Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần vcb chi nhánh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.1 KB, 40 trang )

Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành nên đề tài
Như chúng ta đã biết, nghiệp vụ của NH rất đa dạng như huy động vốn, cấp
tín dụng, bão lãnh, cho thuê tài chính,….Trong đó thì huy động vốn và cấp tín
dụng là hai nghiệp vụ chính của NH. Trong khi nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp
vụ hầu như rất ít rủi ro đối với NH thì hoạt động tín dụng của NH lại tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam là một hoạt động kinh
doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất. Đồng thời hoạt động tín dụng còn
nói lên qui mô phát triển kinh tế của một Ngân hàng thông qua doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ,… Để hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển, đảm bảo
có hiệu quả và hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng
nhằm đạt dược mục tiêu đã đề ra của tất cả các Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài
“Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại
NHTMCP Vietcom Bank chi nhánh Sóc Trăng” ở đây chúng tôi chỉ nghiên cứu
và phân tích nghiệp vụ cho vay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Giúp chúng ta hiểu được những lý thuyết liên quan đến “tín dụng”
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại NHTMCP Vietcom Bank chi nhánh Sóc Trăng
- Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho
ngân hàng.
1
%Y =

Y
0
Y


1
- Y
0
X 100%

Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài này là số liệu thứ cấp và thu thập trực tiếp
tại NHTMCP VietcomBank chi nhánh Sóc Trăng qua các năm 2008, 2009, 2010.
Thu thập các thông tin, dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng Internet
có liên quan đến đề tài.
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp đánh giá tổng quan: là đưa ra nhận xét chung về vấn đề phân
tích.
- Phương pháp đánh giá riêng biệt: là để đánh giá từng phần riêng biệt trong
cái tổng thể nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh tỷ trọng: phương pháp này là xác định phần trăm của
từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước.
Y = Y
1
- Y
0
Y

1
: Chỉ tiêu năm sau.
Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước.
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau.
%Y : Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Không gian
Luận văn này được thực hiện dựa trên số liệu tại NHTMCP Vietcom Bank
chi nhánh Sóc Trăng, cụ thể là: Số liệu và thông tin liên quan đến hoạt động tín
2
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
dụng được thu thập từ phòng Kinh doanh, tài liệu về sự hình thành và phát triển,
cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thu thập từ phòng Kế toán.
1.4.2 Thời gian
- Các số liệu được sử dụng trong luận văn là từ năm 2008 đến 2010.
- Thời gian nghiên cứu từ: 30/5/2011- 20/07/2011

3
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NHTMCP VIETCOMBANK CHI NHÁNH SÓC TRĂNG
2.1 Giới thiệu về VietcomBank chi nhánh Sóc Trăng

2.1.1 Thông tin tổng quan về Vietcombank- Sóc Trăng.
Vietcombank - Sóc Trăng không có logo riêng của chi nhánh, chỉ
có logo chung của NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Tên tiếng Việt: NH Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam.
- Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam.
- Số đăng ký kinh doanh: 5913000017
- Địa chỉ trụ sở chính: 25-27 Hai Bà Trưng, phường 1, Thành phố Sóc Trăng.
2.1.2 Lịch sữ hình thành Vietcombank- Sóc Trăng.
NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) – chi nhánh Sóc Trăng là
một trong 79 chi nhánh của NH Ngoại Thương Việt Nam hoạt động theo hướng
hiện đại, trực thuộc NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam được thành lập ngày 28
tháng 11 năm 2006 theo quyết định số 854/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT của Hội Động
Quản trị NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Tiền thân của NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Sóc Trăng là
phòng giao dịch Sóc Trăng trực thuộc chi nhánh NH Ngoại Thương Cần Thơ,
được thành lập vào tháng 10 năm 1995. Tháng 10 năm 2001 phòng giao dịch Sóc
Trăng được nâng cấp thành chi nhánh cấp II với tên gọi NH Ngoại Thương Cần
Thơ – chi nhánh cấp II Sóc Trăng.
Thực hiện chỉ đạo của Thống Đốc NH Nhà Nước Việt Nam tại quyết định số
888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/05/2005 Hội đồng quản trị NH Ngoại Thương Việt
Nam và NH Nhà Nước chi nhánh tỉnh Sóc Trăng thống nhất nâng cấp NH Ngoại
Thương Cần Thơ – chi nhánh cấp II Sóc Trăng thành chi nhánh cấp I hoạt động
độc lập kể từ tháng 12/2006.
4
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và các phòng ban trực thuộc VietcomBank chi nhánh Sóc
Trăng

