Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng phát triển nhà đbscl chi nhánh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.52 KB, 59 trang )

Chuyên đề tín dụng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Cơ sở chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước cùng với sự hòa nhập vào nền
kinh tế thới giới. Nền kinh tế của Việt Nam đạt được thành quả như hiện nay không
thể không kể đến sự đóng góp của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đó là mạch máu
của nền kinh tế, nền sản xuất ngày càng phát triển hệ thống ngân hàng càng trở nên
quan trọng. Hệ thống ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế, là
chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Vốn có vai trò quan trọng và có
ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp và là một trong những nghiệp vụ
quan trọng nhất của ngân hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín
dụng.
Nhưng thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều
rủi ro và nó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh
phát triển ổn định, đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trước tiên phải
thông qua việc phân tích tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín
dụng của tất cả các ngân hàng. Bên cạnh đó, như chúng ta đều biết hoạt động tín
dụng trung và dài hạn là một hoạt động mang lại nguồn thu khá ổn định, lâu dài và
tốn ít chi phí nghiệp vụ đối với các NHTM. Hoạt động tín dụng trung - dài hạn nếu
có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát triển cho
vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho
đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách, tạo ra lợi nhuận cao hơn rất
nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài hạn cấp
cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đặc biệt là tín dụng trung và dài
hạn nên nhóm chúng em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL Chi Nhánh Sóc Trăng”.
TCNH3B Nhóm 20 1
Chuyên đề tín dụng
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung


Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Phát Triển Nhà
ĐBSCL Chi nhánh Sóc Trăng để có thể thấy được thực trạng tín dụng. Qua đó rút ra
những gì đạt được, chưa đạt được và đưa ra biện pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng
giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
• Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm
2008,2009,2010.
• Phân tích Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ và các nhóm nợ của
MHB chi nhánh Sóc Trăng qua ba năm (2008 – 2010).
• Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng trung và dài hạn của MHB
chi nhánh Sóc Trăng qua ba năm (2008 – 2010).
• Trên cơ sở phân tích, đánh giá, rút ra những nguyên nhân tồn tại. Từ đó, đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Sóc Trăng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long chi nhánh Sóc Trăng. Địa chỉ: Số 23, Đường Trần Hưng Đạo, Phường 3,
Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
3.2 Phạm vi thời gian
 Thời gian nghiên cứu đề tài: Số liệu được thu thập qua ba năm từ năm
2008 đến năm 2010.
 Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 15/06/2011 đến ngày 20/07/2011
3.3 Đối tượng nghiên cứu
TCNH3B Nhóm 20 2
Chuyên đề tín dụng
Phân tích khái quát tình hình tín dụng trung và dài hạn và đi sâu vào nghiên
cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh
qua ba năm (2008 – 2010) thông qua các yếu tố như: Doanh số cho vay, doanh số

thu nợ, dư nợ cho vay và nợ xấu.
TCNH3B Nhóm 20 3
Chuyên đề tín dụng
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1 Tổng quan về tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán( TS. Hồ Diệu, 2004).
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả
các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
với các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn được duy trì, quá trình sản xuất được liên
tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các đơn
vị, kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Tín dụng tác động hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư máy móc thiết bị và đổi mới
công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần.
1.1.1 Bản chất của tín dụng:
Bản chất của tín dụng được thể hiện qua nhiều giai đoạn:

TCNH3B Nhóm 20 4
Chuyên đề tín dụng
- Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hoặc giá trị hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như
vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người cho vay, đây là một
đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng thông thường.
- Thứ hai: Trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng,
người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích nhất định. Nhưng
người đi vay không được sở hữu về giá trị đó, chỉ tạm thời trong thời gian nhất định.
- Thứ ba: sự hoàn trả của tín dụng. Đây là một giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để
trở thành hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
1.1.2 Phân loại tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng phân theo tiêu thức thời hạn có ba loại
 Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn <= 1 năm thường dùng cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm dùng cho vay
mua tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật, xây dựng công trình nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
 Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại
 Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động.
 Tín dụng vốn cố định: được cung cấp để hình thành vốn cố định.
1.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại

