Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

phân tích tình hình huy động và cho vay vốn của ngân hàng thương mại cổ phần đông á thành phố cần thơ qua 3 năm 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.33 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BIỂU BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Không gian 3
1.3.2. Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 3
CHƯƠNG 2 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 5
2.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 5
2.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 5
2.1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại 6
2.1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại 7
2.1.2.1. Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) 7
2.1.2.2. Vốn huy động 7
2.1.2.3. Vốn vay các tổ chức tín dụng khác 7
2.1.2.4. Các nguồn vốn khác 8


2.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 8
2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi 8
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 8
b) Tiền gửi của dân cư 9
2.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 10
2.1.4. Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng thương mại 10
2.1.4.1. Nguyên tắc cho vay 10
2.1.4.2. Điều kiện cho vay 10
2.1.4.3. Đối tượng cho vay 11
2.1.4.4. Thể loại cho vay 11
2.1.4.5. Thời hạn cho vay 11
2.1.4.6. Lãi suất cho vay 11
2.1.4.7. Mức cho vay 12
2.1.4.8. Phương thức cho vay 12
2.1.4.9 Quy trình nghiệp vụ cho vay 13
a) Hồ sơ vay vốn 13
Trang i
Luận văn tốt nghiệp
b) Sơ đồ qui trình 13
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của Ngân hàng
Thương mại 14
2.1.5.1. Doanh số cho vay 14
2.1.5.2. Doanh số thu nợ 14
2.1.5.3. Dư nợ 14
2.1.5.4. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%) 14
2.1.5.5. Hệ số thu nợ (%) 14
2.1.5.6. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 15
2.1.5.7. Dư nợ / Tổng nguồn vốn (%) 15
2.1.5.8. Dư nợ / Tổng vốn huy động( %) 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2. Phương pháp phân tích 16
CHƯƠNG 3 17
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á 17
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á 17
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Đông Á 17
3.2.1.1. Lịch sử hình thành 17
3.1.1.2. Quá trình phát triển 17
3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ 19
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Đông Á 19
3.2.2. Cơ cấu tổ chức 20
3.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 21
3.2.4. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận 22
3.2.4.1. Giám đốc 22
3.2.4.2. Phó giám đốc 22
3.2.4.3. Phòng khách hàng cá nhân 22
3.2.4.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp 22
3.2.4.5 Phòng hành chính nhân sự 23
3.2.4.6. Phòng công nghệ thông tin 23
3.2.4.7. Phòng kế toán 23
3.2.4.8. Phòng ngân quỹ 23
3.2.4.9. Các phòng giao dịch trực thuộc 23
3.2.5. Các loại hình hoạt động của ngân hàng TMCP Đông Á 24
3.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010 và 06
tháng đầu năm 2011 24
3.3. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2011 29
CHƯƠNG 4 31
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ 31
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG 31

4.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn của Ngân hàng 31
4.1.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng 34
4.1.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng qua các chỉ số 38
a) Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 39
b) Vốn điều hoà trên tổng nguồn vốn 39
c) Tiền gửi doanh nghiệp trên vốn huy động: 40
d) Tiền gửi tiết kiệm trên vốn huy động: 40
Trang ii
Luận văn tốt nghiệp
4.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY 41
4.2.1. Doanh số cho vay 45
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng 45
4.2.1.2 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 49
4.2.2 Tình hình thu nợ 54
4.2.2.1 Doanh số thu nợ theo thời gian 54
4.2.2.2 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 57
4.2.3. Tình hình dư nợ 61
4.2.3.1 Dư nợ theo thời gian 61
4.2.3.2 Dư nợ doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 63
4.2.4. Tình hình nợ xấu 66
4.2.5. Phân tích hiệu quả cho vay vốn của Ngân hàng qua các chỉ số 69
4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ. .72
4.3.1. Môi trường kinh tế 72
4.3.2. Môi trường đối thủ cạnh tranh 73
4.3.3. Môi trường chính sách pháp luật 73
4.3.4. Về phía khách hàng 74
CHƯƠNG 5 75
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ 75