2.1.3.1 Các phòng ban trực thuộc Vietcombank- Sóc Trăng
Đến nay Vietcombank Sóc Trăng có 1 phòng giao dịch được nâng lên chi
nhánh cấp I là Vietcombank Trà Vinh, có 1 phòng giao dịch (phòng giao dịch Bạc
Liêu), 7 phòng ban tại hội sở với tổng cán bộ cơng nhân viên là 80 người.
Trong đó:
- Cán bộ có trình độ Đại Học và trên đại học chiếm 65%
- Cán bộ Cao Đẳng chiếm 15%
- Cán bộ trung cấp chiếm 20%
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank- Sóc Trăng
5
P.Quan hệ khách
hàng
P.Tổ tổng hợp
P.Kế tốn
P.Thanh toán–
Kinh doanh DV
P.Hành chính
-Nhân sự
P.Ngân quỹ
Phòng.Tổ Kiểm
tra Nội bộ
Phó giám đốc
Giám đốc
Các PGD
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Vietcombank- Sóc Trăng (2008 - 2010)
2.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn các phòng ban của chi nhánh
2.1.4.1 Phòng quan hệ khách hàng
Là một trong những phòng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của chi

nhánh, thực hiện các nhiệm vụ như: thẩm định dự án, ký hợp đồng phát vay, kiểm
tra việc thực hiện vốn vay của khách hàng, thu nợ…
Thực hiện cho vay ký quỹ, mở bảo lãnh (L/C), marketing khách hàng các
sản phẩm của vietcombank, chăm sóc khách hàng. Theo dõi các khoản tiền về đơn
vị nhập khẩu để thu nợ, lãi, mở và quản lý tài khoản tiền vay, phụ trách báo cáo
thống kê.
2.1.4.2 Phòng/ Tổ tổng hợp
Hằng ngày kiểm tra theo dõi số dư tài khoản vốn ngoại tệ và VNĐ cũng như
tình hình biến động tỷ giá để chuyển đổi ngoại tệ kịp thời với Trung Ương (TW),
tham khảo tỷ giá mua bán ngoai tệ của các NHTM khác trên địa bàn để xây dựng
tỷ giá mua bán hợp lý cho chi nhánh. Kết hợp với phòng Kế toán, Thanh toán
quốc tế, Quan hệ khách hàng để thực hiện điều chuyển vốn, lập điện điều chuyển
vốn và thực hiện vay hay gửi Vietcombank TW.
Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm theo nhiệm
vụ của phòng, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về tính chính xác của công tác
quản trị vốn, thanh khoản hay huy động vốn.
2.1.4.3 Phòng Kế toán
Thực hiện các bút toán liên quan đến thanh toán như: ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, kế toán các khoản thu, chi trong ngày, mở tài khoản tổ chức, đơn vị.
Thực hiện bút toán chuyển khoản giữa các NH với khách hàng là tổ chức
hoặc công ty, giữa NH với NH khác với NH TW.
Thường xuyên kiển tra các tài khoản nội bộ, sử dụng phục vụ cho công tác
kế toán. Hạch toán chi tiêu nội bộ: tài sản, ấn chỉ…Báo cáo phân tích từng kỳ,
6
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
tổng hợp chi tiết lên bảng cân đối kế toán và báo cáo quyết toán hàng năm với
Vietcombank TW.
2.1.4.5 Bộ phận vi tính
Lắp đặt, kiểm tra và bảo trì các loại máy tính trong nội bộ NH.

