Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển nhà cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.8 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 1 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền
kinh tế hội nhập. Cùng với sự nghiệp phát triển của đất nước, hệ thống các ngân
hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn
mạnh về mọi mặt cả về số lượng, qui mô và chất lượng, đã có những đóng góp
quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Trong bối
cảnh như vậy, ta càng thấy được vị trí quan trọng của hoạt động tín dụng, nó nổi
lên như một mắc xích trọng yếu trong hoạt động kinh tế.
Cần Thơ, với vị thế là trung tâm văn hóa kĩ thuật của Đồng Bằng Sông
Cửu Long, có tốc độ tăng trưởng khá cao. Kinh tế càng phát triển thì các doanh
nghiệp càng muốn trang bị cho mình một nguồn tài chính mạnh mẽ để tạo cho
mình một sức mạnh cạnh tranh cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Cho vay là lĩnh vực hoạt động chính của ngân
hàng, làm thế nào để bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn huy động là điều mà các ngân hàng quan tâm. Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Cần Thơ (NHĐT&PT Cần Thơ) cũng không ngoại lệ. Trong những
năm gần đây, NHĐT&PT Cần Thơ chiếm tỷ trọng cao nhất, góp phần quan trọng
vào việc tạo thu nhập cho ngân hàng cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển
kinh tế địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho vay ngắn hạn
đối với NHĐT&PT Cần Thơ, vì thế em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Cần Thơ” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 2 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu khái quát về tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn,


đặc biệt tập trung phân tích số liệu về tín dụng ngắn hạn tại NHĐT&PT Cần Thơ
để từ đó đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trong ba năm 2003 – 2006.
- Qua đó, rút ra những gì đạt được, chưa đạt được và đưa ra biện pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay ngắn
hạn của Ngân hàng sao cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế, phù hợp
với định hướng phát triển của đất nước, của địa phương.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cần Thơ
trong ba năm gần đây như thế nào? Hiệu quả của hoạt động tín dụng ra sao?
- Ngân hàng đã có biện pháp gì để nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng?
- Những biện pháp để thu hồi nợ quá hạn mà Ngân hàng đã sử dụng là gì?
- Ngân hàng đã đề ra mục tiêu và định hướng phát triển của mình trong
những năm tới như thế nào?
4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Cần Thơ và các khu vực ngoại thành
Thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian từ đầu tháng 04/2007 đến
cuối tháng 05/2007
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu: tình hình và đánh giá hiệu quả của cho vay ngắn
hạn tại NHĐT&PT Cần Thơ.
Hoạt động của NHĐT&PT Cần Thơ rất đa dạng và phong phú với nhiều
dịch vụ khác nhau. Do thời gian thực tập chỉ trong vòng ba tháng và dựa trên mục
tiêu nghiên cứu của đề tài nên em chưa thể đi sâu phân tích toàn bộ hoạt động tín
dụng cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác của ngân hàng mà chỉ đi sâu nghiên
cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Cần Thơ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 3 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, em đã tham khỏa một số đề tài cũ

của các sinh viên năm trước và các sách báo, các phương tiện truyền thông.
+ Đề tài thứ nhất là đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển TP Cần Thơ” của
Sinh viên Nguyễn Văn Quân, lớp tài chính tín dụng k28. Đề tài này nghiên cứu
về tình hình tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển cần Thơ,
phân tích theo hướng chia theo các thành phần kinh tế. Còn đối với đề tài của em,
em mở rộng phạm vi nghiên cứu theo hai hướng là theo ngành kinh tế và theo
thành phần kinh tế và đi sâu vào phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn. Đây là
bài viết rất chi tiết và mạch lạc vì đã phản ánh rất chính xác tình hình hoạt động
tín dung trung và dài hạn của BIDV trong ba năm 2003 – 2005, đã giúp cho đọc
giả thấy được sự biến động của tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng
BIDV Cần Thơ trong ba năm 2003-2005. Qua đề tài này ta thấy tình hình hoạt
động kinh doanh của NHĐT & PT Cần Thơ trong giai đoạn này khá hiệu quả qua
các chỉ tiêu về chi phí và thu nhập. Tuy nhiên đến giai đoạn hiện nay (giai đoạn
2004-2006), Ngân hang đã đạt được kết quả khả quan hơn, cụ thể là qua các chỉ
tiêu thu nhập và chi phí, chênh lệch giữa thu nhập và chi phí ngày càng tăng lên
chứng tỏ Ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung phân tích hoạt động tín dụng trung và dài
hạn, chưa đề cập nhiều đến những rủi ro tín dụng cũng như những giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đề tài chưa đưa ra những kết luận cho thấy rằng
tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của hoạt động tín dụng đối với hiệu quả
hoạt động chung của Ngân hàng.
+ Đề tài tham khảo thứ hai là đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn
hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Minh” do sinh
viên Nguyễn Thị Ngọc Thúy, lớp Kế Toán 02 khóa 27 thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 4 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
Nội dung của đề tài là phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Bình Minh trong ba năm 2002-2004. Từ