5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 75
5.1.1. Hoạt động huy động vốn 75
5.1.2. Hoạt động cho vay vốn 75
5.2. GIẢI PHÁP 76
5.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn 76
5.2.2. Đối với hoạt động cho vay vốn 77
5.3.3. Tăng cường kiểm tra giám sát các khoản tín dụng: 78
5.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 78
CHƯƠNG 6 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
6.1. KẾT LUẬN 80
6.2. KIẾN NGHỊ 80
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương 80
6.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Á 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Trang iii
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: CƠ CẤU NHÂN SỰ DAB – CN CẦN THƠ 20
Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN
2008-2010 25
Bảng 4: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á QUA 3
NĂM (2008 – 2010) 31
Bảng 5: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2010-2011 31
Bảng 6: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 2008– 2010 34
Bảng 7: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2010– 2011 34
Bảng 8: TIỀN GỬI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 35
Bảng 9: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM 36

Bảng 10: KHÁI QUÁT LẠI MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á QUA 3 NĂM
(2008-2010) VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010-2011 38
Bảng 12: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 44
2010-2011 44
Bảng 13: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2008-
2010 45
Bảng 14: DOANH SỐ CHO VAY 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010-2011 48
Bảng 15: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 49
Bảng 16: TỶ LỆ DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 50
Bảng 17: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2010-2011 53
Bảng 18: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN 54
Bảng 19: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 3 NĂM 2008-
2010 57
Bảng 20: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2010-2011 60
BẢNG 21: DOANH SỐ DƯ NỢ THEO THỜI GIAN QUA 3 NĂM 2008-2010 61
Bảng 22: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 3 NĂM 2008-2010 63
Trang iv
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 23: DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2010-2011 65
Bảng 24: NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ
QUA 3 NĂM (2008-2010) 66
Bảng 25: NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2010-2011 69
Bảng 26: BẢNG CÁC CHỈ SÓ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á CN CẦN THƠ (2008-2010) VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010-
2011 70

Trang v
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tổng quát các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của 6
Ngân hàng Thương mại 6
Hình 2: QUI TRÌNH CHO VAY 13
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của DAB Chi nhánh Cần Thơ 21
Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2010-2011 28
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tỉ trọng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á qua
3 năm 32
Hình 5: Hoạt động tín dụng qua 3 năm 41
Hình 7: Doanh số cho vay theo thành phân kinh tế 50
Hình 8: Doanh số thu nợ theo thời gian 56
Hình 10: Doanh số dư nợ theo thời gian qua 3 năm 2008-2010 61
Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008-2010 63
Trang vi
Luận văn tốt nghiệp
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
o0o
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng Trung ương
NH TMCP: Ngân hàng thương mại Cổ phần
DAB: Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Á
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
HTX: Hợp tác xã
Trang vii

