Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thươngviệt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.3 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 10
MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG I 13
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM
13
1.1 KHÁI QUÁT V TÍN D NG TRUNG DÀI H N C A NHTMỀ Ụ Ạ Ủ . 13
1.1 KHÁI QUÁT V TÍN D NG TRUNG DÀI H N C A NHTMỀ Ụ Ạ Ủ . 13
1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM 13
1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM 13
1.1.1.1 Khái niệm NHTM 13
1.1.1.2 Chức năng của NHTM 14
Chức năng trung gian tài chính 14
Chức năng trung gian thanh toán 14
Chức năng tạo tiền 15
1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM 16
Hoạt động nhận tiền gửi 16
Hoạt động tín dụng 16
Hoạt động thanh toán 17
Hoạt động mua bán ngoại tệ 17
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
1
Chuyên đề thực tập
Hoạt động đầu tư 17
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng trung dài hạn của NHTM 18
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng trung dài hạn của NHTM 18


1.1.2.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn 18
1.1.2.2 Đặc trưng cơ bản của tín dụng trung dài hạn 19
Đối tượng cho vay 19
Thời hạn cho vay 19
Điều kiện vay vốn 20
Nguyên tắc vay vốn 20
1.1.3 Phân loại tín dụng trung dài hạn 21
1.1.3 Phân loại tín dụng trung dài hạn 21
1.1.3.1 Cho vay theo dự án 21
Cho vay đồng tài trợ 21
Cho vay trực tiếp theo dự án 22
1.1.3.2 Tín dụng thuê mua 22
Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản 22
Xét về lợi ích thì cả Ngân hàng và khách hàng đều có lợi 23
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn 23
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn 23
1.1.4.1 Đối với Ngân hàng 23
1.1.4.2 Đối với Doanh nghiệp 24
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế 25
1.2 CH T L NG TÍN D NG TRUNG DÀI H N C A NHTMẤ ƯỢ Ụ Ạ Ủ 27
1.2 CH T L NG TÍN D NG TRUNG DÀI H N C A NHTMẤ ƯỢ Ụ Ạ Ủ 27
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
2
Chuyên đề thực tập
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 27
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 27
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn 28
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn 28
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 30
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 30

1.2.3.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 30
Khoản vay được cấp kịp thời, phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng 30
Khoản vay có lãi suất thích hợp 31
Thủ tục các khoản vay nhanh chóng, đơn giản 31
Cán bộ hướng dẫn tận tình chu đáo 31
1.2.3.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn 31
1.2.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 32
1.2.3.4 Thu nợ gốc và lãi 33
1.3 NHÂN T NH H NG T I CH T L NG TÍN D NG Ố Ả ƯỞ Ớ Ấ ƯỢ Ụ
TRUNG DÀI H N C A NHTM Ạ Ủ 35
1.3 NHÂN T NH H NG T I CH T L NG TÍN D NG Ố Ả ƯỞ Ớ Ấ ƯỢ Ụ
TRUNG DÀI H N C A NHTM Ạ Ủ 35
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 35
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 35
1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng 35
1.3.1.2 Chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng của Ngân hàng 35
1.3.1.3 Hiệu quả huy động vốn 38
1.3.1.4 Năng lực cán bộ tín dụng và công tác tổ chức Ngân hàng 38
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
3
Chuyên đề thực tập
1.3.1.5 Quy trình cho vay 39
1.3.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật 40
1.3.2 Những nhân tố khách quan 41
1.3.2 Những nhân tố khách quan 41
1.3.2.1 Môi trường kinh tế: 41
1.3.2.2 Môi trường Chính trị xã hội 41
1.3.2.3 Môi trường pháp lý 42
1.3.2.4 Môi trường tự nhiên 43
1.3.2.5 Nhân tố khách hàng 43