đó thấy được điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, tác giả đề xuất những biện pháp trong huy động và
cho vay ngắn hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Qua quá trình lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu đã
giúp em có được những cơ sở vững chắc trước khi tiến hành thực hiện đề tài của
mình. Bên cạnh việc phát huy các điểm mạnh mà các đề tài trước đã đạt được,
đề tài của em sẽ đi sâu hơn vào việc phân tích chi tiết tình hình tín dụng ngắn hạn
tại Ngân hàng. Hơn nữa, em sẽ phân tích thêm vấn đề xét duyệt hạn mức tín dụng
mà NHĐT & PT áp dụng cho các khách hàng, chính là các điểm mới trong đề tài
này.
Ngoài ra, em còn tham khảo bài báo “Các giải pháp Tín dụng của các NHTM
trong thời gian tới” được đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 2 tháng 2/2007; bài
báo “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 6 tháng 03/2007.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 5 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như bán chịu hàng
hóa, cho vay, bảo lãnh… Trong mỗi hành vi tín dụng như vừa nói, hai bên sẽ cam
kết với nhau một số điều kiện:
- Một bên trao ngay số hàng hóa hay tiền bạc.
- Bên kia cam kết sẽ hoàn lại những tài sản đó trong một thời gian nhất định và
thực hiện một số điều kiện nhất định nào đó mà hai bên đã thỏa thuận trước.
Ở Việt Nam, Tín dụng là hình thức vận động nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong nước
để hình thành nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
khác, đồng thời sử dụng nó để cho vay phục vụ sự phát triển kinh tế.

2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò sau đây:
- Góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội: Vì tín dụng ngân hàng cung ứng vốn
kịp thời cho các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời làm giảm các
chi phí khác không cần thiết nên các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm các cơ hội
đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
- Là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô của nền
kinh tế như: ổn định giá cả thị trường, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm
bởi vì các mục tiêu này phụ thuộc phần lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 6 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
- Là công cụ thực hiện các chính sách xã hội: Tài trợ chính cho người nghèo
thông qua tín dụng ngân hàng với lãi suất thấp có hiệu quả hơn nhiều so với các
hình thức tài trợ vốn không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Vì khi đó, các đối
tượng được tài trợ bắt buộc phải quan tâm đến việc sử dụng vốn vay như thế nào
để có hiệu quả, hoàn trả vốn đúng thời hạn.
- Tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong điều kiện hiện
nay, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các
nước với nhau.
2.1.3 Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn
2.1.3.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng căn cứ vào thời hạn cho vay, có thời
hạn đến một năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
2.1.3.2 Phạm vi cho vay
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cần Thơ cho vay ngắn hạn đối với các tổ
chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, bao gồm:
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, công ty liên doanh, cá thể, hộ sản xuất và các tổ chức
khác có đủ điều kiện được quy định tại điều 94 của Bộ luật Dân sự.

2.1.3.3 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kì nhất định:
- Giá trị vật tư hàng hóa, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực
hiện dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
- Các nhu cầu tài chính hợp lý như thuế Xuất nhập khẩu
Đối tượng không cho vay của Ngân hàng gồm:
- Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước (trừ thuế Xuất nhập
khẩu).
- Số tiền trả nợ gốc và lãi cho các tổ chức tín dụng khác.
- Số lãi vay phải trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 7 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
2.1.3.4 Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.3.5 Phương thức cho vay
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cần Thơ thường cho vay ngắn hạn theo các
phương thức sau đây:
a) Phương thức cho vay theo món: được áp dụng đối với các khách hàng có
quan hệ không thường xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số nhu cầu vay
theo món khác.
Mức cho vay dựa trên cơ sở: nhu cầu vay vốn cho từng phương án, hợp đồng

kinh tế, báo cáo tài chính.
Trong đó
Chi phí cần thiết cho SXKD = GT hợp đồng-KH cơ bản–Thuế-Lợi nhuận định
mức
Mức trả nợ và kỳ hạn nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác
định dựa trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc theo khả năng thu tiền tại
thời điểm gần nhất của người vay.
Ưu điểm:
Trước khi tiến hành giải quyết cho vay, Ngân hàng tiến hành kiểm soát rất
chặc chẽ, tính toán được hiệu quả kinh tế đối với từng đối tượng vay vốn cũng
như phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều quan trọng nhất là căn
cứ vào nguồn vốn hiện tại để giải quyết cho vay. Do vậy ngân hàng có thể không
đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp và có thể từ chối cho vay khi
Nhu cầu vay ngân hàng = Chi phí cần thiết cho SXKD – Vốn tự có – vốn khác
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 8 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
nguồn vốn của ngân hàng bị hạn hẹp, vì thế cân đối vốn tín dụng của Ngân hàng
không bị phá vỡ và luôn được đảm bảo.
Nhược điểm:
- Thủ tục cho vay rườm rà: Mỗi lần vay, đơn vị phải thành lập giấy đề nghị
vay vốn ngắn hạn kèm theo phương án trả nợ, nói rõ nhu cầu sản xuất kinh
doanh, số vốn đã có, mục đích sử dụng, thời hạn vay vốn và kế hoạch trả nợ.
- Khó khăn trong việc thu nợ: Theo quy định thì việc thu nợ chỉ tiến hành
theo một kì hạn nợ cụ thể đã xác định trước. Nếu đơn vị không trả được nợ đúng
hạn, kể cả đã gia hạn nợ thì sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên, việc gia hạn
nợ của ngân hàng còn mang tính chủ quan, chưa có cơ sở chắc chắn. Vì vậy mà
dễ xảy ra tình trạng vật tư hàng hóa của đơn vị đã tiêu thụ hết và tiếp tục vòng
quay vốn mới ngoài vòng kiểm soát của Ngân hàng, dễ xảy ra tình trạng chiếm
dụng vốn do chưa đến kỳ hạn thu nợ.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và ngân hàng thỏa thuận
về một hạn mức tín dụng cụ thể, duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh số, doanh thu của khách hàng để trả nợ trong
thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn
định, có hiệu quả và có quan hệ thường xuyên, uy tín trong giao dịch thanh toán
với Ngân hàng. Có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục.
Cách xác định hạn mức tín dụng cho vay sẽ được đề cập cụ thể trong
chương 5 của quyển luận văn này.
Ưu điểm:
- Thủ tục đơn giản, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu về vốn của
doanh nghiệp.
- Có thể giải quyết cho vay gộp chung một lúc nhiều đối tượng.
Nhược điểm:
- Khi tiến hành kí hợp đồng, Ngân hàng đã cam kết sẽ luôn cung cấp kịp
thời và đầy đủ theo yêu cầu của đơn vị khi đơn vị chưa vay hết hạn mức tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 9 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC DUY
Có thể nói đây là nhược điểm lớn nhất của phương thức này vì điều kiện vốn tín
dụng không thường xuyên và ổn định.
Hơn nữa, chi nhánh thường không để thừa nguồn vốn quá lớn trong quỹ
đảm bảo thanh toán. Do đó khi đơn vị có yêu cầu về vốn, Ngân hàng không có đủ
vốn để cung cấp thì ngân hàng đã vi phạm hợp đồng, khi đó kế hoạch cân đối vốn
tín dụng của Ngân hàng sẽ bị đe dọa.
2.1.3.6 Thủ tục hồ sơ vay, gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự
của khách hàng.
- Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả
năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có).