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, hình ảnh của ngân hàng tuy có
sự biến đổi - hiện đại, sang trọng, nhiều dịch vụ hơn - nhưng chức năng trung
gian tài chính vẫn đóng vai trò nền tảng, có ý nghĩa đến sự sống còn của một
ngân hàng. Năm vừa qua, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO, bắt đầu thực hiện các cam kết quốc tế thông qua việc
ký các hiệp định tự do thương mại. Theo đó, ngân hàng là lĩnh vực chịu nhiều
sức ép cạnh tranh nhất, đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải tăng cường hiệu
quả hoạt động của mình để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển . Để làm được
điều này đòi hỏi mọi cấp, mọi ngành và mọi người từ Trung ương đến địa
phương cùng chung tay xây dựng đất nước phồn vinh và giàu đẹp. Trong đó,
hoạt động của ngành Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung gian tài chính kinh
doanh tiền tệ, nó đã cung cấp cho nền kinh tế một lượng vốn khổng lồ nhằm đáp
ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao của đất nước.
Nhưng sự phức tạp của môi trường kinh tế như cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính trong khu vực, các vụ án kinh tế lớn, sự chưa hoàn thiện của cơ chế
pháp lý đã làm cho hoạt động tín dụng Ngân hàng có nhiều giảm sút biểu hiện là:
nợ quá hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ, doanh số cho vay, thu nợ có
phần giảm sút,…Nên việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng đặc
biệt huy động và cho vay vốn là yêu cầu cấp thiết, vừa tạo cho Ngân hàng kinh
doanh có hiệu quả, vừa tạo thêm nguồn vốn để đầu tư cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn. Với
mong muốn tìm hiểu vấn đề. với mong muốn qua tìm hiểu về tình hình huy động
và cho vay vốn của Ngân hàng từ đó biết được thực trạng, nguyên nhân để từ đó
có giải pháp khắc phục đồng thời có thể tránh được một số rủi ro trong kinh
doanh nhằm có hướng duy trì và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
giúp Ngân hàng Khi được thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á
thành phố Cần Thơ là cơ hội tốt để em nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn vì
vậy em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động và cho vay vốn của
Ngân hàng TMCP Đông Á thành phố Cần Thơ qua 3 năm 2008-2010 và 6
tháng đầu năm 2011”
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong nền kinh tế hiện đại nhất là nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng là hết sức cần thiết. Đặc biệt vốn là yếu tố quan trọng, đòi
hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đầy đủ và biết sử dụng vốn một cách
hiệu quả. Do đó ngân hàng là cầu nối tốt nhất giúp cho các doanh nghiệp sử dụng
vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động vốn và cho
vay vốn của ngân hàng. Huy động vốn là vấn đề quan trọng đối với ngân hàng vì
ngân hàng không thể dựa vào nguồn vốn điều lệ để cho vay mà phải huy động
thêm từ các doanh nghiệp, từ các tổ chức kinh tế, cá nhân…với nhiều hình thức
như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn….Bên cạnh đó
ngân hàng cũng có các hình thức cho vay bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay nhu cầu đời sống… Đó
cũng chính là những vấn được nhiều người quan tâm nghiên cứu, vì nó ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cho nên cần phải được phân
tích để có những thông tin chi tiết, chính xác giúp cho ngân hàng hoạt động ngày
càng hiệu quả.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động và cho vay vốn của Ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh Cần Thơ qua các năm (2008 - 2011) từ đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay và huy động vốn của Ngân hàng.
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Mục tiêu 1: Giới thiệu khái quát hoạt động kinh doanh ở Ngân hàng
TMCP Đông Á.
 Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng về hoạt động huy động vốn và cho
vay.
 Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động và cho vay vốn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á TP Cần
Thơ.
1.3.2. Thời gian
Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 09/09/2011 đến ngày
18/11/2011 và số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2008- 2011 và 6 tháng đầu năm
2011.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay và huy động vốn của
ngân hàng , nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
 Sau đây là một số đề tài có liên quan đến vấn đề em nghiên cứu:
 Lê Thị Mai Phương (2009), Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh
Ninh Kiều”. Thông qua việc sử dụng các phương pháp so sánh: số tương đối, số
tuyệt đối giữa các năm để phân tích và sử dụng một số chỉ tiêu như: chỉ tiêu hoạt
động huy động vốn, hệ số sử dụng vốn huy động trong cho vay, phân tích hiệu quả
cho vay với mục tiêu nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh phát triển tín dụng cho
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
nông nghiệp và nông thôn, từ đó tạo ra sự thoả mãn giữa cung cầu về vốn cho phát
triển nông thôn, đề tài tập trung vào phân tích một số vấn đề sau:

