Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

tốt nghiệp về hoạt động tín dụng về ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.57 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD













LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG PHÒNG GIAO DỊCH
SA ĐÉC ĐỒNG THÁP








Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S ĐÀM THỊ PHONG BA HUỲNH ĐINH THÁI
MSSV: 4043157
Lớp: Kế Toán 01 Khóa 30










Cần Thơ – 2008
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đồng Tháp là một Tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, và có
thể nói là tỉnh nghèo, kinh tế nông nghiệp còn chiếm phần chủ yếu, cơ sở hạ tầng
chưa phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng chậm so với yêu cầu, nhà cửa còn nhiều
vách tre mái lá, thường xuyên bị ngập khi lũ về, không ổn định nơi ăn chỗ ở.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước, để đưa đất nước nói chung tỉnh
Đồng Tháp nói riêng từng bước thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến
tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, tạo cho người dân có nhà ở kiên

cố ổn định, đẩy mạnh cơ sở hạ tầng, tập trung các dự án lớn để tạo động lực phát
triển kinh tế tỉnh.
Ngày nay ít có thiết chế nào tác động đến đời sống con ngườivà xã hội
mạnh mẽ bằng hoạt động Ngân hàng. Cùng với sự đi lên của đất nước, hệ thống
ngân hàng và hoạt động của nó được tôn vinh như những cơ sở, những động lực
cho sự phát triển của nền kinh tế hiện đại.
Và trong nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng.
Hệ thống Ngân hàng với chức danh nổi bật là huy động tài chính nhàn rỗi và các
nguồn lực khan hiếm của xã hội để cung ứng một cách tốt nhất, lợi ích nhất cho
nhu cầu sản xuất, trao đổi, thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá,
nhanh chóng, điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Với vai
trò như vậy thì hoạt động Ngân hàng rất cần cho sự phát triển kinh tế cả nước
cũng như của tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Nó có vị trí tiên phong trong công việc
phát triển toàn diện nền kinh tế. Vì vậy mà các Ngân hàng ngày càng nổ lực hơn
trong hoạt động kinh doanh của mình trên mọi lĩnh vực của tỉnh Đồng Tháp.
Đến nay, với hơn 7 năm thành lập Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long (MHB) - Phòng giao dịch Sa Đéc đã không ngừng phấn đấu nổ
lực hoạt động và với chức năng nhiệm vụ thực hiện huy động vốn ngắn hạn,
trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận
uỷ thác đầu tư từ chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước và tổ chức quốc tế và đầu tư
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 2
cho vay trên mọi lĩnh vực mà pháp luật cho phép. Tín dụng là khoản mục sử
dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất của Ngân
hàng. Vì vậy sự thành công hay thất bại của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động tín dụng. Vì những lẽ trên nên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Phòng

giao dịch Sa Đéc Tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long Phòng giao dịch Sa Đéc tìm ra những mặt mạnh yếu để đưa
ra những phương hướng khắc phục và phát huy góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Mặt khác, tìm ra những biện pháp
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng và hạn chế rủi
ro trong cho vay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động vốn vay của Ngân hàng trong 3 năm 2005-
2007.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn,dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn, của Ngân
hàng trong 3 năm 2005-2007.
- Đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài
chính từ năm 2005-2007.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Sa Đéc qua ba năm như
thế nào?
Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn của MHB Sa Đéc ?
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 3
Câu 3: Năng lực cạnh tranh của MHB Sa Đéc đối với các Ngân hàng khác
trong cùng địa bàn như thế nào?