- Phương thức sản xuất kinh doanh và các tài liệu khác có liên quan.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay.
Khách hàng vay vốn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, tính chính
xác của thông tin và tư liệu gửi cho Ngân hàng.
2.1.3.7 Qui trình cho vay
Sơ đồ 1: QUY TRÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHĐT & PT CẦN
THƠ
(1) (2) (3)
(6) (5) (4)
Tiếp nhận, hướng dẫn Thẩm định các điều Xét duyệt cho vay, kí
Thu nợ, lãi, phí và xửThanh lý hợp đồng Giải ngân, giám sát
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 10 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:
CBTD làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ phù hợp với những nội dung theo phụ lục
Hướng dẫn PL-04/QT-04 gồm:
1. Hồ sơ pháp lý
2. Hồ sơ khoản vay
3. Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng
CBTD nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau:
1. Đánh giá chung về khách hàng
- Năng lực quản lí
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động
- Quản trị điều hành của doanh nghiệp
- Ngành nghề kinh doanh
- Các rủi ro chủ yếu
2. Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng

3. Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả
4. Bảo đảm tiền vay
5. Xác định phương thức và nhu cầu vay: chiết khấu, cho vay theo món, cho
vay theo hạn mức.
6. Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh
7. Xem xét điều kiện thanh toán
Bước 3: xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng:
1. CBTD: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn (bước 2) lập
Tờ trình cho vay kèm theo hồ sơ vay vốn trình TPTD
2. TPTD: Trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm theo hồ sơ vay vốn, xem xét,
kiểm tra, thẩm định lại ghi ý kiến vào tờ trình và trình Lãnh đạo.
3. Lãnh đạo: xem xét lại hồ sơ TPTD trình để quyết định có đồng ý cho vay
hay không.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 11 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
4. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định
5. Kí hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay
6. Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay:
1. Giải ngân
2. Theo dõi, kiểm tra khoản vay: cán bộ tín dụng thường xuyên quản lý, theo
dõi khoản vay, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư bảo đảm nợ vay, theo
dõi phân tích khách hàng.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
CBTD thường xuyên theo dõi việc trả nợ gốc, trả lãi, trả phí (đối với những
khoản vay có phí), xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay, xử lý tranh chấp
hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng:
1. Tất toán khoản vay

2. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản
3. Thanh lý hợp đồng tín dụng
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, đo lường rủi ro tín
dụng
2.1.4.1 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân chuyển đồng vốn cho vay, thời gian thu
hồi nợ nhanh hay chậm. Tỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
2 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Hệ số thu nợ càng lớn thì càng tốt, chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ
kinh doanh nào đó, một đồng vốn cho vay của Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu
đồng lời.
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 12 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
3 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn=
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng
nào có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng đó cao.
2.1.4.4 Vốn huy động / Dư nợ bình quân
Phản ánh lượng vốn huy động được có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay của
ngân hàng không.
Tỷ số > 1: Lượng vốn huy động được dồi dào, đảm bảo cho hoạt động cho
vay, ngoài ra còn có thể sử dụng cho hoạt động khác.
Tỷ số = 1: Vốn huy động đủ đáp ứng cho hoạt động cho vay.

Tỷ số < 1: Vốn huy động không đủ để cho vay, ngân hàng phải bổ sung bằng
nguồn khác.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: để nghiên cứu các mục tiêu trên,
đề tài kết hợp cả lý thuyết đã học cùng với việc tiếp xúc thực tế với công việc tại
phòng tín dụng ở Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cần Thơ.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thực tế lấy từ các tài liệu tại
NHĐT&PT Cần Thơ thông qua các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết hoạt động
cụ thể như Bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006; Bảng
cân đối kế toán các năm 2004, 2005, 2006 và các tài liệu khác có liên quan. Thu
thập từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng internet có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu: Áp dụng phương pháp phân tích dựa
trên so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối qua các năm, qua đó đánh giá sự
tăng, giảm và tìm nguyên nhân ảnh hưởng. Dùng các chỉ số tài chính để đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Nợ quá hạn
Tổng dư
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 13 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CẦN THƠ
3.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦN THƠ
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Thành phố Cần Thơ được thành
lập năm 1957 theo quyết định số 32/CP của Chính Phủ, với tên gọi ban đầu là
Ngân hàng Kiến Thiết Hậu Giang trên cơ sở chi nhánh Kiến Thiết và Quỹ Tín
Dụng Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh Hậu Giang hợp lại.
Đầu năm 1992 chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cần Thơ