Theo dõi và sữa chữa những trục trặc hệ thống máy tính, bảo đảm hoạt động
thông suốt của mạng máy tính. Nhận các chương trình mới đổ về từ Vietcombank
Viet Nam.
2.1.4.6 Phòng Thanh toán và Kinh doanh dịch vụ: chia làm hai bộ phận thực hiện
các chức năng chính sau:
- Bộ phận Thanh toán quốc tế:
Thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu của các đơn vị nước ngoài bằng
phương thức thanh toán như: tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền với các công
việc chủ yếu sau:
• Thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu và đòi tiền nhà nhâp khẩu.
• Phát hành thư tín dụng cho nhà nhập khẩu và tiếp nhận thư tín dụng
từ nước ngoài chuyển đến.
• Tiếp nhận kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
• Bảo lãnh nhập hàng hóa trả chậm và trả ngay.
- Bộ phận kinh doanh dịch vụ:
• Thực hiện các hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ theo quy định
của Vietcombank TW.
• Chi trả tiền chuyển từ nước ngoài chuyển về thông qua các dịch vụ
kiều hối, money gram, mạnh thanh toán SWIFT.
• Nhận các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, VNĐ có kỳ hạn, không kỳ
hạn.
• Mở tài khoản tiền gửi cá nhân.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, thẻ nội địa.
• Chuyển tiền trong và ngoài nước.
7
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
• Dịch vụ NH điện tử.
2.1.4.7 Phòng Hành chánh nhân sự:
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến tổ chức,

Sắp xếp nơi làm việc của cán bộ công nhân viên NH, bố trí trực nhật, bảo vệ, đảm
bảo an ninh cơ quan, phòng chống cháy nổ trong NH.
2.1.4.8 Phòng Ngân quỹ:
Là nơi thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt ngoại tệ, VNĐ và các
phương tiện thanh toán có giá trị được thực hiện khi có nhu cầu về tiền mặt và có
xác nhận của phòng kế toán hoặc phòng kinh doanh dịch vụ, khách hàng sẽ đến
nhận tiền mặt tại Ngân quỹ.
- Về các khoản thu: tiếp nhận mọi khoản tiền gửi của khách hàng, nộp tiền
bán hàng trả nợ, vay tiền mặt theo các chứng từ được các phòng ban xét
duyệt.
- Về khoản chi: trả tiền cho khách hàng, thanh toán các chứng từ đã được
duyệt từ các phòng.
2.1.4.9 Phòng Kiểm tra nội bộ:
- Theo dõi, giám sát các hoạt động phòng ban trong việc thực hiện các quy
định của Vietcombank Việt Nam.
- Đôn đốc, nhắc nhở nhân viên làm việc đúng nguyên tắc.
- Kết hợp với các đoàn thanh tra NH Ngoại thương TMCP Việt Nam hoặc
các đoàn thanh tra cao cấp để kiểm tra hoạt động của các nghiệp vụ, các
vấn đề có liên quan đến NH và các đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.1.4.10 Phòng Giao dịch
Nằm tại các địa bàn khác nhau để tạo điều kiện cho các khách hàng là tiểu
thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuận lợi cho việc thanh toán thu hút vốn nhàn
rỗi. Chủ yếu là tập trung huy động vốn, cho vay, chuyển tiền, đổi ngoại tệ.
8
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
NH Ngoại Thương chi nhánh Sóc Trăng được tổ chức theo cơ cấu quản trị
trực tuyến, tuân thủ theo nguyên tắc thống nhất, tập trung cao độ gắn liền với trách
nhiệm rõ ràng. Vietcombank chi nhánh Sóc Trăng với 7 phòng ban được điều
hành bởi 1 giám đốc quản lý chung và 1 phó giám đốc nên rất thuận lợi cho việc