TCNH3B Nhóm 20 5
Chuyên đề tín dụng
 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: cung cấp cho các nhà doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
 Tín dụng tiêu dung: cấp phát cho cá nhân đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Dựa vào chủ thể tham gia tín dụng người ta chia ra làm các loại sau đây:
 Tín dụng thương mại: quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.
 Tín dụng ngân hàng: thể hiện quan hệ giữa các TCTD với các doanh
nghiệp và cá nhân.
 Tín dụng nhà nước: thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân
và các tổ chức khác mà nhà nước chủ động vay tiền để tăng nguồn thu ngân sách.
+ Tín dụng nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành công trái
+ Tín dụng nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
 Tín dụng quốc tế: thể hiện quan hệ giữa nước ta với các quốc gia hay
các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
1.1.3 Tín dụng trung và dài hạn
1.1.3.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn: “là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay
vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ
đời sống”. Hiện nay thời hạn của tín dụng trung dài hạn được xác định như sau:
(Thái Văn Đại. 2007)
Thời hạn cho vay trung hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống
1.1.3.2 Nguồn vốn để cho vay trung dài hạn
Nguồn vốn hoạt động tín dụng trung dài hạn ở Việt Nam hiện nay là rất nhỏ
được hình thành từ các nguồn sau:

TCNH3B Nhóm 20 6
Chuyên đề tín dụng
Nguồn vốn tự có: nguồn vốn này rất hạn chế vì nó chỉ chiếm từ 5 đến 10%
tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ hình thức phát hành trái phiếu trung dài hạn hoặc
huy động tiền gửi trung dài hạn.
Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ. Nguồn này có thể được xem xét, tính
trích ra một tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào sự biến động của tiền gửi.
Nguồn vốn vay từ ngân hàng nhà nước. Nguồn này bị hạn chế vào chính sách
tiền tệ quốc gia của NHNN. Các ngân hàng thương mại rất khó thuyết phục NHNN
cho vay trung dài hạn vì nó rất dễ gây ra lạm phát, nhất là trong thời kỳ xây dựng cơ
bản chưa có hàng hoá đối ứng.
Nguồn nhận vốn uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chương trình hoặc dự án
đầu tư của nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.
1.1.3.3 Nguyên tắc cho vay
- Nguyên tắc 1: được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng. Tiền vay phải được sử dụng theo đúng mục đích đã được người đi vay thỏa
thuận và Ngân hàng đã đồng ý. Đối tượng ngân hàng xem xét là các khoản chi phí
mà người đi vay cần thực hiện phù hợp với nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc 2: phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng. Người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi cho
Ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không chủ động trả nợ cho
ngân hàng thì Ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng, chuyển nợ
quá hạn, hoặc Ngân hàng có thể sử dụng biện pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài
sản để thu hồi nợ.
1.1.3.4 Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

TCNH3B Nhóm 20 7
Chuyên đề tín dụng
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hoặc có
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định Chính Phủ, ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn của hội sở Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL.
1.1.3.5 Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn, và các thông tin, tài
liệu cần thiết cho ngân hàng bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin vay vốn.
- Sổ vay vốn (đối với hộ sản xuất nông - lâm - ngư - nghiệp vay vốn không
phải bảo đảm tiền vay)
- Sổ hộ khẩu.
- Giấy chứng minh nhân dân.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế
chấp khác (bản chính).
- Dự án phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có)
- Hợp đồng tín dụng.
1.1.3.6 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay: tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kì so với số vốn
cho vay phát ra trong một thời kì nhất định thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng.
- Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
Ngân Hàng Nhà Nước tại thời điểm kí hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách nhiệm
công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi
suất theo quy định của Chính Phủ, hướng dẫn của Ngân Hàng Nhà Nước.
- Khi khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo quy
định của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước không vượt quá 150% lãi suất cho vay
áp dụng trong thời hạn cho vay được kí kết, điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
1.1.3.7 Thời hạn cho vay