(NHĐTPT Cần Thơ) ra đời là do sự kiện tách tỉnh Hậu Giang ra làm hai tỉnh Cần
Thơ và Sóc Trăng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 14 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
Từ ngày 01/01/1995 sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu đãi
theo quyết định 654/TTG của Thủ Tướng Chính Phủ, hệ thống Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo quyết
định 293/QĐ- N119 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Trong thời
kỳ này, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cần Thơ là tạo ra được
nhiều vốn và sử dụng vốn vào trong một chiến lược tổng thể nhằm đa dạng hóa
và hữu hiệu hóa hoạt động Ngân hàng, mà chủ yếu vẫn là phục vụ cho đầu tư
phát triển các dự án theo mục tiêu kinh tế đề ra.
3.1.1 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Cần Thơ.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Cần Thơ không chỉ dừng lại ở lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản mà còn tiến
vào các lĩnh vực khác, với các nghiệp vụ, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng
hơn nhằm mục tiêu phát triển và ổn định nền kinh tế đất nước nói chung và của
Thành phố Cần Thơ nói riêng.
* Dịch vụ phi Ngân hàng:
_ Thuê mua tài chính.
_ Bảo hiểm tiền gửi
_ Nghiệp vụ chứng khoán: Môi giới, tự doanh, lưu ký chứng khoán, quản
lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành và đầu tư chứng khoán.
* Dịch vụ Ngân hàng:
_ Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ các loại kỳ hạn và không
kỳ hạn. Nhận gửi tiền bằng VNĐ và ngoại tệ các loại kỳ hạn.
_ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ Thẻ rút tiền, thẻ tín
dụng BIDV.
_ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ phục vụ xậy

dựng nhà ở, xây dựng công trình, đầu tư phát triển kinh tế và thương mại.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Cần Thơ
Qua sơ đồ tổ chức dưới đây, ta sẽ thấy được cơ cấu tổ chức của NHĐT &
PT Cần Thơ. Trong đó, Ban lãnh đạo có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các phòng
Tín Dụng, phòng Hành Chánh- Tổ Chức, Kế Toán, Nguồn Vốn Kinh Doanh và
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 15 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
Bộ phận Kiểm Soát Nội Bộ. Phòng Nguồn Vốn Kinh Doanh có trách nhiệm chỉ
đạo trực tiếp Qũy tiết Kiệm số 1.
Sơ đồ 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CẦN THƠ
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ & PHÁT TRIỂN CẦN THƠ TRONG BA NĂM 2004-2006
3.2.1 Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Cần Thơ
trong những năm gần đây
3.2.1.1 Sơ lược tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng ĐT & PT Cần Thơ được hình thành từ hai
nguồn chính: nguồn vốn huy động bao gồm tiền gởi thanh toán, tiền gởi tiết kiệm,
tiền gởi của tổ chức tín dụng, vay tổ chức tín dụng khác, phát hành giấy tờ có giá
và nguồn khác bao gồm phần lớn vốn điều chuyển từ ngân hàng Trung ương và
Khối Dịch
Vụ
Phòng
Dịch
Vụ
Phòng
Thẩm
Định -
Quản


Tín
Phòng
Kế
Hoạch -
Nguồn
Vốn
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chánh
Phòng
Kiểm
Tra -
Kiểm
Toán
Nội Bộ
Tổ
Điện
Toán
Khối Hỗ trợ
Kinh
doanh
Ban Giám

Đốc
Khối Quản
Lý Nội Bộ
Chi Nhánh Cấp
2 Trà Nóc
Phòng
Tín
Dụng
Quỹ Tiết
Kiệm số 1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 16 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
phần còn lại là các khoản phải trả nội bộ, lợi nhuận chưa chuyển đi. Hiện nay,
Ngân hàng đang tăng cường huy động từ nguồn tiền gởi thanh toán của các đơn
vị và tiền gởi tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đồng thời mở
rộng các nghiệp vụ có liên quan.
Bảng 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA BA NĂM (2004-2006)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh 05/04 So sánh 06/05
TĐ % TĐ %
1.Vốn huy động

412.43
0
415.12
4
502.53
6 2.694 0,65 87.412 21,06
2. Vốn vay NHNN & TCTD 1.265 3.370 3.970 2.105
166,4
0 600 17,80
3.Tiền gửi kho bạc & các
TCTD 1.692 614 3.333 -1.078 -63,71 2.719
442,8
3
4.Vốn và các quỹ 13.472 11.697 20.530 -1.775 -13,18 8.833 75,52
5. Vốn khác
258.09
4
506.16
9
307.63
8
248.07
5 96,12 -198.531 -39,22
Tổng nguồn vốn
686.95
3
936.97
4
838.00
7