truyền đạt thông tin chỉ đạo từ ban giam đốc đến các bộ phận cũng như ngược lại.
Từ đó hạn chế được những tiêu cực hay những khó khăn và nó được nhanh chóng
phát hiện và xử lý kịp thời. Vì vậy công tác điều hành đạt hiệu quả cao, góp phần
quan trọng quyết định vào sự thành công Vietcombank chi nhánh Sóc Trăng.
2.2 Những thuận lợi và khó khăn tại VietcomBank chi nhánh Sóc Trăng
2.2.1 Thuận lợi
- Trước hết là sự quan tâm và giúp đỡ của cấp chinh quyền địa phương đối
với công tác tín dụng
- Được sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Đốc, cùng với sự nhiệt tình trong
công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên nhằm phấn đấu hoàn thành kế hoạch
được giao. Thái độ, phong cách phục vụ khách hàng tận tình, vui vẻ, thêm vào đó
là sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và sự đoàn kết giữa nội bộ nhân viên.
- Nằm ở vị trí thuận lợi ở trung tâm thành phố Sóc Trăng là trung tâm văn
hóa chính trị của Tỉnh, tiếp thu nhanh chống kịp thời những thông tin khoa hoc, kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến và những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên đa số đều trẻ, nhiệt tình và năng động, có trình độ
được trao dồi chuyên môn đây là ưu điểm nổi bật trong việc tiếp cận và thu hút
khách hàng.
- NH ngày càng tạo được uy tín tốt đối với khách hàng, các thủ tục đã được
đơn giản hóa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và ngày càng có được nhiều
khách hàng truyền thống.
2.2.2 Khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được, Vietcombank Sóc Trăng cũng như bao
ngân hàng khác còn gặp nhiều khó khăn, có những điều đã khắc phục, nhưng vẫn
9
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
có những điều vẫn chưa khắc phục được. Tuy vậy, trong mỗi con người
Vietcombank điều có một nguồn động lực to lớn, nhìn nhận khó khăn để vượt qua
và vươn lên.

- Trong thời kỳ nền kinh tế mở cửa như hiện tại, các NH không còn thụ động
chờ khách hàng đến giao dịch với mình, mà bản thân phải vận động để tồn tại.
- Hiện nay trên địa bàn thành phố Sóc Trăng có rất nhiều NH mới được
thành lập, nhiều Phòng giao dịch được phân bố rộng khắp, điều này dẫn đến sự
cạnh tranh giữa các NH ngày càng tăng nên gây khó khăn đến hoạt động kinh
doanh từ hoạt động huy động vốn, tín dụng và dịch vụ.
- Lãi suất là công cụ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
- Khách hàng khi giao dịch với NH họ thích có các chương trình khuyến mãi
và họ đều muốn có nhiều tiện ích, các dịch vụ kèm theo.
- Chất lượng, thái độ nhân viên, trang thiết bị vật chất của NH không tốt sẽ
không lôi kéo được số lượng khách hàng đến giao dịch với NH nhiều, dẫn đến
ảnh hưởng không nhỏ đến công việc kinh doanh của NH.
- Trong cơ chế thị trường tác động ngày càng phức tạp và đa dạng, các NH
không ngừng tự đổi mới và củng cố trang bị nhiều thiết bị hiện đại. Vì vậy công
tác đào tạo cán bộ cũng cần được chú ý đặc biệt hơn.
10
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vồn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
3.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng góp phần quan

trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò chủ
yếu sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
3.3 Bản chất tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở mỗi
phương thức, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là sự vay mượn tạm thời một vật
11
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
hoặc một số tiền tệ. Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phương thức nào thì
tín dụng cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng
- Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người đi vay và
người cho vay
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
3.4 Phân loại tín dụng
3.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để
cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
3.4.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

- Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này
là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2, bổ sung cho nguồn
thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng.
12
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
3.4.3. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà Doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là Người đi
vay, người cho vay là các tổ chức kinh tế. Nhà nước đi vay dân chúng và các tổ
chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái chính phủ
- Tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội.
3.5 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoã thuận
trên hợp đồng tín dụng.
3.6 Điều kiện cấp tín dụng
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau
đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
13
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
3.7 Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.
3.7.1 Khái niệm cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
3.7.2 Đặc điểm cho vay cá nhân
- Gía trị hợp đồng vay nhỏ, chi phí cho vay cao
- Nhu cầu vay phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
- Lãi suất là yếu tố ít được quan tâm hơn
- Chất lượng thông tin tài chính thấp
- Nguồn trả nợ có thể biến động
- KH đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn
- Khó thẩm định yếu tố phi tài chính
3.7.3 phân loại:
Chia theo mục đíchbao gồm 2 loại:
- Vay tiêu dùng: là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân hộ gia
đình.Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu tron cuộc sống như nhà ở,
phương tiện đi lại, xây dựng …
- Vay công thương: là hình thức tài trợ cho mục đích bổ sung vốn lưu
động, thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, xây
dựng, mở rộng nhà xưởng.

