% so với cùng kỳ năm trước, trong ñó khoảng 49% nhập
khẩu từ Braxin, 22% nhập khẩu từ Mỹ, 16% từ Achentina, số còn lại là nhập
khẩu từ Canada, Uruguay, Trung Quốc và một số quốc gia khác [66].
Bảng 2.4. Nhập khẩu ñậu tương của Việt Nam 2009 – 2011
Lượng (nghìn tấn) Giá trị (triệu USD)
Quốc gia
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
Tổng
183,9 227,6 1.025 84,7 106,5 549,9
Braxin
- - 506,9 - - 258,2
Mỹ
141,2 178,1 227,1 65,4 87,4 135,9
Achentina
3,7 13,3 159,8 1,9 6 87,6
Canada
6,2 17,8 88,2 3,1 8,5 47,6
Uruguay
- - 26,9 - - 15,4
Trung Quốc
20,5 13,7 9,8 3,4 2,2 1,6
Các quốc gia khác
12,3 4,7 6,3 10,9 2,4 3,6
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam, Global Trade Atlas, số liệu ñiều chỉnh của USDA
Từ những phân tích trên cho thấy việc ñẩy mạnh sản xuất ñậu tương ở
Việt Nam là một yêu cầu bức thiết. Với những thế mạnh sẵn có về ñất ñai và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


12


lao ñộng, Việt Nam có thể phát triển sản xuất ñậu tương cả về diện tích, năng
suất và chất lượng. Theo Quyết ñịnh số 124/2012/Qð-TTg của Thủ tướng

Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông
nghiệp ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến 2030” [25], cây ñậu tương ñược quy
hoạch phát triển với diện tích khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ trên ñất
lúa ñể năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 ngàn ha, sản lượng 700
ngàn tấn; vùng sản xuất chính là ñồng bằng sông Hồng, trung du miền núi
phía Bắc, Tây Nguyên. ðể thực hiện mục tiêu này, công tác nghiên cứu khoa
học phải là khâu cần ñược chú trọng hàng ñầu.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới và ở Việt
Nam
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới
2.1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới
Theo tác giả Trần ðình Long & cs (2005) [21], hiện nay nguồn gen ñậu
tương của thế giới ñược lưu giữ chủ yếu ở 14 nước: Mỹ, Trung Quốc,
Australia, Pháp, Nigienia, Ấn ðộ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi,
Thụy ðiển, Thái Lan và Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 giống. Nhìn chung
những quốc gia sản xuất cũng như xuất – nhập khẩu ñậu tương lớn trên thế giới
cũng ñồng thời là những nước rất chú trọng nghiên cứu về cây trồng này.
Ở nước Mỹ, tính ñến năm 1893 ñã có trên 10.000 mẫu giống ñậu tương
ñược thu thập từ các nước trên thế giới. ðến nay, Mỹ ñã ñưa vào sản xuất trên
100 dòng, giống ñậu tương; lai tạo ñược một số giống có khả năng chống chịu
tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng như: Amsoy71, Lec 36, Clark 63,
Herkey 63 (Johnson H.W.& Bernard R. L., 1967) [50]. Nhiều thành tựu trong
nghiên cứu giống ñậu tương của Mỹ ñã ñược công bố trong thời gian gần ñây.
Năm 2002, Trung tâm OARDC (trường ñại học Ohio) ñã chọn tạo thành
công 6 giống ñậu tương mới cho vụ xuân bao gồm Ohio FG1, Ohio FG3,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