Năng lực của khách hàng 43
Sự trung thực của khách hàng 43
Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng 44
CHƯƠNG II 45
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI 45
SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 45
2.1 T NG QUAN V SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T Ổ Ề Ạ ƯƠ Ệ
NAM 45
2.1 T NG QUAN V SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T Ổ Ề Ạ ƯƠ Ệ
NAM 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 45
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
4
Chuyên đề thực tập
2.1.2 Tình hình hoạt động của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2007
47
2.1.2 Tình hình hoạt động của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2007
47
2.1.2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007 của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 47
2.1.2.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam 48
Tình hình huy động vốn 48
Tình hình sử dụng vốn 49
Hoạt động thanh toán 49
Hoạt động thẻ 50
Kinh doanh ngoại tệ 51

Bảo lãnh 51
2.1.3 Một số quy định về tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam 51
2.1.3 Một số quy định về tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam 51
Thời hạn cho vay 52
Trả gốc và lãi 53
Phương thức cho vay 53
Giới hạn cho vay: 54
2.2 TH C TR NG CH T L NG tín d ng TRUNG DÀI H N Ự Ạ Ấ ƯỢ ụ Ạ
C A SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T NAMỦ Ạ ƯƠ Ệ 54
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
5
Chuyên đề thực tập
2.2 TH C TR NG CH T L NG tín d ng TRUNG DÀI H N Ự Ạ Ấ ƯỢ ụ Ạ
C A SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T NAMỦ Ạ ƯƠ Ệ 54
2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 54
2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 54
2.2.2 Dư nợ tín dụng 55
2.2.2 Dư nợ tín dụng 55
2.2.3 Công tác thu nợ 57
2.2.3 Công tác thu nợ 57
Phân tích biểu Nợ quá hạn 57
Phân tích Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn 58
Phân tích Nợ quá hạn theo thời gian 59
2.2.4 Cơ cấu dư nợ 60
2.2.4 Cơ cấu dư nợ 60
Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2006: 61
Xét về tốc độ tăng trưởng cho vay vốn trung dài hạn 62
Bảng 9: Tình hình cho vay vốn trung dài hạn 62

2.3 ÁNH GÍA CH T L NG TÍN D NG TRUNG DÀI H N Đ Ấ ƯỢ Ụ Ạ
T I SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T NAMẠ Ạ ƯƠ Ệ 64
2.3 ÁNH GÍA CH T L NG TÍN D NG TRUNG DÀI H N Đ Ấ ƯỢ Ụ Ạ
T I SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T NAMẠ Ạ ƯƠ Ệ 64
2.3.1 Kết quả đã đạt được 64
2.3.1 Kết quả đã đạt được 64
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 64
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn 64
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
6
Chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu lợi nhuận 65
Thu nợ gốc và lãi 66
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 67
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 67
2.3.2.1 Hạn chế 67
2.3.2.2 Nguyên nhân 68
Nguyên nhân chủ quan 68
Nguyên nhân khách quan 70
CHƯƠNG III 71
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 71
TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG 71
NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM 71
3.1 PH NG H NG HO T NG TH I GIAN T I C A ƯƠ ƯỚ Ạ ĐỘ Ờ Ớ Ủ
NGÂN HÀNG 71
3.1 PH NG H NG HO T NG TH I GIAN T I C A ƯƠ ƯỚ Ạ ĐỘ Ờ Ớ Ủ
NGÂN HÀNG 71
3.1.1 Về công tác huy động vốn 71
3.1.1 Về công tác huy động vốn 71
3.1.2 Về đầu tư 71