250.02
1 36,40 -98.967 -10,56
(Nguồn: phòng nguồn vốn NHĐT&PT Cần Thơ)
Qua bảng 1 đã phần nào chi rõ về kết cấu nguồn vốn kinh doanh tại
NHĐT&PT Cần Thơ. Trong đó, vốn huy động và vốn khác chiếm tỷ trọng cao
nhất, hơn 90% tổng nguồn vốn. Còn những nguồn khác chiếm tỷ trọng không
đáng kể. Từ kết quả tổng hợp trên, ta nhận thấy nguồn vốn của ngân hàng khá ổn
định. Năm 2005, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng đã tăng lên đáng kể. Cụ
thể là vốn huy động cũng như vốn vay của các cá thể và các tổ chức tín dụng vẫn
ổn định và tăng liên tục từ 2004 đến 2006 làm cho nguồn vốn của ngân hàng tăng
lên gần 37% (2005) mà con số tăng tuyệt đối là hơn 250 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến
năm 2006, nguồn vốn của ngân hàng có giảm nhưng không đáng kể. So với năm
2005, nguồn vốn của NHĐT&PT Cần Thơ giảm nhẹ, gần 100 tỷ đồng (hơn
10%). Nguyên nhân là do sau khi thực hiện tách tỉnh Cần Thơ là hai tỉnh Hậu
Giang và Cần Thơ thì đã có một số lượng khách hàng thuộc tỉnh Cần Thơ trước
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 17 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
đây (nay là Hậu Giang) đã trở về vay vốn ở chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hậu
Giang. Đây là nguyên nhân nguồn vốn của ngân hàng bị giảm sút.
Bên cạnh đó ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của NHĐT&PT Cần Thơ
giảm mà nguyên nhân lớn nhất đó là do sự sụt giảm của nguồn vốn khác. Đây là
một chỉ tiêu quan trọng trong tổng nguồn vốn vì nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các chỉ tiêu. Vốn khác nay bao gồm chủ yếu là vốn điều chuyển từ TW. Tuy
nhiên, năm 2006 con số này giảm đột ngột, do đó đã ảnh hưởng mạnh tới nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. Trước đây, nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng
là do ngân sách Nhà nước cấp phát. Tuy nhiên, từ năm 1995 Ngân hàng chuyển
sang hoạt động như một ngân hàng thương mại thì lượng vốn cấp phát cho ngân
hàng giảm đi, làm cho nguồn vốn kinh doanh của NHĐT&PT Cần Thơ giảm sút.
Ta có thể thấy được đây là nguyên nhân quan trọng nhất. Tuy nhiên, để biết được

từng khoảng mục đóng vai trò quan trọng như thế nào trong tổng nguồn vốn,
chúng ta sẽ đi sâu phân tích từng khoản mục.
a) Vốn huy động
Trong tổng nguồn vốn thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất được thể
hiện trong bảng dưới đây:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 18 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA
NĂM (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh 05/04 So sánh 06/05
TĐ % TĐ %
I. Tiền gửi TCKT và cá
nhân
371.32
8
378.00
5
463.38
3 6.677 1,80
85.37
8 22,59

1.Tiền gửi của TCKT
180.96
8
174.48
2
218.36
8 -6.486 -3,58
43.88
6 25,15
- Không kì hạn
151.02
8
156.08
2
203.76
8 5.054 3,35
47.68
6 30,55
- Có kì hạn 29.940 14.400 14.600 -15.540 -51,90 200 1,39
2.Tiền gửi tiết kiệm
190.36
0
203.52
3
245.01
5 13.163 6,91
41.49
2 20,39
- Không kì hạn 2.827 1.193 4.525 -1.634 -57,80 3.332 279,30
- Có kì hạn

187.53
3
202.33
0
240.49
0 14.797 7,89
38.16
0 18,86
II. Phát hành giấy tờ có
giá 41.102 37.119 39.153 -3.983 -9,69 2.034 5,48
TỔNG CỘNG
412.43
0
415.12
4
502.53
6 2.694 0,65
87.41
2 21,06
(Nguồn: phòng nguồn vốn NHĐT&PT Cần Thơ )
Bảng 3: CƠ CẤU CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHĐT&PT CẦN THƠ (2004 – 2006)
ĐVT: %
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
I. Tiền gửi TCKT và cá nhân 90,03 91,06 92,21
1.Tiền gửi của TCKT 43,88 42,03 43,45
- Không kì hạn 36,62 37,60 40,55
- Có kì hạn 7,26 3,47 2,91
2.Tiền gửi tiết kiệm 46,16 49,03 48,76
- Không kì hạn 0,69 0,29 0,90

- Có kì hạn 4,47 48,74 47,86
II. Phát hành giấy tờ có giá
997 8,94 7,79
TỔNG CỘNG
100,00 100,00 100,00
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 19 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
Nhìn chung, qua ba năm 2004-2006, nguồn vốn của Ngân hàng tăng
trưởng khá đều, năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt là trong năm 2006. Như đã
được giới thiệu ở phần trên, vốn huy động là phần chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn (hơn 90% trong tổng nguồn vốn). Cụ thể, năm 2004 ngân hàng đã huy
động được gần 412.430 triệu đồng, năm 2005 là 415.124 triệu đồng và đến năm
2006 đạt được hơn 500 triệu đồng. Như vậy, năm 2005 ngân hàng đã huy động
tăng hơn 0.65% so với năm 2004, và tiến bộ hơn năm 2006, ngân hàng đã tăng
doanh số huy động hơn 21% so với năm 2005 do qua quá trình hoạt động ngân
hàng đã tạo được lòng tin nơi khách hàng, và khách hàng đã đến giao dịch với
ngân hàng ngày càng nhiều. Với những con số như vậy ta thấy ngân hàng đã thực
hiện tốt công tác huy động vốn, tạo điều kiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của các TCKT và dân
cư. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân chiếm tỷ trong khá cao, qua ba
năm gần 60% tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân. Qua ba năm, tiền gửi của
cá nhân luôn tăng đều, cụ thể năm 2004 là 190.360 triệu đồng, năm 2005 là
203.523 triệu đồng và năm 2006 là hơn 245.000 triệu đồng.
Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng tăng trưởng khá, tuy
năm 2005 có giảm hơn so với 2004 tuy nhiên số giảm sút nay không đáng kể (số
tuyệt đối là 6.486 triệu tương đương 3.08%). Nhưng năm 2006 thì lại khác,
doanh số huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng khá mạnh, tăng hơn so