TCNH3B Nhóm 20 8
Chuyên đề tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng từ 12
tháng trở xuống
- Cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay theo thỏa thuận được xác định
phù hợp thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL. Cho vay trung hạn là các khoản
vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng.
1.1.4 Khái niệm rủi ro tín dụng tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. (Thái Văn Đại. 2007)
1.1.5 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau :
- Rủi ro giao dịch: Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng, khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : Nguyên nhân phát sinh là do hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại, rủi ro tập trung.
TCNH3B Nhóm 20 9

Chuyên đề tín dụng
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế….
1.1.6 Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng
Nợ quá hạn :
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
ngân hàng thương mại không được vượt quá 3 %.
Các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được
phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm :
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Nợ xấu : Là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể
thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không
được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ chức
tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau :
● Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
TCNH3B Nhóm 20 10

Chuyên đề tín dụng
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
● Nợ nghi ngờ bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
● Nợ có khả năng mất vốn bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
1.1.7 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng
1.1.7.1 Doanh số cho vay
Là số tiền mà ngân hàng bỏ ra cho khách hàng vay nhằm cung cấp vốn cho
mọi thành phần kinh tế. Số tiền nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của
ngân hàng.Và nó cũng phụ thuộc điều kiện, tình hình phát triển kinh tế địa phương.
1.1.7.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi
đáo hạn trong một thời điểm nhất định nào đó.
1.1.7.3. Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
TCNH3B Nhóm 20 11

Chuyên đề tín dụng
Để xác định được Dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu Doanh số
cho vay và Doanh số thu nợ.
1.1.7.4 Nợ xấu
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu. Nợ xấu là
khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
1.1.7.5 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với Doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Công
thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
1.1.7.6 Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%, lần)
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
1.1.7.7 Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao. Công thức tính:
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ (%) = * 100(%)
Dư nợ
1.1.7.8 Dư nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Để từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp
TCNH3B Nhóm 20 12

100%
0

Υ
∆Υ

01
Υ−Υ=∆Υ
Chuyên đề tín dụng
điều chỉnh kịp thời.
1.1.7.9 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Dư nợ bình quân
Trong đó Dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của MHB chi nhánh Sóc Trăng
qua ba năm 2008 đến 2010.
1.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- So sánh số tương đối, tuyệt đối, tỷ lệ…

Ghi chú:
Y
0

: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆Y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp so sánh tuyệt đối này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số
liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
TCNH3B Nhóm 20 13
Chuyên đề tín dụng
Ghi chú: Y
0
: chỉ tiêu năm trước.
Y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆Y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
%Y : là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
TCNH3B Nhóm 20 14
Chuyên đề tín dụng
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH MHB CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
Ngân hàng MHB là một trong 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam
được thành lập năm 1997 theo quyết định số 769/TTG ngày 18-09-1997 của Thủ