3.7.4 Đối tượng: Cấp tín dụng cho nhu cầu cho vay cá nhân tùy thuộc
vào tình hình tài chính của họ mà cho vay với những mức độ khác
nhau.
- Cá nhân có thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng không cao nhằm mục đích
thoả mản nhu cầu giửa thu nhập và chi tiêu.
- Cá nhân có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tăng cao, thường cá
nhân vay mượn để mua hàng tiêu dùng chứ không dùng tiền dự phòng, không tiết
14
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
chế nhu cầu tiêu thụ mà lao vào những chi tiêu có tính phô trương dẫn tới khả
năng của chính họ.
- Cá nhân có thu nhập cao: nhu cầu tín dụng cao, tăng khả năng thanh toán
hay một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đang nằm
trong tài khoản đầu tư dài hạn (nhu cầu của số người này thường lớn).
Những cá nhân trên là những cá nhân có đủ năng lực pháp lý thuộc nhiều thành
phần khác nhau: các công chức nhà nước, viên chức các đơn vị không phải nhà
nước , những người lao động tự do, hộ sản xuất …
Mục đích vay thường chủ yếu để: mua, sửa chữa cải tạo, nâng cấp nhà ở,
các chuyển động sản: xe hơi, xe máy…; các dụng cụ sinh hoạt: đồ gỗ, phương tiện
thông tin và các dụng cụ sinh hoạt khác, các chi phí hôn lễ, nghỉ ngơi, học tập của
sinh viên v.v…
3.8 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng hay còn được gọi là đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi được các khoản nợ mà ngân hàng đã cho khách hàng vay. Tuy nhiên, để
bảo đảm tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị
và có thị trường tiêu thụ).

- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền sử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay.
3.9 Phân loại nợ
Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/04/2007 của
NHNN về việc việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của
TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN. Trong đó các nhóm nợ của các TCTD tại điều 6 trong Quyết
định số 493 được sửa đổi, bổ sung theo quyết định này như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
15
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đày đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng
là doanh nghiệp,tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
16
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm
3,4,5. Cũng theo quyết định này, thì NH không được có tỷ lệ nợ xấu quá 3% tổng
dư nợ, nếu nó trên 3% thì NH đó bị xếp vào tình hình tài chính không lành mạnh,
chất lượng tín dụng thấp và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
3.10 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay
3.10.1 Tỉ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín dụng
của NH. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì NH tập trung vốn tốt, và hiệu quả. Ngược
lại NH sẽ gặp khó khăn nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng. Nó giúp nhà
phân tích so sánh khả năng sử dụng vốn cho vay của NH so với nguồn vốn huy
động.
3.10.2 Hệ số thu nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của NH, tỉ lệ này càng cao thì
công tác thu hồi nợ của NH được thực hiện tốt và ngược lại. Cho biết cứ 1 đồng
doanh số cho vay thì sẽ có bao nhiêu đồng doanh số thu nợ. Đôi khi tỉ số này thấp

NH vẫn thu nợ tốt do một số khoản nợ chưa đến thời hạn trả gốc và lãi.
3.10.3 Vòng quay tín dụng
17
Tỉ lệ thu nợ =
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tỉ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn =

Tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay tín dụng =
Doanh số thu nợ
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu
hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn nhanh thì hoạt động đưa vốn vào kinh
doanh có hiệu quả.
3.10.4 Chỉ tiêu thời gian thu nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Vòng quay vốn nhanh thì hoạt động đưa vốn vào kinh doanh của NH có hiệu
quả.
3.10.5 Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này đo lường chất lượng tín dụng của NH, tỉ lệ này càng thấp thì chất lượng
hoạt động tín dụng càng hiệu quả và ngược lại. Cho biết cứ 1 đồng dư nợ thì có
bao nhiêu đồng nợ quá hạn.
18
Thời gian thu nợ bình quân =
Vòng quay tín dụng
360 ngày

Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NHTMCP Vietcom Bank CHI NHÁNH SÓC TRĂNG (2008 - 2010)
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Vietcom Bank chi nhánh Sóc
Trăng (2008 -2010)
Trong khoản thời gian từ năm 2008 đến 2010 NHTMCP Vietcom Bank chi
nhánh Sóc Trăng đã hoạt động kinh doanh với rất nhiều nổ lực và đạt được những
kết quả rất khả quan như sau:
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH (2008-2010)
Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2009/2008 2010/2009
Số tiền Số tiền Số tiền số tiền % Số
tiền
%
Tổng thu
nhập
103.971 132.264 154.081

28.293 27,21 21.817 16,50
Tổng chi
phí
82.001 114.872 138.233
32.871 40,09 23.361 20,34
Lợi nhuận 21.970 17.392 15.848 -4.578 -20,84 -1.544 -8,88
( Nguồn: Phòng kế toán)
19
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
- Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận
Bảng: 4.2 MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Tổng thu nhập Triệu đồng 103.971 132.264 154.081
Tổng chi phí Triệu đồng 82.001 114.872 138.233
Lợi nhuận ròng Triệu đồng 21.970 17.392 15.848
Tổng tài sản Triệu đồng 1.123.699 1.374.347 1.467.536
Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
(ROA) % 1,96 1,27 1,08
Lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập
(ROS) % 21,13 13,15 10,29
Tổng thu nhập/Tổng tài sản % 9,25 9,62 10,50
Tổng chi phí/Tổng tài sản % 7,30 8,36 9,42
Tổng chi phí /Tổng thu nhập % 78,87 86,85 89,71
(Nguồn: Phòng Tổng hợp)
20
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
- Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đầu tư của một đồng tài sản. Nói cách khác,
ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản hay một đồng tài

sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2008 chỉ số này là 1,96 %, năm
2009 là 1,27% giảm 0.69% và năm 2010 là 1,08% giảm 0,19%. Mặc dù chỉ số này
có giảm nhưng đây vẫn là một kết quả đáng khích lệ vì đây là giai đoạn khó khăn
chung của nền kinh tế. Nguyên nhân là do tình hình lợi nhuân của năm 2009 và
năm 2010 giảm trong khi đó thì tổng tài sản lại tăng lên nên đã làm cho tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản giảm đi. Vì vậy cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng
cao hiệu quả cũng như chất lượng sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh.
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Đây là chỉ tiêu mà nhà quản lý và nhà đầu tư đều quan tâm. Nó cho biết
trong một đồng thu nhập thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này, năm 2008
là 21,13%, năm 2009 là 13,15% và 10,29% vào năm 2010. Ta thấy lợi nhuận của
Ngân hàng đạt được tương đối khả quan trong điều kiện khó khăn, do thị trường
biến động làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động NH khiến cho tốc độ tăng của
doanh thu luôn nhỏ hơn với tốc độ tăng của chi phí cụ thể tốc đọ tăng của chi phí
năm 2009 và 2010 lần lượt là 40,09% và 20,34% còn thu nhập là 27,21% và
16,05% nên hệ số này luôn giảm. Nhìn chung hệ số này giảm tuy nhiên vẫn ở mức
tương đối tốt mặc trong biến động thị trường phải đối mặt với nhiều khó khăn, lãi
suất diễn biến phức tạp biến động có xu hướng tăng…, đã đẩy chi phí huy động
vốn, chi phí cho hoạt động cạnh tranh, và các chi phí khác tăng cao hơn các năm
trước. Để đạt được điều này là nhờ Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực
trong việc tăng lợi nhuận trong tổng thu nhập của mình như áp dụng chính sách lãi
suất linh hoạt, ưu đãi đối với những khách hàng truyền thống. Trong những thời
gian sắp tới, cần đẩy mạnh hiệu quả quản lý thu nhập cũng như có biện pháp tích
cực để làm giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
- Vòng quay tổng tài sản: Đây là chỉ tiêu phản ánh số thu nhập có được khi
NH đầu tư một đồng tài sản. Qua 3 năm ta thấy chỉ số này luôn ở mức tương đối
21
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
và tăng trưởng qua từng năm. Năm 2008 là 9,25%, năm 2009 đạt 9,62%, tăng