 Nguyễn Thị Thiên Ngân– Đại học Cần Thơ (2010) Luận văn tốt nghiệp
“Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á”. Thông qua việc sử
dụng phương pháp so sánh, đánh giá mức độ chênh lệch, tăng giảm của các chỉ
số hoạt động tín dụng như: Vòng quay vốn tín dụng, Nợ quá hạn / tổng dư nợ,
Dư nợ / Vốn huy động,…Qua đó thấy được những mặt được và chưa được để từ đó
kiến nghị các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
 Phan Văn Phó – Đại học Cần Thơ (2008), Luận văn tốt nghiệp “ Phân
tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng Công Thương Việt
Nam chi nhánh Cà Mau”. tập trung phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả của
hoạt động huy động vốn và cho vay. Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm tới.
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
2.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại . Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng

vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất
nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng tạo tiền: là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế
- Chức năng sản xuất, bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để
tạo ra sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng.
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
2.1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Hình 1: Sơ đồ tổng quát các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại
Trang 6
Nhà nước nền kinh tế thị trường
Các cơ quan định
chế tài chính khác
Các NHTM kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng
Các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất, lưu thông, dịch vụ
Các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh
Nghiệp vụ
huy động vốn
1. Nguồn vốn phát sinh
2. Nguồn vốn quản lý và

huy động
3. Nguồn vốn đi vay
Trả tiền gửi, tiền vay,
chi phí hoạt động kinh
doanh
Nghiệp vụ
Sử dụng vốn
Nghiệp vụ trung gian,
dịch vụ ngân hàng
1. Cho vay
2. Chiết khấu
3. Đầu tư, liên doanh
1. Dịch vụ trung gian
2. Dịch vụ kinh doanh
vàng bạc, ngoại tệ
3. Dịch vụ nhận ủy thác
Thu lãi tiền vay, tiền
đầu tư, liên doanh
Thu hoa hồng từ các
dịch vụ trung gian
Tổng chi phí Tổng thu
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng thương mại
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng
Các quỹ ngân hàng
cộng
trừ
trừ
Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà
Ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng cho các nhu
cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các nguồn vốn của Ngân
hàng thương mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn vay các tổ chức tín
dụng khác và các nguồn vốn khác.
2.1.2.1. Vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng thương mại,
đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ Ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu của Ngân hàng gồm 2 cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia.
- Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo qui định của pháp luật.
+ Dự phòng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn điều
kiện do Ngân hàng Nhà nước qui định.
2.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương
mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời
quản lí và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách
hàng yêu cầu.
2.1.2.3. Vốn vay các tổ chức tín dụng khác
- Vốn vay các Ngân hàng thương mại khác.
- Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2.4. Các nguồn vốn khác
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ

thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân hàng nhưng chưa thanh
toán trong một số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh
toán ký quỹ,…
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa xã hội
2.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ
phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển
vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc dùng cho những mục tiêu định sẵn
trong tương lai.
+ Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và
Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến
động thường xuyên do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời
gian, số lượng, nên trên các loại tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có thể
huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự
thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo
nguyên tắc khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận.
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng
thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được
hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn.

b) Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại
Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm. Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Được chia
làm hai loại: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn.
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng
có thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho Ngân hàng. Đối
tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi
tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng.
Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào
Ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận
về thời gian với Ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường
hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm trên, Ngân hàng còn thiết kế những loại
tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an
khang làm cho sản phẩm luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi cá nhân: là cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
và thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng, mục đích chính là khách
hàng hưởng những tiện ích của dịch vụ Ngân hàng.
+ Tiền gửi khác
Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác…
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá

Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, Ngân hàng còn huy động
vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân
hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết
khác giữa Ngân hàng và người mua.
Để huy đông vốn ngắn hạn, Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác. Muốn huy động vốn trung và dài hạn, Ngân hàng có thể phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.
2.1.4. Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.4.1. Nguyên tắc cho vay
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.4.2. Điều kiện cho vay
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
+ Có mục đích vay vốn hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dich vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân,
nếu pháp luật nước ngoài đó có hiệu lực pháp lý ở Việt Nam.