Tướng Chính Phủ. Ngân hàng MHB chính thức đi vào hoạt động năm 1998 với hội
sở chính đặt ở Thành Phố Hồ Chí Minh, là một Ngân hàng đa năng với vốn điều lệ
800 tỷ đồng . Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng MHB đã được thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chuẩn y theo quyết định số 408/1997/QĐ-
NHNN ngày 08/12/1997; căn cứ công văn số 130/NHNN-CNH ngày 31/10/2001
của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước về việc chấp thuận cho mở chi nhánh Ngân
hàng MHB tại Sóc Trăng.
Căn cứ quyết định số 65/2001/QĐ-NHN-HĐQT ngày 16/11/2001 của hội
đồng quản trị về việc thành lập Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng. Ngân hàng
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/05/2002 được đặt tại số 23 Trần Hưng Đạo,
Phường 3, Thành Phố Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
+ Thành lập ngày: 27/05/2002
+ Tên giao dịch: Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Sóc Trăng
+ Tên giao dịch quốc tế: Housing Bank of Mekong Delta Soc Trang Branch
+ Điện thoại: 0793.812262
+ Fax: 0793.812734
+ Trụ sở: Số 23, Đường Trần Hưng Đạo, Phường 3, TP Sóc Trăng, Sóc Trăng.
Chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của NH Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Bên cạnh đó còn chịu sự quản lý về mặt nhà nước và chấp hành các chế
độ, quy định nhà nước của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sóc Trăng.
TCNH3B Nhóm 20 15
Chuyên đề tín dụng
2.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA MHB CHI NHÁNH
SÓC TRĂNG
- Tiếp nhận vốn tài trợ, ủy thác các chương trình phát triển nhà ở và phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng theo kế hoạch được Tổng giám đốc giao.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chủ yếu vào mục đích làm nhà ở
đối với tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ dân cư trên địa bàn tỉnh sóc Trăng và khu vực
lân cận. Ngoài ra cho vay xây dựng cơ bản và các nguồn vốn khác của các tổ chức,

cá nhân trong nước và nước ngoài để đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và
phát triển sản xuất, kinh doanh trên cơ sở khả năng nguồn vốn cho phép và có hiệu
quả thực sự đến Ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản, kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, góp
vốn liên doanh, lien kết khi được Tổng giám đốc cho phép.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại, nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo
lãnh khi được Tổng giám đốc ủy quyền.
2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Ngay từ những buổi đầu thành lập, Ngân hàng MHB chi nhánh Sóc Trăng chỉ
có 26 cán bộ công nhân viên (năm 2002) với 1 chi nhánh cấp I, sau hơn nhiều năm
hoạt động đến nay Ngân hàng đã có hơn 112 cán bộ công nhân viên, trong đó trình
độ đại học, cao đẳng chiếm trên 80% tổng cán bộ công nhân viên với 1 chi nhánh
cấp I và 6 chi nhánh cấp II. Ban giám đốc: 2 người gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
 Chi nhánh cấp I có 5 phòng, 1 tổ:
- Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh.
- Phòng Quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
- Phòng Nguồn vốn.
- Phòng Hành chính – Nhân sự.
- Tổ Kiểm tra – Nội bộ.
 06 Phòng giao dịch trực thuộc:
TCNH3B Nhóm 20 16
Chuyên đề tín dụng
- Phòng giao dịch huyện Long Phú.
- Phòng giao dịch huyện Mỹ Xuyên.
- Phòng giao dịch Ngã Năm
- Phòng giao dịch Đồng Khởi
- Phòng giao dịch Châu Thành
- Phòng giao dịch Thành Phố Sóc Trăng
2.3.1 Sơ đồ tổ chức

Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MHB CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự MHB Sóc Trăng)
2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a) Ban Giám đốc
Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của đơn vị. Giám đốc
chi nhánh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kĩ luật. Được kí kết các
TCNH3B Nhóm 20 17
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
QLRR

HTKD
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng
nguồn
vốn
PGD

Châu
Thành
PGD
H.Mỹ
Xuyên
PGD
TP.Sóc
Trăng
PGD
Đồng
Khởi
PGD
Ngã
Năm
PGD
H.Long
Phú
Chuyên đề tín dụng
hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định trong phạm
vi Tổng Giám Đốc ủy quyền phán quyết và theo các quy chế, quy định của Ngân
hàng MHB. Giám đốc chi nhánh được ban hành các nội quy, quy định về điều hành
và quản lí công việc trong phạm vi chi nhánh nhưng không trái với các điều lệ và
các nội quy, quy đinh của NH PTN ĐBSCL.
Phó Giám đốc: là người thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của đơn vị
khi Giám đốc đi vắng, điều hành đơn vị theo sự phân công và ủy quyền của giám
đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao và trách nhiệm
pháp luật về ác quyết định của mình.
b) Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn để lập kế hoạch kinh doanh ngắn,
trung và dài hạn, kế hoạch khai thác nguồn vốn, kế hoạch phát triển mạng lưới chi nhánh