13



HS96-3136, HS96-3140, HS96-3145 và HS96-3850 có năng suất và chất lượng
cao hơn giống ñối chứng và khả năng chống chịu tốt với bệnh lở cổ rễ và gỉ sắt
[70]. Năm 2005 Trung tâm ARS ñã xác ñịnh ñược 3 dòng có mang gen kháng
với nấm Macrophomina phaseolina gây bệnh ñốm ñen lá, ñặc biệt là dòng
DT97-4290 có khả năng kháng cao với bệnh ñốm ñen lá, chống chịu tốt với
bệnh virus khảm lá [71]. Năm 2008 trung tâm này ñã phát triển thành công
giống ñậu tương N8101 có hạt nhỏ nhất ñược biết ñến ở Mỹ với hạt nhỏ, màu
vàng sáng, bóng; có hàm lượng protein rất cao, không có mùi hăng, ít mẫn cảm
với nấm flavor [72]. ðại học Illinois năm 2009 ñã chọn lọc ñược 3 giống có
tính kháng rệp cao là Dowling và Jackson và PI 200538. Trong ñó, PI 200538
có thể có tính kháng ñối với nòi rệp mới cao hơn Dowling và Jackson [73].
Năm 2010, trường ñại học Missouri ñã thành công trong việc giải mã bộ gen
ñậu tương, mở ra hướng nghiên cứu mới trong cải tiến tiềm năng di truyền cây
ñậu tương, ñồng thời rút ngắn thời gian tạo giống ñậu tương mới thông qua tác
ñộng chính xác vào các gen mục tiêu [74].
Ở Braxin, nghiên cứu về giống ñậu tương cũng ñạt ñược nhiều thành
tựu. Từ năm 1976 ñến nay, Trung tâm nghiên cứu quốc gia ñã chọn 1.500
dòng ñậu tương từ những giống thích hợp. Nhiều giống tốt ñã ñược tạo ra
như: DoKo, Numbaira, Cristalina…, trong ñó giống Cristalina có năng suất
cao nhất, ñạt 3,8 tấn/ha (Tsukuba, 1983) [60]. Coi ñậu tương là cây trồng ưu
tiên số một trong chương trình công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, năm
2005 Braxin ñã ñưa vào sản xuất 11 giống ñậu tương chuyển gen (GM) với
mục tiêu ñưa năng suất ñậu tương tăng từ 10 – 20% [75].
ðối với khu vực châu Á, Trung tâm phát triển rau màu Châu Á
(AVRDC) ñã thiết lập hệ thống ñánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset),
giai ñoạn 1 ñã phân phát ñược trên 20.000 giống ñến 546 nhà khoa học của
164 quốc gia nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Kết quả ñánh giá giống ñậu tương của
Aset ñã ñưa vào mạng lưới sản xuất ñược 21 giống ở trên 10 quốc gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


14


(Nguyễn Thị Út, 2006) [37].
Từ năm 1949 – 2003, Trung Quốc ñã chọn tạo thành công khoảng 1000
giống ñậu tương và liên tục ñưa vào sản xuất. Hầu hết các giống này ñều có
tiềm năng năng suất và chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với dịch hại và
ñiều kiện bất thuận. ðặc biệt, giống Xindadou 1 ñạt năng suất kỷ lục 5,96 tấn/ha
khi canh tác trên một diện tích lớn ở khu tự trị Tân Cương. Từ cuối năm 1990,
một số giống có hàm lượng dầu cao (từ 21,5% trở lên) ñược phát triển và nhanh
chóng và ñược ñưa vào sản xuất thương mại. Theo hướng chọn tạo giống chống
bệnh hại, các nhà khoa học Trung Quốc ñã tạo thành công một số giống ñậu
tương kháng bệnh khảm lá như Bayuehuang, Kefeng 1, Jindou 23; các giống
Kangxian 1 và Qihuang 25 kháng bệnh tuyến trùng nốt sưng rễ. Giống Jilin 3
với ñặc tính chống chịu tốt với sâu ñục quả ñậu tương. Một số giống chịu hạn
như Jindou 21ñược phát triển ở tỉnh Shanxi và Loess Plateau [76].
Năm 1961, Viện khoa học Nông nghiệp ðài Loan ñã bắt ñầu tiến hành
chương trình chọn tạo giống và ñưa vào sản xuất các giống Kaosing 3,
Tainung 3, Tainung 4 ðây là các giống ñược tạo ra thông qua xử lý Nơtron
và tia X cho các giống ñột biến Tainung. Tainung 1 và Tainung 2 có năng
suất cao hơn giống khởi ñầu, vỏ quả không bị nứt và ñược sử dụng làm nguồn
gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau
như trạm khí tượng Marjo (Thái Lan), trường ñại học Philippin (Vũ Tuyên
Hoàng & cs, 1995) [15].
Tại Indonesia, nhằm mục ñích cải tiến giống có năng suất cao, trồng
ñược ở vùng ñất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với thời gian sinh trưởng ngắn

khoảng 70 – 80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có hạt dạng thon dài; 13
giống có năng suất cao ñã ñược tạo ra và khuyến cáo gieo trồng. Trong ñó,
giống Wilis ñược trồng phổ biến nhất, có thời gian sinh trưởng 85 ngày,
năng suất bình quân ñạt 25 tạ/ha. Việc cải tiến giống ñã góp phần ñưa năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


15


suất ñậu tương ñạt 25 tạ/ha, chất lượng hạt ñược tăng lên, tăng khả năng
thích ứng với môi trường không thuận lợi… (Sumarno and T. Adisan
wanto, 1991) [55].