Câu 4: Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của MHB Sa
Đéc ?
Câu 5: Qua những nghiên cứu và phân tích về hoạt động tín dụng của MHB
Sa Đéc thì rút ra được những kết luận và kiến nghị gì ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài chủ yếu phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong địa bàn
hoạt động, do đó chỉ tập trung phân tích trong 3 huyện là Lai Vung, Châu Thành
và Thị Xã Sa Đéc.
1.4.2. Thời gian
Luận văn được thực hiện trong khoản thời gian từ ngày 11/02/2008 đến
ngày 25/04/2008.
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong 3 năm 2005-2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, nên luận văn này chỉ nghiên cứu xoay quanh
những vấn đề sau:
- Tình hình kinh doanh thực tế tại Ngân hàng
- Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và một số chỉ tiêu phản ảnh tình hình tín dụng tại Ngân hàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
*“Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đông Á”.SVTH: Đinh Quốc
Việt-ĐHKT TPHCM năm 2004-2006.
Nội dung chính: Đề tài chủ yếu tập trung phân tích tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn, từ đó là việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, đề xuất các
biện pháp và kiến nghị đối với Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng.
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 4
Phương pháp được tác giả sử dụng trong đề tài là phương pháp thống kê, so
sánh các số liệu qua các năm để tìm ra sự biến động các chỉ tiêu phân tích.
Điểm khác biệt giữa bài phân tích này và bài luận văn của em là:
+ Thời gian phân tích
+ Đối tượng nghiên cứu là Ngân hàng TMCP, Ngân hàng này đang áp dụng
cơ chế một cửa. Còn bài luận của em thì đối tượng nghiên cứu là Ngân hàng
TMNN đang áp dụng cơ chế hai cửa.
*“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”-TS.Lê Hùng.
Nội dung chính: Bài báo cáo chủ yếu tập trung phân tích , đánh giá và làm
rõ hiện trạng năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành Hồ Chí Minh.
Điểm khác biệt giữa bài báo cáo này và bài luận văn của em là:
+ Thời gian nghiên cứu, thời gian được sử dụng trong bài báo cáo là từ
2000-2004. Còn bài luận văn của em chỉ nghiên cứu trong khoảng 3 năm là từ
2005-2007.
+ Phương pháp được sử dụng trong bài báo cáo về “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh” là phương pháp duy vật biện chứng về tự nhiên và xã hội của
chủ nghĩa Mac-Lenin. Ngoài ra báo cáo còn sử dụng thêm phương pháp chuyên
gia nhằm thu thập ý kiến qua các cuộc hội thảo và thực hiện phỏng vấn một số
Ngân hàng được chọn nhằm đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng về mặt
định tính.
* “Tài liệu Quản lý khoản vay và thu hồi nợ của MHB Đồng Tháp”.
Nội dung chính: Tài liệu chủ yếu đưa ra quy trình cho vay để cán bộ tín
dụng MHB thực hiện. Bên cạnh đó, tài liệu còn đưa ra các nguyên nhân của các
khoản vay có vấn đề. Từ đó tiến hành giám sát và cảnh báo sớm các dấu hiệu có
GVHD:Th.s

Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 5
vấn đề. Cuối cùng tiến hành xử lý các khoản vay có vấn đề theo một quy trình
qua 5 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Xem xét trong nội bộ
Giai đoạn 2: Gặp khách hàng
Giai đoạn 3: Xác minh tính xác thực các thông tin
Giai đoạn 4: Chọn kế hoạch hành động
Giai đoạn 5: Thực hiện kế hoạch hành động
.










GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 6
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Các khái niệm về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua 3 đặc điểm cơ bản như sau:
Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.1.1.2 .Chức năng của tín dụng
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở
chỗ:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên phân phối lại.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình thường
và liên tục.

GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 7
2.1.2. Phân loại tín dụng

2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a) Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này
chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ
nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
b) Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
a) Tín dụng vốn lưu động
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để
dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
b) Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới.



GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 8
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để
tiến hành sản xuất kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng
Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng:
mua sắm nhà cửa, xe cộ,…Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền
hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng,
quỹ tiết kiệm, Hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Bên
cạnh hình thức tín dụng bằng tiền còn có hình thức tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức bán hàng trả góp do các công ty, cửa hàng thực hiện.
2.1.3. Các hình thức huy động vốn
2.1.3.1. Vốn tiền gởi
a)Tiền gửi khách hàng
- Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân
hàng biết và ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng
cũng có thể ký séc để thanh toán nên gọi là tài khoản giao dịch.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền
chỉ được rút ra trong một thời gian nhất định. Về nguyên tắc khách hàng chỉ
được rút ra khi đến hạn. Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách
hàng gửi tiền cho nên ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều
kiện khách hàng không được hưởng lãi suất hoặc được trả lãi suất thấp hơn mức
lãi suất có kỳ hạn khi rút tiền đúng hạn. Điều này còn tùy thuộc vào chính sách
huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
b) Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được ngân
hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản

lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 9
đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê khi lúc
gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
Gồm 2 loại hình:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng
có thể gửi vào, lấy ra bất cứ lúc nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối
tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trãi những chi
tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng.
Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào
ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả
thuận về thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn
trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.2. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
a) Kỳ phiếu ngân hàng
Kỳ phiếu ngân hàng là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để
huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh
trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy
động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
b) Trái phiếu ngân hàng
Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào ngân hàng, nó
là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở
nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi ngân hàng phát hành trái phiếu
thì ngân hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính

chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn…
Đối với khách hàng, trái phiếu ngân hàng là một khoản đầu tư mang lại thu
nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 10
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng
Để thu hút được tiền gửi cũng như nâng cao hiệu quả huy động vốn thì
ngân hàng cần phải đảm bảo những yếu tố cơ bản sau:
- Uy tín cao: Thể hiện mức độ tin tưởng, sự tín nhiệm của khách hàng hiện
có dành cho ngân hàng.
- Chất lượng dịch vụ cao: Thể hiện qua sự hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, sự đa dạng về hình thức dịch vụ, chất lượng sản phẩm, phong cách giao
tiếp của nhân viên đối với khách hàng. Nhân viên hiểu được người gửi tiền muốn
gì.
- Lãi suất kích thích: Trả cho người gửi tiền thỏa đáng, nếu không nói là
tốt hơn các ngân hàng khác.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng, trật tự xã
hội ổn định, người dân an tâm sản xuất dẫn đến thu nhập cũng như đời sống của
họ được nâng cao. Do đó, nhu cầu sử dụng những tiện ích của ngân hàng ngày
càng nhiều, cũng như an tâm gửi tiền vào ngân hàng góp phần làm tăng vốn huy
động của ngân hàng.
- Thu nhập của khách hàng: Đối với khách hàng là cá nhân thì thu nhập
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, từ lương…còn khách hàng là tổ chức kinh tế thì
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh…Nếu khách hàng có thu nhập khá và
ổn định thì nhu cầu gửi tiền hay thanh toán qua ngân hàng sẽ tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.

- Thói quen chi tiêu – tiết kiệm của khách hàng: Đối với người dân ở vùng
nông thôn chi tiêu hàng ngày của họ chủ yếu dành cho thực phẩm, giáo dục và y
tế. Vì vậy, sau khi đã trừ đi những chi phí sinh hoạt hàng ngày số tiền còn lại họ
có thể mua vàng hay chơi hụi để tiết kiệm. Do đó, ngân hàng phải có kế hoạch
huy động vốn để tận dụng những nguồn vốn nhỏ lẻ trong từng hộ gia đình để bổ
sung nguồn vốn kinh doanh chi phí thấp cho mình.
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 11
2.1.5. Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương.
2.1.6. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
2.1.6.1. Các nguyên tắc của tín dụng
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận.
Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất
kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai
mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tiền vay. Do
đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên
vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát

hành động của bên vay về phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay
của Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không
thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế
của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn.
Việc thỏa thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện
cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám
sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng
vốn vay Ngân hàng.
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 12
* Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, nguyên
tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng
chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Trong khoản thời gian
cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho
bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng
(trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn
vay. Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo
thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo
cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng
được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các
Ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả
được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.

2.1.6.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét, quyết định cho khách hàng vay khi có đủ các điều kiện
sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL.
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 13
2.1.6.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách
nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về
lãi suất theo qui định của Chính Phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn
theo mức qui định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước không vượt quá 150%
lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
2.1.7. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi
ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản
Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.

Rủi ro tín dụng =

2.1.8. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân hàng
2.1.8.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.

Nợ xấu


Tổng dư nợ
X 100%

GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 14
Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của ngân hàng: Doanh số
cho vay thể hiện được quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng và chịu ảnh
hưởng bởi những nhân tố sau:
- Vốn huy động: Nếu như ngân hàng huy động vốn càng nhiều, đặt biệt là