và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao. Tổ chức kiểm tra, kiểm sát theo quy trình
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ xin vay theo quy định của NHNN và hướng dẫn của NH PTN ĐBSCL,
trình Giám đóc chi nhánh duyệt hồ sơ xin vay vốn của khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tái bảo lãnh,
vay vốn đầu tư phát triển theo quy định của Nhà nước, NHNN và quy định của Ngân hàng
PTN ĐBSCL.
- Lập báo cáo các thống kê về nghiệp vụ tín dụng, ngoại hối, bảo lãnh, tái bảo lãnh
theo quy định của NHNN và theo thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ban hành.
- Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh và bất động sản, quản lí các tài sản
cầm cố lưu trữ tại kho Chi nhánh hoặc kho thuê ngoài.
c) Phòng Nguồn vốn:
Chức năng chủ yếu huy động các nguồn vốn trong dân cư, thường xuyên theo dõi lãi
suất của thị trường để có lãi suất huy động thích hợp, đưa ra kế hoạch huy động. Đồng thời
chịu trách nhiệm điều hòa nguồn vốn của Ngân hàng.
TCNH3B Nhóm 20 18
Chuyên đề tín dụng
d) Phòng Quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh
- Thường xuyên tích lũy nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận dạng
rủi ro để đưa ra các đề xuất hợp lý.
- Lập, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng quy định của MHB. Phối hợp
với các phòng khác có liên quan nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trực tiếp
thực hiện thẩm định các dự án cho vay – bảo lãnh trung và dài hạn và các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng theo mức quy định
của Giám đốc chi nhánh, trong từng thời kỳ các món vay phải qua khâu thẩm định
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng trong giới hạn cho vay của từng
khách hàng và thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay trong các trường hợp
phải qua khâu thẩm định
- Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của Chi nhánh, của

khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định
e) Phòng hành chánh nhân sự:
- Quản lí nhân sự, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên. Lập kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động. thực hiện
công tác văn thư, hành chính quản trị.
- Tổ chức thực hiện công việc phục vụ, bảo vệ, tham mưu cho lãnh đạo trong
phân công bố trí cán bộ trong toàn chi nhánh, đảm bảo các diều kiện vật chất, chăm
lo đời sống cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
- Tổ chức thực hiện công việc phục vụ, bảo vệ, tham mưu cho lãnh đạo trong
phân công bố trí cán bộ trong toàn chi nhánh, đảm bảo các diều kiện vật chất, chăm
lo đời sống cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
f) Tổ kiểm tra nội bộ
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của đơn vijtheo đúng
pháp luật và điều lệ của Ngân hàng MHB.
TCNH3B Nhóm 20 19
Chuyên đề tín dụng
- Lập báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kì hoặc đột xuất, phối hợp
với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà Nước, Ngân Hàng Nhà Nước và của Hội sở
chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại chi nhánh.
g) Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, gửi tiền, chuyển tiền theo đúng quy
định của Ngân hàng MHB
- Kiểm tra các nghiệp vụ về kế toán tài chính, kịp thời chấn chỉnh những sai sót
trong hạch toán kế toán.
- Lập báo cáo về hoạt động kinh tế tài chính, quản lí các loại vốn, tài sản, quản
lí các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và thực hiện
các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ phát sinh trong ngày, phát hiện và
ngăn chặn tiền giả.
h) Phòng giao dịch trực thuộc:là các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh
Ngân hàng PTN ĐBSCL tỉnh Sóc Trăng vì thế mọi hoạt dộng đều do sự ủy quyền