với 2005 là 43.886 triệu đồng hay 25% cho thấy ngân hàng đã thành công trong
việc thu hút vốn từ lực lượng giàu tiềm năng này. Vả lại giai đoạn này là giai
đoạn Cần Thơ đang trên đà phát triển, công ty xí nghiệp được thành lập mới rất
nhiều và để làm ăn, tất nhiên họ phải cần vốn và họ đã chọn NHĐT&PT Cần Thơ
làm đối tác của mình do ngân hàng đã tạo được sự tín nhiệm ở họ.
- Phát hành giấy tờ có giá
Đây là chứng chỉ nợ, có mệnh giá, thời hạn, lãi suất cố định, phát hành
giấy tờ có giá để vay vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 20 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
kinh tế. Việc phát hành các giấy tờ có giá có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện
có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, ổn định tiền tệ, phát triển kinh tế xã hội,
kiếm chế lạm phát và ổn định mặt bằng lãi suất.
Ở NHĐT&PT Cần Thơ , giấy tờ có giá bao gồm hai kì hạn, kì hạn dưới 12
tháng và kì hạn trên 12 tháng. Năm 2004, số dư cuối kì của các giấy tờ có giá là
41.102 triệu đồng chiếm 9,97% tổng vốn huy động; năm 2005 đạt 37.119 triệu
đồng chiếm 8,95% tổng vốn huy động đã giảm so với 2004 là 3.983 triệu đồng
hay giảm 9,7%; năm 2006 số dư đạt 39.153 triệu đồng và chiếm 7,79% tổng vốn
huy động, tăng hơn so với năm 2005 là 2.034 triệu đồng (tăng 5,48%).
Lí do mà giá trị các giấy tờ có giá tăng giảm như vậy là vì nó phụ thuộc
vào thời hạn của các kì phiếu và trái phiếu, năm 2005 giảm đi so với 2004 là do
các kì phiếu, trái phiếu của những năm trước đã tới hạn thanh toán nên số dư của
các giấy tờ có giá giảm đi hay tăng lên như vậy.
b) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước và các TCTD khác
Phần vốn này bao gồm vốn vay Ngân hàng Nhà nước và vay của các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước. Tuy nhiên, theo số liệu đã đưa thì trong ba
năm 2004-2006, vay NHNN và vay TCTD ngoài nước không phát sinh, NHĐT &
PT Cần Thơ chỉ vay của các TCTD trong nước. Khoản mục này chiếm tỷ trọng
khá nhỏ trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng, chưa được 1%/ tổng nguồn vốn

trong ba năm.
Trong ba năm 2004-2006, khoản mục này luôn tăng hơn so với năm trước.
Cụ thể năm 2004, vay TCTD trong nước đạt 1.265 triệu đồng; năm 2005 đạt
3.370 triệu đồng tăng hơn 2.105 triệu đồng so với 2004 về số tuyệt đối, hơn
166,4% về tương đối; năm 2006 đạt 3.970 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 600
triệu đồng và tương đối là 17.8 % so với 2005. Khoản mục này tăng là do Ngân
hàng vay để bổ sung nguồn vốn của mình, tuy có tăng lên nhưng nó vẫn chiểm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.
c) Tiền gửi kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Đây là tiền gửi của các TCTD và kho bạc Nhà nước gửi tại NHĐT & PT
Cần Thơ, khoản mục này chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng. đối với khoản mục này, năm 2004 đạt 1.692 triệu đồng, đến năm 2005
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 21 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
giảm mạnh xuống chỉ còn 614 triệu đồng, về tương đối giảm hơn 166%. Tuy
nhiên đến năm 2006, khoản mục này tăng lên đến 3.333 triệu đồng hơn cả mức
đạt được năm 2004, và tăng hơn so với 2005 là 2.719 triệu đồng về tuyệt đối, về
tương đối là hơn 442%.
Tuy trong năm 2006, tiền gửi của các TCTD và kho bạc tăng rất nhanh
nhưng tỷ trọng của khoản mục này trong tổng nguồn vốn vẫn chiếm tỷ trọng thấp,
chỉ khoảng 0,4%/ tổng nguồn vồn năm 2006.
d) Vốn và các quỹ
Bao gồm các quỹ tại ngân hàng, chênh lệch thu chi, thuế chưa nộp… được
xem là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời để bổ sung vốn lưu động khi cần thiết và nó
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, chỉ khoản 1,96% năm 2004, 1,24%
năm 2005 và tăng lên 2,44% năm 2006 trên tổng nguồn vốn kinh doanh của
NHĐT & PT Cần Thơ.
Trong ba năm 2004-2006, khoản mục này ít biến động. Năm 2004 đạt
13.472 triệu đồng, năm 2005 giảm còn 11.697 triệu đồng (về tuyệt đối là 1.175