0,37% so với năm 2008, sang năm 2010 chỉ số này đạt 10,50%, tăng 0,88% so với
năm 2009. Có được như vậy là do tốc độ tăng của thu nhập là 20,90% trong khi
tốc độ tăng của tài sản là 14,5%. Cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của NH ngày
tốt hơn, quản lý tài sản hợp lý hơn, biết tận dụng những tài sản sinh lời một cách
hiệu quả góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Tổng chi phí/tổng tài sản: Chỉ số này xác định chi phí phải bỏ ra cho việc
sử dụng tài sản để đầu tư. Chỉ số này của NH qua 3 năm. Cụ thể năm 2008 là
7,30%, đến năm 2009 là 8,36% tăng 1.06% đến năm 2010 là 9,42% tăng 1,06%,
Nguyên nhân là trong năm 2008 và năm 2009 NH cần phải vay điều chuyển từ
Hội sở xuống nên trong đó phần chi trả lãi thì chi trả lãi tiền vay nội bộ cao đồng
thời đã phải chi ra cho việc mở rộng thị phần, và chi phí trả lãi của NH cũng tăng
lên, do đó đã làm cho tổng chi phí tăng làm cho chỉ số này tăng lên tuy nhiên con
số này vẫn khả quan trong tình hình kinh doanh khó khăn hiện nay. Điều này cho
thấy rằng công tác quản lý chi phí trong việc sử dụng tài sản của NH để đầu tư là
khá tốt.
- Tổng chi phí/doanh thu: Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của
một đồng doanh thu, nó đo lường hiệu quả kinh doanh. Qua bảng số liệu ta thấy
tổng chi phí trên tổng doanh thu của NH qua 3 năm đều. Năm 2008 là 78,87%,
năm 2009 là 86,85%, năm 2010 là 89,71%. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng của chi
phí luôn lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu cụ thể tốc độ tăng của chi phí là
30,25% và tốc độ tăng của thu nhập là 20,90% nên đã ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh. Chi phí của NH phải bỏ ra ngày càng nhiều hơn trong việc tạo ra được
một đồng thu nhập. Nguyên nhân làm cho chỉ số này cao là do việc trích lập dự
phòng cho các khoản nợ xấu làm ảnh hưởng đến lợi nhuận hàng năm và do chi phí
trả lãi của NH là rất khó kiểm soát phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn Hội sở
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của mình, Để nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh NH cần xem xét đưa ra chiến lược kinh doanh mới phù hợp hơn nhằm thu
hút khách hàng mới, duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống.
22
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc

Trăng
Nhìn chung, qua 3 năm nguồn vốn của NH tăng trưởng tốt. Trong đó,
nguồn vốn huy động của NH đang có xu hướng gia tăng cho thấy NH ngày càng
chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn vốn để hoạt động kinh doanh, giảm dần
sự phụ thuộc của mình vào Hội Sở Chính.
Bên cạnh đó, trong khi nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế vượt
quá khả năng của các NH. Mặc dù, NH trong thời gian qua đã có sự thay đổi lãi
suất huy động theo chiều hướng tăng lãi suất nhưng huy động vốn của NH chưa đủ
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vì vậy nên NH phải thường xuyên vay
vốn với Hội Sở Chính với chi phí cao hơn chi phí huy động vốn để đáp ứng nhu
cầu vay của khách hàng nhằm tăng sự uy tín đối với khách hàng.
Mặc dù trong những năm qua, nền kinh tế luôn gặp nhiều khó khăn, cơ hội
kinh doanh tuy có giảm sút nhưng chi nhánh vẫn đạt được một số thành tựu nhất
định mà trung ương đã đề ra. Để đạt được những kết quả đó Chi nhánh đã phấn
đấu không ngừng nhằm giữ vị trí chủ lực trong nền kinh tế địa phương, xứng đáng
là một TCTC trung gian đáng tin cậy tỉnh nhà, góp phần tích cực vào công cuộc “
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa” tạo tiền đề kinh tế đất nước phát triển nói chung
và tỉnh nhà nói riêng.
4.2. Tổng quan về tình hình tín dụng tại NHTMCP Vietcom Bank chi nhánh
Sóc Trăng (2008-2010).
Nhìn chung tình hình tín dụng của ngân hàng qua 3 năm là rất tốt, nó thể
hiện ở 4 chỉ tiêu: cho vay, thu nợ , dư nợ và nợ quá hạn trong bảng số liệu dưới
đây.
Bảng 4.3 Tổng quát về tình hình tín dụng của ngân hàng (2008-2010)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ
tiêu
2008 2009 2010
2009-2008 2010-2009
Số tiền % Số tiền %