2.1.4.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Ngân hàng cho vay
các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
2.1.4.4. Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
2.1.4.5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu
tiên đến khi thu hồi hết nợ.
2.1.4.6. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
- Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của cấp trên trong từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa

thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ xấu bằng 150% lãi suất cho vay.
2.1.4.7. Mức cho vay
Nhìn chung mức cho vay vốn đối với một khách hàng được xác định căn cứ
vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản
bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của
Ngân hàng.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Vốn tự có khách hàng - Vốn khác
Song để đảm bảo sự an toàn hạn chế rủi ro các tổ chức tín dụng có thể xét
cho vay theo giá trị tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh. Theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thì quyết định mức cho vay tối đa 70% giá trị tài sản thế
chấp.
2.1.4.8. Phương thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn các phương thức
cho vay sau đây:
- Cho vay từng lần: phương thức cho vay từng lần đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng lập thủ tục
vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
2.1.4.9 Quy trình nghiệp vụ cho vay

a) Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn và các thông tin,
tài liệu cần thiết cho NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng, hồ sơ gồm:
- Đơn xin vay vốn.
- Giấy chứng minh nhân dân
- Hợp đồng tín dụng.
Nếu vay trên 10 triệu đồng, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản
thế chấp khác (bản chính).
- Dự án/phương án sản xuất, kinh doanh.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thế chấp.
- Văn bản xác định giá trị tài sản đảm bảo.
- Báo cáo thẩm định.
Ngoài ra còn có giấy đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất/tài sản gắn liền
với đất nếu vay trên 30 triệu.
b) Sơ đồ qui trình
(1) (2) (3 (3)


(4)
(6) (5)
Hình 2: QUI TRÌNH CHO VAY

Trang 13
Khách hàng
nộp hồ sơ
Cán bộ tín dụng
thẩm định hồ sơ
TP tín dụng xét
đề nghị cho vay

Kiểm tra SDV và
thu nợ
Kế toán phát tiền
vay cho KH
Giám Đốc
duyệt cho vay
Luận văn tốt nghiệp
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của
Ngân hàng Thương mại
2.1.5.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
2.1.5.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.1.5.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.5.4. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, ta sử dụng
chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là
chất lượng tín dụng cao, ngược lại chỉ số này cao cho thấy ngân hàng đang gánh
chịu rủi ro tín dụng. Công thức tính:
2.1.5.5. Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng. Nó cho ta biết
được trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu
được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao thì công tác thu hồi vốn của Ngân

hàng càng hiệu quả và ngược lại. Công thức tính:
Trang 14
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ =
Luận văn tốt nghiệp
2.1.5.6. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn
tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục. Công thức tính:
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
2.1.5.7. Dư nợ / Tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và
có hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm
khách hàng.
2.1.5.8. Dư nợ / Tổng vốn huy động( %)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trang 15
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Dư nợ / Tổng nguồn vốn =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối kế
toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Đông
Á qua các năm 2008 – 2011.
2.2.2. Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1 và mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối,
số tương đối để phân tích tình hình huy động và cho vay; phương pháp biểu
bảng, biểu đồ để thấy được sự thay đổi các số liệu qua 3 năm và 6 tháng đầu năm
2011. Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về hiệu quả huy động và cho vay
vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á – TP.Cần Thơ.
a. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là phương pháp phân tích dựa vào
kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
Tăng (+) Giảm (−) tuyệt đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc.
b. Phương pháp so sánh bằng số tương đối là phương pháp phân tích dựa
trên kết quả so sánh của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
chỉ tiêu kinh tế.