triệu đồng và 13,2 % về tương đối), đến năm 2006, khoản mục này tăng lên 8.833
triệu đồng về tuyệt đối so với 2004 và tăng 75,5% về tương đối. Vốn và các quỹ
tăng khá trong năm 2006 chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối của ngân hàng
tăng mà ta sẽ nghiên cứu rõ hơn trong phần phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh.
e) Vốn khác (vốn điều chuyển từ Ngân hàng Trung ương )
Khoản mục này bao gồm vốn điều chuyển từ Ngân hàng Trung Ương và
vốn từ các nguồn khác. Trong tổng nguồn vốn, khoản mục này chiếm tỷ trọng
khá cao. Cụ thể năm 2004 là 258.782 triệu đồng chiếm hơn 37,57%, năm 2005 là
506.169 triệu đồng chiếm 54,02% và năm 2006 là 307.638 triệu đồng chiếm
36,71% trên tổng nguồn vốn của NHĐT & PT Cần Thơ.
Qua ba năm 2004-2006, mặc dù tỷ trọng của Vốn khác có sự biến động
nhưng về tuyệt đối, khoản mục này đang có xu hướng giảm do Ngân hàng cố
gắng tự huy động vốn, giảm vốn điều chuyển. Năm 2005 tăng hơn so với năm
2004 là 248.075 triệu đồng về tuyệt đối và 96,1% về tương đối bởi vì khách hàng
chủ yếu của NHĐT & PT Cần Thơ là các doanh nghiệp Nhà nước thuộc khối xây
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 22 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
lắp nên cần rất nhiều vốn, mà vốn huy động của Ngân hàng không đáp ứng được
đủ nhu cầu vốn lớn này nên Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ NHTW.
Tuy nhiên đến năm 2006, khoản mục này lại giảm đi so với năm trước là
10,6% về tương đối trong khi số tuyệt đối giảm 98.967 triệu đồng. Sở dĩ có tình
trạng này là do Ngân hàng đang thực hiện chủ trương mới, đó là tích cực huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay theo xu hướng hoạt động của một Ngân
hàng thương mại hiện nay, giảm bớt lượng vốn điều chuyển từ NHTW.
Việc sử dụng vốn điều chuyển từ Ngân hàng Trung Ương quá nhiều sẽ
làm giảm kết quả hoạt động của Ngân hàng do vay càng nhiều thì phải trả lãi
càng nhiều, không phải thiếu vốn bao nhiêu thì cũng có thể đi vay từ NHTW để
bù đắp thiếu hụt mà phải căn cứ vào nhiều điều kiện như kết quả hoạt động của

Ngân hàng, năng lực của Ngân hàng mới xác định được số tiền điều chuyển. Mặt
khác khi tỷ trọng vay vốn từ NHTW qua nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy
động tại chỗ của Ngân hàng. Do đó khoản mục này giảm đã thể hiện sự cố gắng
của NHĐT & PT Cần Thơ trong công tác huy động vốn. Đây là một sự cố gắng
rất lớn.
3.2.1.2 Sơ lược tình hình sử dụng vốn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cần Thơ từ khi chuyển từ một Ngân hàng
chuyên phục vụ cho các doanh nghiệp quốc doanh, hiện nay đã mở rộng hoạt
động cho vay và cấp vốn của mình đối với nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau, nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần kinh tế khác nhau, vượt ra ngoài phạm
vi khách hàng truyền thống là các đơn vị xây lắp. Chẳng hạn như cho vay công
nghiệp, thương nghiệp… mở rộng với thành phần kinh tế tư nhân, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ bởi vì thành phần kinh tế này hiện nay đang rất phát triển, góp
phần phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương và của đất
nước.
Bên cạnh đó, NHĐT & PT Cần Thơ cũng đã mở rộng phạm vi hoạt động
của mình và đa dạng hóa dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng. Trong đó, nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đã giúp khách
hàng bổ sung kịp thời vốn lưu động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 23 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
động có hiệu quả hơn, đồng thời cũng giải quyết thêm công ăn việc làm cho lao
động ở Cần Thơ, làm nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
Bảng 4: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM (2004-2006)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2004

Năm
2005
Năm
2006
So sánh 05/04 So sánh 06/05
TĐ % TĐ %
1. Doanh số cho vay
1.534.34
5
2.320.67
2
2.673.95
1 786.327 51,25 353.279 15,22
- Ngắn hạn
1.482.21
3
2.205.22
7
2.585.89
7 723.014 48,78 380.670 17,26
- Trung dài hạn 52.132 115.445 88.054 63.313
121,4
5 -27.391 -23,73
2. Doanh số thu nợ
1.519.88
3
2.065.05
8
2.751.68
1 545.175 35,87 686.623 33,25

-Ngắn hạn
1.450.65
5
1.944.75
2
2.655.94
1 494.097 34,06 711.189 36,57
-Trung dài hạn 69.228 120.306 95.740 51.078 73,78 -24.566 -20,42
3. Dư nợ 679.053 885.775 808.045 206.722 30,44 -77.730 -8,78
- Ngắn hạn 546.670 773.605 703.561 226.935 41,51 -70.044 -9,05
- Ttrung dài hạn 132.383 112.170 104.484 -20.213 -15,27 -7.686 -6,85
4. Nợ quá hạn 54.241 25.866 4.887 -28.375 -52,31 -20.979 -81,11
- Ngắn hạn 35.659 22.946 3.700 -12.713 -35,65 -19.246 -83,88
-Trung dài hạn 18.582 2.920 1.187 -15.662 -84,29 -1.733 -59,35
(Nguồn: Phòng nguồn vốn NHĐT & PT Cần Thơ)
a) Doanh số cho vay
Qua bảng 3 ta thấy, doanh số cho vay của NHĐT & PT Cần Thơ liên tục
tăng trong ba năm 2004-2006. Cụ thể, năm 2004 tổng doanh số cho vay là
1.534.345 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 96,6% trong tổng doanh
số cho vay của Ngân hàng tương ứng với 1.482.213 triệu đồng. Sang năm 2005,
doanh số cho vay của NHĐT & PT Cần Thơ đạt 2.320.672 triệu đồng, tăng hơn
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 24 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
so với năm 2004 là 786.327 triệu đồng tương đương với 51,25% về tương đối;
trong đó cho vay ngắn hạn chiếm hơn 95% tỷ trọng doanh số cho vay. Đến năm
2006, doanh số cho vay tiếp tục tăng hơn so với năm 2005 là 353.279 triệu đồng
tương ứng với 15,22% về tương đối, đạt được 2.673.951 triệu đồng; trong đó cho
vay ngắn hạn đạt được 2.585.897 triệu đồng chiếm 96,7% tổng doanh số cho vay
năm 2006.