của Giám đốc chi nhánh Tỉnh. Khi kí kết hợp đồng vượt mức ủy quyền của Giám
đốc chi nhánh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ vay vốn cho giám đốc chi nhánh tỉnh
xem xét và phê duyệt.
2.4. QUY TRÌNH TÍN DỤNG VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ
YẾU CỦA MHB:
2.4.1 Quy trình tín dụng của Ngân hàng: bao gồm 6 bước cơ bản:
Bước 1: Xem xét hồ sơ khách hàng
- Phỏng vấn đánh giá sơ bộ thông tin khách hàng.
- Xem hồ sơ, thăm khách hàng, kiểm tra chéo thông tin khách hàng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
- Thẩm định phương án dự án của khách hàng, tài sản cố định và các vấn đề
liên quan.
- Lập báo cáo thẩm định.
Bước 3: Thẩm định
TCNH3B Nhóm 20 20
Chuyên đề tín dụng
- Phê duyệt cấp tín dụng.
- Các điều kiện kèm theo.
- Hợp đồng tín dụng, tài sản đảm bảo
Bước 4: Giải ngân
- Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đầy đủ và giải ngân
Bước 5: Quản lí và giám sát
- Thăm khách hàng để đánh giá tín chấp và tài sản đảm bảo.
- Giám sát tình hình sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các biến
động khách hàng.
Bước 6: Thu nợ xử lí nợ
- Thu nợ, cơ cấu nợ
- Đề ra các biện pháp xử lí nợ xấu, thanh lí tài sản cố định,khởi kiện.
* Các vấn đề cần chú ý khi cấp tín dụng:
- Tập trung đánh giá các khía cạnh rủi ro chính, thu thập và kiểm tra chéo

thông tin khách hàng.
- Rút ngắn quy trình cho vay đến mức có thể xử lí yêu cầu xin vay của khách
hàng được hiệu quả hơn.
- Đặc biệt chăm sóc khách hàng thường xuyên là mối quan tâm hàng đầu,
luôn sẵn sàng với tinh thần phục vụ khách hàng thật chu đáo, công bằng nhiệt tình,
đồng cảm và thể hiện tính chuyên nghiệp của ngân hàng MHB, đồng thời phải luôn
luôn đảm bảo rằng sau khi kết thúc giao dịch khách hàng hoàn toàn yên tâm và hài
lòng về ngân hàng MHB.
Để mọi hoạt động tại chi nhánh đảm bảo an toàn và hiệu quả phải xây dựng thị
trường và các thị trường mục tiêu, thu thập thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạnh
tranh, tìm hiểu thông tin thị trường từ phương tiện thông tin đại chúng để lựa chọn
khách hàng, nhóm khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó đánh giá nhu cầu cấp tín
dụng để lập kế hoạch kinh doanh tại địa bàn chi nhánh được phép hoạt động tín
dụng nhưng phải phù hợp theo chủ trương, chính sách kế hoạch của HĐQT và Tổng
TCNH3B Nhóm 20 21
Chuyên đề tín dụng
giám đốc Ngân hàng MHB trong từng thời kì .
2.4.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng
- Huy động vốn: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nước, các tổ chức và người nước ngoài ở Việt Nam.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác và các nguồn vốn khác của tổ chức cá
nhân trong nước và ngoài nước để đầu tư cho các chương trình phát triển nhà ở và
phát triển kinh tế xã hội, xây dựng kinh tế hạ tầng.
- Cho vay Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn chủ yếu là làm nhà ở đối với các tổ
chức kinh tế cá nhân và hộ dân cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và các khu vực lân
cận. Ngoài ra còn cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng KT- XH và SXKD trên cơ sở khả
năng nguồn vốn cho phép.
- Cho vay SXKD ưu tiên đầu tư vốn cho các doanh nghiệp SX thu mua và
chế biến hàng xuất khẩu.
- Cho vay chiết khấu chứng từ có giá, cầm cố bất động sản.

- Cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên và dân cư.
- Cho vay phát triển kinh tế phụ gia đình.
- Cho vay xây dựng sửa chữa nhà ở nhằm chỉnh trang đô thị và từng bước
kiên cố hàng hóa ở nông thôn theo chủ trương của tỉnh.
- Thực hiện dịch vụ cầm cố tài sản, kinh doanh ngoại tệ và tiền bạc, góp vốn
liên doanh, liên kết trong và ngoài hệ thống MHB chi nhánh Sóc Trăng.
TCNH3B Nhóm 20 22
Chuyên đề tín dụng
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH
SÓC TRĂNG QUA BA NĂM 2008 - 2010
3.1 Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Sóc Trăng
3.1.1 Doanh số cho vay
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh có xu hướng tập trung chủ yếu vào
danh mục cho vay. Hoạt động cho vay là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro, nhưng
nó lại là hoạt động chính đem về khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Với
vai trò “ đi vay để cho vay ” Ngân hàng MHB Sóc Trăng đã tập trung nguồn vốn
và phân phối lại cho các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh Sóc Trăng đóng
góp một phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Qua bảng 1 ta thấy doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ qua các
năm đều tăng. Cụ thể như sau:
Tổng doanh số cho vay của năm 2009 tăng đột biến 1.693.469 triệu đồng
tương đương 172,24% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự tăng mạnh này là
do NHNN đã hạ thấp lãi suất chỉ đạo, hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 11% xuống
5%. Cuối 2008 đầu 2009, từ mức trần lãi suất 21% một năm vào giữa 2008
xuống 12,75% vào cuối năm. Từ tháng 2 tới tháng 11 năm 2009, với mức trần lãi
suất 10,5% một năm cùng với chính sách hỗ trợ lãi suất 4% làm lãi suất cho vay

sản xuất-kinh doanh chỉ còn 4,5-6,5%, chưa kể nông nghiệp nông thôn có những
khoản chỉ phải vay với lãi suất 0%. Điều này đối với các doanh nghiệp là có lợi
nhưng cũng không gây thiệt hại gì cho ngân hàng vì khi đó các doanh nghiệp
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn còn ngân hàng mặc dù cho vay với lãi suất
thấp nhưng đã được nhà nước hỗ trợ nên cũng không bị thiệt hại gì. Mặt khác,
nền kinh tế vừa qua giai đoạn khủng khoảng nên các doanh nghiệp rất cần vốn để
phục hồi, thêm vào đó 2009 là năm nhà nước giảm thuế nên tận dụng thời cơ này
các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư mới hoặc thay thế công nghệ sản xuất. Tuy
TCNH3B Nhóm 20 23
Chuyên đề tín dụng
nhiên đến năm 2010 thì doanh số cho vay lại giảm đến (637.196) triệu đồng
tương đương giảm (23,81%). Doanh số cho vay giảm là do một số nguyên nhân:
Lãi suất cho vay hiện khá cao, khiến nhu cầu vay giảm; Chính phủ không còn mở
rộng hỗ trợ lãi suất nên các doanh nghiệp cũng hạn chế vay nhiều, và quan trọng
là các Ngân hàng chưa đẩy mạnh cho vay, còn chần chừ, chờ sự điều chỉnh cơ
chế lãi suất từ phía NHNN.
3.1.2 Doanh số thu nợ
Công tác thu nợ là một công tác rất quan trọng không thể thiếu trong
hoạt động tín dụng. Doanh số thu nợ tăng là điều rất tốt vì vốn vay được thu hồi
nhanh, giảm được rủi ro tín dụng, và đảm bảo cho nguồn vốn được luân chuyển
tốt hơn.
Qua bảng 1 ta thấy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm
2009 cùng với những yếu tố môi trường như đã phân tích ở trên ngân hàng đẩy
mạnh cho vay nên đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng đạt tới mức 2.558.404
triệu đồng tăng 1.644.965 triệu đồng tương đương 180,08% so với năm 2008.
Năm 2010 doanh số thu nợ cao hơn cả doanh số cho vay, cụ thể chênh lệch giữa
doanh số thu nợ và doanh số cho vay là 2354 triệu đồng. Điều này chứng tỏ, năm
2010 ngân hàng đẩy mạnh công tác thu nợ, thu hồi được các khoản nợ cũ của
khách hàng. .
3.1.3 Dư nợ :

Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu để đánh giá quy mô hoạt động tín dụng
trong từng thời kì và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
Nhìn chung dư nợ của ngân hàng tăng giảm hàng năm không ổn định. Qua
bảng số liệu ta thấy dư nợ năm 2009 tăng 118.241 triệu đồng tương đương
20,09% so với năm 2008. Dư nợ tăng cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay.
Nếu từ năm 2008 đến năm 2009 dư nợ tăng thì đến năm 2010 đột nhiên dư nợ
giảm đi so với năm 2009. Cụ thể là đạt 704514 triệu đồng giảm (2.354 triệu
đồng) tương đương (0,33%) so với năm 2009. Gia tăng trong doanh số cho vay
nhưng ngân hàng cũng đẩy mạnh công tác thu nợ nên thu nợ luôn cao hơn dư nợ.
TCNH3B Nhóm 20 24
Chuyên đề tín dụng
Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ trên 60%,điều
này cho thấy mức độ ưa chuộng của khách hàng với loại cho vay này là rất cao.
Các doanh nghiệp cũng chỉ vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động chứ
không vay vốn trung và dài hạn (có lãi suất cho vay rất cao) để mở rộng sản xuất.
Mặc dù ta thấy dư nợ ngắn hạn tăng đều qua các năm nhưng xét về tỉ trọng thì nó
lại giảm dần đến năm 2010 giảm đến (13,75%) so với năm 2009. Trong khi đó
dư nợ trung, dài hạn luôn ở một mức độ rất ổn định, nhưng về tỉ trọng thì lại tăng
dần qua các năm. Cụ thể, nếu năm 2008 là 68417 triệu đồng thì đến năm 2009
tăng 23,2%(tức tăng 39070 triệu) và đến năm 2010 tăng 31,96 % so với năm
2009. Điều này cho thấy ngân hàng đã dần đẩy mạnh cho vay trung, dài hạn
nhằm tạo lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, ổn định được dư nợ do thời
hạn cho vay dài và có thể tăng thêm thu nhập vì lãi suất cho vay thường là cao
hơn ngắn hạn.
3.1.4 Nợ xấu :
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định. Đối với một
ngân hàng tỉ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng có nhiều rủi
ro.
Qua bảng số liệu ta thấy nợ xấu năm 2008 lên đến 18.806 triệu đồng. Sở
dĩ con số này khá cao là do trong năm này kinh tế có rất nhiều biến động phức

tạp như tình hình lạm phát tăng cao trong 10 tháng đầu năm nhưng sau đó là tình
hình giảm phát do bị ảnh hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu nên hoạt động
kinh doanh của khách hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó là chủ trương
thắt chặt tín dụng chống lạm phát, nên ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng.
Mặc dù qua doanh số thu nợ ta thấy công tác thu nợ của ngân hàng rất tốt trong
năm này nhưng nợ xấu vẫn tăng nhẹ, tăng 1.148 triệu đồng tương đương 6,1%
so với năm 2008. Đến năm 2010 kinh doanh ổn định, đời sống kinh tế phục hồi
nên tình hình nợ xấu cũng nguội dần, giảm 276 triệu đồng tương đương giảm
1,38% so với năm trước.
Qua cơ cấu ta cũng thấy tình hình nợ xấu ngắn hạn luôn chiếm một tỉ
trọng khá cao tương ứng với doanh số cho vay đối với loại đối tượng này. Năm
TCNH3B Nhóm 20 25

×