-
Mục tiêu 3: Tổng hợp các vấn đề đã phân tích từ đó đề ra một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động và cho vay vốn ngân hàng TMCP
Đông Á – chi nhánh Cần Thơ.
Trang 16
Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
Tăng (+) Giảm (-) tương đối =
Chỉ tiêu kỳ gốc
x 100%
Mức độ hoàn
thành kế hoạch
Chỉ tiêu thực tế
Chỉ tiêu kế hoạch
=
x 100%
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Đông Á
3.2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á có tên giao dịch là: Dong A
Bank, được thành lập vào ngày 01/07/1992 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng
và cho đến nay tính đến 06/2009 vốn điều lệ Ngân hàng đạt 3.540 tỷ đồng. Qua
hơn 17 năm hoạt động ngân hàng đã khẳng định là một trong những ngân hàng
cổ phần phát triển hàng đầu ở Việt Nam. Đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc
triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc
sống hằng ngày.
Ngân hàng Đông Á bao gồm 1 hội sở chính, sở giao dịch và hơn 155 chi
nhánh và phòng giao dịch, có đến hơn 900 máy giao dịch tự động ATM và gần
1500 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ - POS. Từ năm 2003 ngân hàng Đông
Á đã khởi động dự án hiện đại hóa công nghệ và chính thức đưa vào áp dụng

phần mềm quản lý mới ( Core – banking ) trên toàn hệ thống từ tháng 06/2006.
Phần mềm này do tập đoàn I – Flex cung cấp. Với việc thành công trong đầu tư
công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông Á cung cấp nhiều dịch
vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt
Ngân hàng Đông Á có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống
chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi nơi, luôn là
người bạn đồng hành tin cậy.
3.1.1.2. Quá trình phát triển
Ngày 01/07/1992: Ngân hàng Đông Á chính thức hoạt động tại trụ sở đầu
tiên đặt tại số 60-62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Phú Nhuận, TP.HCM ( nay là
đường Nguyễn Văn Trỗi ). Khởi đầu với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
Năm 1993: thành lập 3 chi nhánh đầu tiên tại Quận 1, Hậu Giang ( TP. Hồ
Chí Minh ) và Hà Nội. Chính thức triển khai thêm dịch vụ thanh toán quốc tế,
chuyển tiền nhanh, chi lương hộ và là ngân hàng đầu tiên thực hiện tín dụng trả
góp chợ.
Năm 1994: tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ đồng. Thành lập Chi bộ Đảng, Công
đoàn, Chi đoàn thanh niên.
Năm 1998: là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn tài
trợ từ Quỹ phát triển nông thôn của ngân hàng thế giới – RDF.
Năm 2001: tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng. Thành lập Công ty TNHH
Kiều hối Đông Á. Thành lập Chi nhánh An Giang trên cơ sở mua lại Ngân hàng
TMCP Tứ Giác Long Xuyên, góp phần hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong việc áp
dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và hoạt động ngân
hàng.
Năm 2002: tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng. Thành lập Trung tâm thẻ trực
thuộc Ngân hàng Đông Á và chính thức phát hành Thẻ Đông Á đầu tiên. Là một
trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn tài trợ từ Ngân hàng hợp tác Quốc tế của
Nhật Bản – JBIC.

Năm 2004: ra mắt hệ thống tự động ATM và phát hành Thẻ Đa Năng Đông
Á. Tháng 7 sáp nhập Ngân hàng Nông thôn Tân Hiệp vào Ngân hàng Đông Á, và
thành lập Chi Nhánh Kiên Giang. Tháng 10 chính thức triển khai dịch vụ thanh
toán tự động qua Thẻ Đa Năng Đông Á.
Tháng 3 năm 2006: ngân hàng Đông Á được người tiêu dùng bình chọn là
“Thương hiệu Việt Nam nổi tiếng nhất” ngành Ngân hàng – Tài chính – Bảo
hiểm năm 2006. Triển khai thành công giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa Ngân
hàng, ứng dụng core – banking mới và tiếp tục triển khai giai đoạn 2. Khánh
thành tòa nhà Hội sở. Nhận giải thưởng SMART 50 – 50 doanh nghiệp hàng đầu
của Châu Á ứng dụng thành công IT vào công việc kinh doanh – do Tạp chí công
nghệ thông tin hàng đầu Châu Á ZDNet trao tặng. Chính thức ra mắt trung tâm
giao dịch 24H. Triển khai kênh giao dịch “Ngân hàng Đông Á Điện tử”. Nhận
Trang 18

×