Nguyên nhân của sự gia tăng doanh số cho vay trong ba năm nghiên cứu
là do sự thay đổi chính sách tín dụng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước,
phát triển linh hoạt hoạt động tín dụng làm cho đồng vốn ngày càng đáp ứng sâu
rộng nhu cầu vồn cho các lĩnh vực và các thành phần kinh tế. Ngoài ra, còn do sự
cố gắng không ngừng của các cán bộ tín dụng trong việc đẩy mạnh công tác thẩm
định, công tác phát vay, giảm bớt thủ tục xin vay vốn, cố gắng hết lòng giúp đỡ
các khách hàng để hoàn thành thủ tục vay vốn… tất cả những nguyên nhân trên
đã góp phần làm tăng doanh số cho vay của NHĐT & PT Cần Thơ nhất là doanh
số cho vay ngắn hạn.
b) Doanh số thu nợ
Đi đôi với công tác cho vay, điều cần quan tâm đối với các Ngân hàng
Thương mại chính là công tác thu nợ. Việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho ngân
hàng có thể duy trì và mở rộng nguồn vốn cho vay.
Qua bảng số liệu trên đã cho ta thấy được tình hình thu nợ của NHĐT &
PT Cần Thơ trong những năm gần đây đạt khá cao, trong đó doanh số thu nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số và tăng liên tục cho thấy một
tín hiệu vui từ hoạt động này.
Năm 2004, doanh số thu nợ của Ngân hàng đạt 1.519.883 triệu đồng, thu
nợ ngắn hạn chiếm 95,45% doanh số thu nợ. Đến năm 2005, doanh số thu nợ đã
tăng hơn 545.175 triệu đồng so với năm 2004 tương đương hơn 35% về tương
đối; trong đó thu nợ ngắn hạn chiếm 94,17%. Sang năm 2006, tình hình thu nợ
vẫn tiếp tục thu được kết quả khả quan, doanh số thu nợ đã tăng 32.25% tương
ứng với 686.623 triệu đồng so với 2005, trong đó thu nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng doanh số thu nợ và tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn
hạn tăng từ 32,06% (năm 2005) lên 36,57% (năm 2006). Đạt được kết quả trên là
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS PHẠM THỊ THU TRÀ 25 SVTH: VÕ TRỊNH NGỌC
DUY
do các cán bộ tín dụng đã làm rất tốt công tác thu nợ bằng các biện pháp như
thông báo cho khách hàng ngày đóng lãi cũng như những khoản nợ đến hạn, một

phần cũng do kinh tế của Cần Thơ ngày càng phát triển, có nhiều chuyển biến
tích cực, khách hàng làm ăn có hiệu quả hơn và cũng gia tăng khả năng trả nợ của
khách hàng.
c) Tổng dư nợ
Dư nợ qua ba năm của NHĐT & PT Cần Thơ có một số biến động nhưng
không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của Ngân hàng. Năm 2004, tổng dư nợ
của NHĐT & PT Cần Thơ là 679.508 triệu đồng. Đến năm 2005, dư nợ tăng lên
885.775 triệu đồng. So với năm 2004 đã tăng hơn 206 tỷ đồng, tương đương
khoản 30,36%. Sang năm 2006, tình hình có chút biến chuyển, dư nợ giảm đi
8,76% ứng với số tuyệt đối là hơn 77 tỷ đồng. Tuy dư nợ có giảm đi nhưng lượng
giảm đi không nhiều, điều này không làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng
của Ngân hàng.
d) Nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hoạt động tín dụng. Có
thể nói nợ quá hạn có thể nói lên được hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang ở
trong tình trạng nào, chất lượng tín dụng của Ngân hàng ra sao.
Trong những năm gần đây, tình hình nợ quá hạn của NHĐT & PT Cần
Thơ có chiều hướng giảm rất đáng kể làm cho chất lượng tín dụng của Ngân hàng
ngày càng tăng lên, khẳng định vị trí hoạt động của Ngân hàng trên thị trường.
Cụ thể năm 2005, nợ quá hạn đã giảm đi 28.375 triệu đồng tương ứng với
52,31% so với năm 2004 (54.241 triệu đồng), đây là một dấu hiệu cho ta thấy
chất lượng tín dụng của Ngân hàng đang rất tốt cho thấy được tác dụng tích cực
của những biện pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn mà ngân hàng đã áp dụng. Theo
hướng tích cực đó, đến năm 2006, nợ quá hạn lại tiếp tục giảm mạnh đến hơn
81%, chỉ còn 4.887 triệu đồng cho thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày
càng hiệu quả hơn, công tác tín dụng được các cán bộ tín dụng thực hiện rất tốt từ
khâu lựa chọn khách hàng đến khâu theo dõi, giám sát, đốc thúc khách hàng trả
nợ sau khi đã giải ngân.

×