3.1.2 Về đầu tư 71
3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng 71
3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng 71
3.1.4 Về thanh toán quốc tế 71
3.1.4 Về thanh toán quốc tế 71
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
7
Chuyên đề thực tập
3.1.5 Các mặt công tác khác 72
3.1.5 Các mặt công tác khác 72
3.2 GI I PHÁP NÂNG CAO CH T L NG TÍN D NG TRUNG Ả Ấ ƯỢ Ụ
DÀI H N T I SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T NAMẠ Ạ Ạ ƯƠ Ệ 72
3.2 GI I PHÁP NÂNG CAO CH T L NG TÍN D NG TRUNG Ả Ấ ƯỢ Ụ
DÀI H N T I SGD NGÂN HÀNG NGO I TH NG VI T NAMẠ Ạ Ạ ƯƠ Ệ 72
3.2.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng 72
3.2.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng 72
3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng trung dài hạn phù hợp và đồng bộ 73
3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng trung dài hạn phù hợp và đồng bộ 73
Thứ nhất: 73
Thứ hai: 74
Thứ ba: 74
Thứ tư: 75
3.2.3 Tăng cường khả năng huy động vốn 76
3.2.3 Tăng cường khả năng huy động vốn 76
3.2.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 77
3.2.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 77
3.2.5 Đẩy mạnh công tác thu hồi, xử lý nợ 77
3.2.5 Đẩy mạnh công tác thu hồi, xử lý nợ 77
Thứ nhất: 77
Thứ hai: 78

3.2.6 Trang thiết bị khoa học 79
3.2.6 Trang thiết bị khoa học 79
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
8
Chuyên đề thực tập
3.3 M T S KI N NGH NH M NÂNG CAO CH T L NG TÍNỘ Ố Ế Ị Ằ Ấ ƯỢ
D NG TRUNG DÀI H N T I SGD NGÂN HÀNG NGO I Ụ Ạ Ạ Ạ
TH NG VI T NAMƯƠ Ệ 80
3.3 M T S KI N NGH NH M NÂNG CAO CH T L NG TÍNỘ Ố Ế Ị Ằ Ấ ƯỢ
D NG TRUNG DÀI H N T I SGD NGÂN HÀNG NGO I Ụ Ạ Ạ Ạ
TH NG VI T NAMƯƠ Ệ 80
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 80
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 80
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN 81
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN 81
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 82
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 82
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
9
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của SGD 47
Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam năm 2007 47
Bảng 2: Tổng nguồn vốn của SGD 48
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2006 - 2007 48
Bảng 3: Bảng dư nợ cho vay theo thời hạn 55
Bảng 4: Bảng cơ cấu tỷ trọng dư nợ tín dụng theo thời hạn 56
Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại SGD 57

Bảng 6: Tình hình Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn 58
Bảng 7: Nợ quá hạn theo thời gian 59
Bảng 8: Tình hình đầu tư tín dụng trung dài hạn 60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : NHTM
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
SGD : Sở giao dịch
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XNK : Xuật nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
10
Chuyên đề thực tập
MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý
cũng như cơ chế thị trường mở ra những cơ hội cũng như thách thức cho nền
kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng
với nó là sự phát triển của các ngành sản xuất cũng như dịch vụ, ngành Ngân
hàng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính của nền kinh tế, là mắt
xích quan trọng cấu thành nên sự vận động thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã
hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho
toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với Doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình và một phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thực
hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh
quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.

Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam nói
chung và Ngân hàng Ngoại thương đã nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhưng đây là một
lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ
nhiều hạn chế.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương em đã được tìm
hiểu về tình hình hoạt động tín dụng của SGD nhất là tín dụng trung dài hạn,
em nhận thấy Ngân hàng còn nhiều tiềm năng trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng này để hoạt động này mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là:
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
11
Chuyên đề thực tập
"Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch
Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam"
Kết cấu đề tài gồm:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng trung dài hạn
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại SGD
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
12
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM

1.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Sự ra đời của NHTM đã đánh dấu một bước phát triển trong đời
sống kinh tế xã hội. Hệ thống NHTM đã cung cấp một kênh dẫn vốn gián
tiếp từ những người thừa vốn hoặc đang có vốn nhàn rỗi đến những người
cần vốn để tiến hành hoạt động đầu tư, SXKD. Với tư cách là trung gian tài
chính, NHTM góp phần vào việc điều hòa lưu thông tiền tệ, đồng thời cung
cấp các dịch vụ thanh toán và một số dịch vụ khác.
Khái niệm về NHTM đứng trên nhiều góc độ sẽ có nhiều quan điểm
khác nhau nhưng nhìn chung các quan điểm đó đều thống nhất: NHTM là
một loại hình Doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất cho nền kinh tế.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX ở Việt Nam thì
Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan”, trong đó “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
13
Chuyên đề thực tập
1.1.1.2 Chức năng của NHTM
Qua quá trình phát triển lâu dài, các NHTM ngày càng đa dạng hoá các
hoạt động, đáp ứng tốt hơn cho những nhu cầu mới phát sinh trong nền kinh
tế nhưng vẫn đảm bảo được những chức năng vốn có của một NHTM.
• Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế của các
cá nhân, tổ chức được Ngân hàng huy động dưới các hình thức khác nhau.