23
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
Cho
vay
5.257.000 5.561.000 7.512.000 304.000 5,78 1.951.000 35,08

nhân
420.560 500.409 751.200 79.849 18,98 250.791 50,12
DN 4.836.440 5.060.510 6.760.800 224.070 4,63 1.700.290 33,59
Thu
nợ
5.133.000 5.313.000 7.447.000 180.000 3,50 2.134.000 40,16

nhân
375.038 398.613 741.595 23.575 6,29 342.982 86,04
DN 4.757.962 4.914.387 6.705.405 156.425 3,29 1.791.018 36,44
Dư nợ 1.087.000 1.335.000 1.400.000 248.000 22,82 65.000 4,87

nhân
82.710 113.330 114.530 30.620 37,02 1.200 1,06
DN 1.004.290 1.221.670 1.285.470 217.380 21,65 63.800 5,22
Nợ
quá
hạn
7.580 7.140 900 -440 -5,80 -6.240 -87,39

nhân
569 508 78 -61 -10,72 -430 -84,65
DN 7.011 6.632 822 -379 -5,41 -5.810 -87,60

(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng cho vay, tổng thu nợ và tổng dư nợ đều tăng
qua các năm. Tăng cao nhất là ở năm 2010, với tổng số tiền cho vay, thu nợ và dư
nợ lần lượt là: 7.512.000 triệu đồng, 7.447.000 triệu đồng, 1.400.000 triệu đồng, 3
khoản này điều tăng nhưng đạt tốc độ không đồng đều. Ngược lại tổng nợ quá
hạn của ngân hàng qua 3 năm điều giảm. Giảm nhiều nhất vẫn là năm 2010, với
tổng nợ quá hạn chỉ còn 900 triệu đồng, giảm 88.13% so với năm 2008. Tuy nhiên
ở năm 2009 thì tổng nợ quá hạn của ngân hàng chỉ giảm được 440 triệu đồng
nhưng tốc độ giảm của nợ quá hạn là 5.80% cao hơn tốc độ tăng của cho vay, thu
nợ và dư nợ đây cũng là một tín hiệu rất tốt về tình hình tín dụng của ngân hàng.
24
Phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTMCP VCB Chi nhánh Sóc
Trăng
Có được những điều đó là do năm 2009 nền kinh tế đang trên đà phát triển,
cùng với chủ trương đẩy mạnh công tác cho vay của ngân hàng thì các đơn vị sản
suất kinh doanh đang cần vốn để mở rộng kinh doanh của họ nên làm cho doanh
số cho vay trong năm này tăng cao. Do thuận lợi về điều kiện kinh tế cộng với
nguồn vốn đến kịp thời từ ngân hàng nên hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả
cao, mặc khác thiện chí trả nợ của khách hàng rất tốt nên tổng thu nợ của ngân
hàng tăng. Doanh số cho vay tăng cao kéo theo dư nợ tăng vì khoản cho vay cá
nhân cũng khá lớn trong khi đó thu nợ trong năm phần lớn là các khoản nợ . Còn ở
năm 2009 tổng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ chỉ tăng nhẹ là do nền kinh tế
nước ta nói chung và tỉnh Sóc Trăng nói riêng bị ảnh hưởng của sự suy thoái kinh
tế. Chính nguyên nhân này làm cho các đơn vị sản suất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn và nó ảnh hưởng đến tình hình tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra còn phải kể
đến tinh thần trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên của ngân hàng và thiên
25

×