Hai Trung tâm MOAC và CGPRT của Thái Lan ñã phối hợp với nhau
trong công tác nghiên cứu giống ñậu tương nhằm cải tiến giống có năng suất
cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính như gỉ sắt, sương mai, vi
khuẩn , ñồng thời có khả năng chịu ñược ñất mặn, hạn hán và ngày ngắn
(Judy W.H and Jackobs J.A., 1979) [51]. Năm 1985, Gings và Chandhary ñã
xác ñịnh ñược 6 giống có năng suất cao, ổn ñịnh là HM93, PK73-92, PK73-
94, PK321, Bragg và SH1 (FAO, 2003) [47].
Một trong những nước ở châu Á cũng rất chú trọng ñến phát triển ñậu
tương là Ấn ðộ. Ấn ðộ ñã bắt ñầu khảo nghiệm các giống ñịa phương và
nhập nội tại trường ñại học tổng hợp Pathaga năm 1963; ñến năm 1967 thành
lập Chương trình ñậu tương toàn Ấn ðộ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm
giống mới. Kết quả ñã tạo ra ñược một số giống có triển vọng như Birsasoil,
DS 74-24-2, DS 73-16. Các tổ chức AICRPS và NRCS của Ấn ðộ ñã tập
trung nghiên cứu về gen Otype, phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu
nhiệt ñới, ñồng thời phát triển những giống chống chịu cao với bệnh kháng

virus (Brown D.M., 1960) [45], (Dickson T.P. & cs, 1987) [46].
2.1.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây ñậu tương trên thế giới
ðể ñạt ñược năng suất cao, phẩm chất tốt, cây ñậu tương cần ñược bón
phân ñầy ñủ và cân ñối. ðối với phân khoáng thì ñạm, lân và kali là ba yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng lớn ñến năng suất ñậu tương.
ðạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây ñậu tương.
Mặc dù nhu cầu ñạm của cây khá lớn nhưng do có khả năng sử dụng ñạm tự
do nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn nốt sần nên lượng ñạm bón cho ñậu tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


16


không nhiều. Trong một số ñiều kiện ñất (pH thấp, chất hữu cơ và lượng N
còn lại thấp ), nguồn cung cấp N từ ñất và nốt sần cho cây là không ñủ nên
việc bón thêm ñạm có thể tăng năng suất ñậu tương [78].
Nhu cầu về ñạm của cây ñậu tương khác nhau ở mỗi giai ñoạn sinh
trưởng. Giai ñoạn khủng hoảng ñạm nhất của cây là giai ñoạn làm hạt và vào
chắc (R5 – R6). Thiếu ñạm ở giai ñoạn này lá sẽ bị rụng sớm do ñạm trong lá
ñược di chuyển về cho phát triển hạt (Imasande J., 1992) [48]. ðể ñạt ñược
năng suất hạt cao (3 tấn/ha), ñậu tương cần tích lũy 300 kg N/ha. Bón 60 kg
N/ha và 120 kg N/ha vào lúc ra hoa ñã làm tăng năng suất ñậu tương lên
tương ứng 4,8% và 6,7%. Năng suất ñậu tương tiếp tục tăng tới lượng N bão
hòa là 180 kg N/ha (Wanatabe & cs, 1986) [61].
Sau ñạm, lân cũng là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng trong ñời sống
cây ñậu tương. Bón lân cho ñậu tương có tác dụng nâng cao số lượng và khối
lượng nốt sần, làm tăng tỷ lệ ñậu quả và tỷ lệ quả chắc từ ñó làm tăng năng suất
rõ rệt. Theo Dickson và cs (1987) [46], hàm lượng P dễ tiêu trong ñất thấp là

yếu tố quan trọng nhất hạn chế năng suất ñậu ñỗ ở nhiều nước châu Á. Ở Thái
Lan, nhiều vùng sản xuất ñậu tương có hàm lượng P dễ tiêu trong ñất thấp từ 1
– 5 ppm, khi bón phân lân ñã làm năng suất tăng gấp ñôi, mức khủng hoảng lân
của cây ñậu tương là khoảng 8 ppm (Tiaranan & cs, 1987) [57]. Nhiều nghiên
cứu tại Indonexia cũng cho thấy bón lân cho ñất có hàm lượng lân dễ tiêu dưới
18 ppm ñã làm tăng năng suất ñậu tương ñáng kể. Thiếu lân dễ tiêu thường gắn
liền với ñất chua, hàm lượng Al, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh trưởng, phát
triển và hình thành năng suất (Salesh, N. and Sumarno, 2002) [53]. Do vậy việc
bón vôi ñối với ñất chua sẽ nâng cao pH, làm tăng hàm lượng lân dễ tiêu cho
cây, tạo ñiều kiện tăng năng suất thu hoạch.
Kali ñóng vai trò sống còn trong sự quang hợp của cây. Không ñủ K
cho nhu cầu của cây làm giảm sự tăng trưởng, năng suất, cây dễ nhiễm sâu

×