Sau đó Ngân hàng lại tiến hành cung ứng lượng vốn này cho các đối tượng
là cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng vốn phục vụ cho hoạt động SXKD
hoặc chi tiêu cho một mục đích nào đó. Như vậy, có thể nói Ngân hàng là
“cầu nối” giữa đơn vị thừa vốn và đơn vị thiếu vốn, Ngân hàng vừa đóng vai
trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Thực hiện chức năng
trung gian tài chính, Ngân hàng đã tạo ra lợi ích cho tất cả các bên trong
quan hệ này. Đồng thời, chức năng này cũng góp phần điều hoà vốn trong
nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư, đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Từ đó cho thấy
rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM.
• Chức năng trung gian thanh toán
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả giữa các tổ chức, cá
nhân đôi khi không thể thực hiện được một cách trực tiếp do cách trở về
không gian hoặc thời gian. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
đôi khi gặp rủi ro, bất trắc và ảnh hưởng đến việc thực hiện có hiệu quả
chính sách tiền tệ vì số lượng tiền mặt tăng lên kéo theo những chi phí vận
chuyển, bảo quản tiền mặt tăng lên. Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các
khoản chi trả trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội
dần được thực hiện qua Ngân hàng, với những hình thức thanh toán phù
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
14
Chuyên đề thực tập
hợp, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện. Do đó, thông qua trung gian
là NHTM sẽ khắc phục được những hạn chế trên, tiết kiệm được chi phí lưu
thông tiền mặt, việc thanh toán trở nên tiện lợi và đảm bảo an toàn.
Với công nghệ ngày càng hiện đại, Ngân hàng đã đưa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí
như thanh toán bằng séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhờ thu cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ. Các Ngân hàng còn thanh
toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các

trung tâm thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, NHTM có điều kiện huy
động tiền gửi của toàn xã hội nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng tới
mức tối đa, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
• Chức năng tạo tiền
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM khác cơ cấu nguồn vốn kinh
doanh của các Doanh nghiệp SXKD thương mại và dịch vụ khác. Vốn kinh
doanh của NHTM chủ yếu là từ nguồn tiền gửi, vốn đi vay, vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vốn đi vay của NHTM gồm:
vay trên thị trường liên Ngân hàng, vay trên thị trường tiền tệ, vay của Ngân
hàng trung ương. Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn tiền gửi và vốn
vay, hệ thống NHTM đã tạo ra một lượng tiền lớn hơn rất nhiều lần số tiền
gửi ban đầu. Do đó, Ngân hàng trung ương đã dựa vào chức năng này để xác
định lượng tiền cơ bản đưa vào lưu thông. Các NHTM đóng vai trò quan
trọng trực tiếp trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, vì hoạt động của
NHTM tạo ra một kênh quan trọng cung ứng tiền cho nền kinh tế hoặc rút
bớt tiền khỏi lưu thông, thông qua các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư, thanh
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
15
Chuyên đề thực tập
toán, huy động tiền gửi để nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách
tiền tệ.
1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Hoạt động của NHTM rất đa dạng, NHTM tham gia lĩnh vực tiền tệ với
các hoạt động cơ bản như: huy động vốn, cho vay, thực hiện trung gian
thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài chính, đầu tư, tham gia thị
trường chứng khoán và một số dịch vụ khác.
• Hoạt động nhận tiền gửi
Nguồn vốn hoạt động của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động

và vốn khác. Vốn huy động của Ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, phát
hành các công cụ nợ, vay từ các tổ chức tín dụng khác. Trong đó, nguồn tiền
gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Thông qua việc nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế,
Ngân hàng đã tập hợp được lượng tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền
kinh tế và sử dụng lượng tiền này để cho vay. Những người gửi tiền sẽ được
hưởng một khoản lợi tức nhất định tuỳ thuộc vào thời gian gửi và mức tiền
gửi, đồng thời vẫn có thể lấy ra khi cần thiết.
• Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động mà Ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng theo các mục đích khác nhau đã thoả thuận trước với Ngân
hàng. Hoạt động này có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng
như đối với nền kinh tế. Hiện nay, mặc dù các tổ chức kinh tế có thể huy
động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng
khoán, nhưng sự tồn tại hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn rất cần thiết
bởi không phải tổ chức nào cũng huy động được vốn trên thị trường chứng
khoán. Ngoài ra, các cá nhân khi có nhu cầu sử dụng tiền mà không vay
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
16
Chuyên đề thực tập
mượn được của nhau thì họ tìm đến Ngân hàng, lúc này nhu cầu về vốn sẽ
được đáp ứng một cách nhanh chóng.
• Hoạt động thanh toán
Khi các tổ chức và cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy Ngân
hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Lúc đó, khách hàng chỉ cần yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền hay thanh toán
hộ cho đối tượng khác có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh
và nâng cao thu nhập cho các tổ chức kinh tế. Điều này đã khuyến khích các
tổ chức kinh tế và cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh

toán hộ. Do đó, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin phục vụ cho
việc thanh toán, thi các cách thức thanh toán cũng được phát triển như uỷ
nhiệm chi, nhờ thu
• Hoạt động mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ Ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao
đổi, mua bán ngoại tệ. NHTM đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay,
mua bán ngoại tệ thường do các Ngân hàng lớn thực hiện vì những giao dịch
như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên
môn cao.
• Hoạt động đầu tư
NHTM còn đa dạng hoá hoạt động của mình bằng việc đầu tư dưới
dạng mua cổ phiếu của Doanh nghiệp với tư cách là một cổ đông góp vốn
kinh doanh hoặc mua trái phiếu chính phủ. Việc đầu tư này nhằm giải quyết
lượng vốn thừa khi NHTM không cho vay được hết số vốn huy động trên thị
trường đồng thời góp phần tăng thêm thu nhập cho NHTM. Mặt khác, ở
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
17
Chuyên đề thực tập
những quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển, Ngân hàng cũng tham
gia khá mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, khi tham gia lĩnh vực này,
để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM, luật các quốc gia thường quy
định các NHTM phải thành lập các công ty chứng khoán hoạt động độc lập
với hoạt động của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, các NHTM luôn có mối quan hệ mật thiết với các tổ chức
kinh tế, các định chế tài chính và các khách hàng khác nên để tăng cường
các mối quan hệ này, NHTM đã phát triển đa dạng các dịch vụ khác như:
dịch vụ uỷ thác, dịch vụ bảo lãnh, tư vấn tài chính, các dịch vụ bảo hiểm
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng trung dài hạn của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn

Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung dài hạn thường xuyên phát
sinh, bởi các Doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất,
đổi mới kỹ thuật, tin học Để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của
Doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều này, đòi hỏi Doanh
nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn với một thời gian dài. Chính vì vậy,
các Doanh nghiệp thường tìm đến với các NHTM nhờ sự giúp đỡ và các
NHTM cho các Doanh nghiệp vay khối lượng vốn lớn với thời gian dài bằng
hình thức tín dụng trung dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu
là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển SXKD, dịch vụ và đời sống. Tín dụng trung
hạn giúp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý
hoá quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên
5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển SXKD, dịch
vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
18
Chuyên đề thực tập
nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất.
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung dài
hạn rất lớn, trong khi các Doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ
vốn và chưa tích luỹ được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công
chúng qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu do các Doanh nghiệp phát hành còn
là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung dài
hạn của các Doanh nghiệp chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có cuả Doanh
nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thông qua tín
dụng trung dài hạn.
1.1.2.2 Đặc trưng cơ bản của tín dụng trung dài hạn

Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt
với các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau:
• Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong
tổng mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo công
nghệ.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, đối tượng cho vay trung dài hạn là
các công trình, hạng mục công trình hoặc các dự án đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản cố định của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt, xác
thực và tổng dự toán đã phê duyệt.
• Thời hạn cho vay
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và ngắn hạn
là thời hạn cho vay.
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu
kỳ sản kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12
tháng.
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
19
Chuyên đề thực tập
- Tín dụng trung dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và
tính chất của nguồn vốn cho vay, trong đó:
+ Tín dụng trung dài hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng
hoặc 60 tháng tuỳ theo quy định của từng Ngân hàng.
+ Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
• Điều kiện vay vốn
Trên cơ sở nguyên tắc trên, mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của
Ngân hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản
cụ thể thì khác nhau phụ thuộc vào mỗi Ngân hàng và thời điểm lịch sử.

Do các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn
là rất lâu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho
vay trung dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thể lệ tín dụng trung dài hạn như sau:
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị SXKD có lãi, có vốn tham gia tối
thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà
nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng.
Hiện nay theo quy định mới của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà
không cần thế chấp.
• Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được 3
nguyên tắc tín dụng cơ bản sau:
Sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
20
Chuyên đề thực tập
Người vay phải có dự án, kế hoạch SXKD và phải được thể hiện một
cách rõ ràng, đầy đủ việc sử dụng vốn theo các mục đích cụ thể. Khách hàng
cần phân chia khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết để Ngân hàng có thể
thẩm định khả năng trả nợ của dự án.
Mục tiêu của dự án, kế hoạch SXKD phải đảm bảo lợi ích chính đáng
của chủ đầu tư trên cơ sở pháp luật, phù hợp với đường lối chính sách phát
triển kinh tế của địa phương, của đất nước. Dự án phải được thẩm địng, phê
chuẩn của các cơ quan có thẩm quyền.
- Việc vay vốn phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng

Nhà nước.
1.1.3 Phân loại tín dụng trung dài hạn
1.1.3.1 Cho vay theo dự án
• Cho vay đồng tài trợ
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín
dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp
với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ
chức tín dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp: Các dự án đầu
tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các Ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng
hết được Ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất
định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn
vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài
dự án Ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn Ngân hàng
không muốn đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
21
Chuyên đề thực tập
tín dụng giúp Ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn
của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.
• Cho vay trực tiếp theo dự án
- Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự
án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay
mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực
thi có hiệu quả của dự án như: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công
nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư Bởi vì
việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc Ngân hàng với người
vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm

túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
1.1.3.2 Tín dụng thuê mua
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín
dụng thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản
thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều
kiện đã được hai bên thoả thuận.
• Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê,
còn đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán
chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc
sử dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
22
Chuyên đề thực tập
tài sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như: thuê mua có tham gia
của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua, thuê mua hợp
tác, thuê mua giáp lưng
• Xét về lợi ích thì cả Ngân hàng và khách hàng đều có lợi
- Đối với Ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho
các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở Ngân hàng, nó giúp Ngân hàng mở
rộng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo
nguyên tắc vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các Doanh nghiệp: hình thức này có thể giúp các Doanh nghiệp
có thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị mà không phải bỏ
vốn lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của
Doanh nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho

phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ SXKD trong nền kinh tế thị
trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với
hoàn cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của Doanh
nghiệp và mỗi cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín: Ngân hàng có
thể không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê
mua. Có thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh
tế thị trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam
hiện nay.
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn
1.1.4.1 Đối với Ngân hàng
Ngày nay, sản phẩm Ngân hàng cung ứng ngày càng đa dạng không chỉ
giới hạn trong những nghiệp vụ truyền thống như nhận gửi, cho vay hay
trung gian thanh toán mà còn rất nhiều các nghiệp vụ khác. Lợi nhuận do các
nghiệp vụ này ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
23
Chuyên đề thực tập
hàng. Một trong những khách hàng quan trọng nhất của những nghiệp vụ
này chính là các Doanh nghiệp. Do vậy để tạo được mối quan hệ lâu dài
trong tương lai, cũng là thị trường sinh lợi chính của mình, Ngân hàng sử
dụng tín dụng trung dài hạn như là một công cụ thu hút các khách hàng,
củng cố niềm tin của các khách hàng truyền thống, đồng thời tạo ra các mối
quan hệ mới với các khách hàng tiềm năng. Ngân hàng thu được một nguồn
lợi nhuận từ việc cung cấp tín dụng trung dài hạn cho khách hàng. Đồng
thời, năng lực cung cấp tín dụng trung dài hạn cũng chứng tỏ Ngân hàng có
được niềm tin lớn từ khách hàng, trong giai đoạn hiện nay nó cũng chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, khẳng định được vai trò và vị trí của
Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết

nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng. Vì vậy, tín dụng trung
dài hạn cần phải được tăng cường để các Ngân hàng có thể tham gia nỗ lực
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thông qua nghiệp vụ
này. Ngoài ra tín dụng trung dài hạn còn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích
chủ yếu cho Ngân hàng. Bởi lẽ tín dụng trung dài hạn là những khoản tín
dụng có quy mô lớn, lãi suất cao và có thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn
định.
1.1.4.2 Đối với Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các Doanh nghiệp đang phải
tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt, đây là một thực tế tất yếu xảy ra ở bất
kỳ nền kinh tế nào. Do sức ép của cạnh tranh, các Doanh nghiệp luôn có
những nhu cầu đầu tư để tái sản xuất mở rộng, tăng khả năng sản xuất, phát
triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng muốn thực hiện các
kế hoạch đó Doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định, tín dụng trung
dài hạn Ngân hàng là một giải pháp tối ưu nhất cho các Doanh nghiệp. Nó
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
24
Chuyên đề thực tập
giúp cho Doanh nghiệp có những công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản
phẩm, củng cố vị thế của Doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho Doanh
nghiệp có thể chịu được những sức ép của cạnh tranh và của môi trường
kinh doanh mới, yên tâm hơn trong đầu tư. An toàn về tài chính và khả năng
thanh toán là mối quan tâm của nhiều phía đặc biệt là các Doanh nghiệp. Vì
vậy tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vô cùng quan trọng đối với các
Doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
- Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu: Một nền kinh tế chỉ có thể
phát triển mạnh và bền vững nếu trong nền kinh tế đó các hoạt động đầu tư
được đẩy mạnh. Các dự án đầu tư của Chính phủ thường là những dự án
mang ý nghĩa chiến lược lâu dài, không thể đem lại hiệu quả trong chốc lát

nhưng nó sẽ mang lại ích lợi to lớn sau này nên cũng cần có những nguồn
vốn với thời hạn hòan vốn lâu dài. Tín dụng trung dài hạn Ngân hàng là một
giải pháp tối ưu, giúp Chính phủ theo đuổi được các chính sách kinh tế vĩ
mô, khuyến khích phát triển, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong
dài hạn và theo chiều sâu.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính
phủ: Trong điều kiện hiện nay khi thị trường vốn của nước ta chưa phát triển
thì tín dụng trung dài hạn vẫn đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Thông qua hoạt động tín dụng
trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành kinh tế này cũng như hạn chế đối với ngành kinh tế khác. Như vậy
qua chính sách tín dụng trong từng thời kỳ mà các NHTM có thể tham gia
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn: tín dụng trung dài hạn đầu tư cho
một dự án mới để đầu tư vào các máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản của
SV: Đinh Thị Thuỳ Dung Lớp: Tài chính 46Q
25

×