vốn có kỳ hạn thì việc chủ động trong cho vay của ngân hàng càng cao.
- Nhu cầu vốn trong xã hội: Có cầu thì mới có cung, vì vậy khi khách hàng
có nhu cầu vay vốn cao đồng thời thỏa mãn yêu cầu vay vốn của ngân hàng thì
ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn đó làm cho doanh số cho vay tăng.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Như nói ở trên trong điều kiện kinh tế xã hội ổn
định và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân được thuận lợi.
Do vậy, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất rất cao cũng là nguyên nhân làm tăng
doanh số cho vay của ngân hàng.
- Uy tín của khách hàng: Đây là một yếu tố khó đánh giá, uy tín trong quan
hệ tín dụng không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà còn là thái độ thực hiện các cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, ngân hàng đánh giá uy tính của
khách hàng thông qua hồ sơ quá khứ, phỏng vấn người vay, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của khách hàng
- Năng lực vay nợ của khách hàng: Ngân hàng phải chắc rằng khách hàng
đang giao dịch có thẩm quyền để yêu cầu một khoản vay và tư cách pháp lý, tư
cách thể nhân hoặc pháp nhân của khách hàng để ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc
điểm này của khách hàng được gọi là năng lực vay tiền.
Đối với khách hàng là công ty, ngân hàng cũng sẽ phải chắc rằng người đại
diện công ty vay vốn, có thẩm quyền đầy đủ để thương lượng khoản vay và ký
kết hợp đồng tín dụng nhân danh công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký,
nhưng không đủ quyền về mặt pháp lý có thể dẫn đến nhiều rắc rối và tổn thất
vốn đáng kể cho ngân hàng.
- Vốn tự có của khách hàng: Đây là khoản mục mà ngân hàng đặc biệt quan
tâm, nó giúp cho Ngân hàng đánh giá được khả năng tài chính và quy mô hoạt
động của khách hàng vay vốn. Nếu vốn tự có của khách hàng tham gia càng lớn,
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 15

điều đó làm cho khách hàng quan tâm nhiều hơn mục tiêu vay vốn làm cho dự án
sinh lời đúng theo kế hoạch.
- Tài sản thế chấp và cầm cố: Đánh giá khía cạnh đảm bảo một khoản vay
và cũng là căn cứ định giá để quyết định mức cho vay đối với khách hàng. Tài
sản làm đảm bảo phải dễ chuyển nhượng, thông thường tài sản thế chấp, cầm cố
là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, các loại động
sản như xe, xà lan…
Song, đây là yếu tố sau cùng vì ngân hàng vẫn mong muốn rằng khoản cho
vay của ngân hàng được khách hàng hoàn trả bằng lợi nhuận của phương án vay
vốn. Việc thanh lý hay phát mãi tài sản thế chấp và cầm cố chỉ là giải pháp sau
cùng.
2.1.8.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của ngân hàng:
- Uy tín của khách hàng vay vốn: Uy tín của khách hàng thể hiện trong việc
thực hiện đúng như giao ước trong hợp đồng tín dụng và việc trả nợ đúng hạn.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Kinh tế tăng trưởng, thời tiết thuận lợi, giá cả
nông sản tăng…nên sản xuất đạt hiệu quả, kinh doanh có lời tạo điều kiện cho
khách hàng trả nợ tốt. Ngược lại, kinh tế suy thoái hoặc lạm phát, thời tiết bất
thường, dịch bệnh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của người dân làm
hạn chế khả năng trả nợ của khách hàng.
Điều kiện chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng vay vốn nhưng nó thường vượt quá sự kiểm soát của người vay vốn, kể cả
người cho vay. Do vậy, cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải không ngừng cập
nhật thông tin, phân tích tình hình kinh tế xã hội từng ngành nghề mà ngân hàng
cho vay.
- Cán bộ tín dụng: Thể hiện ở khâu thẩm định, lựa chọn khách hàng của
cán bộ tín dụng, đồng thời thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ.
GVHD:Th.s

Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 16
2.1.8.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho
vay và doanh số thu nợ.
2.1.8.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
2.1.9. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
2.1.9.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân
hàng càng lớn.


2.1.9.2. Chỉ tiêu vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một
tổ chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.


2.1.9.3. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%)
trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.



Vốn huy động/Tổng
n
guồn

vốn

=
Vốn huy động
Tổng nguốn vốn
=
=

V
ốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn
Vốn huy động có kỳ hạn

Tổng nguồn vốn
=

Dư nợ
Tổng nguồn vốn

X

100%

Dư nợ/Tổng nguồn vốn

GVHD:Th.s
Đ

àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 17
2.1.9.4. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động



Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà quản lý phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động.
2.1.9.5. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng
tín dụng. Nếu tỉ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.



2.1.9.6. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho
vay thể hiện qua biểu thức sau:


Chỉ số này phản ánh trong một kỳ kinh doanh từ một đồng doanh số cho
vay ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn.
2.1.9.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao.

Nợ quá hạn/Dư nợ =

Nợ quá hạn
Dư nợ
X

100%

Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
X 100%


Dư nợ/Tổng vốn huy động =
Dư nợ
Tổng vốn huy động
X

100%

GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 18
Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:






2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, các số liệu phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3
năm 2005 -2007.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1.Pháp so sánh bằng số tuyệt đối
∆y = y
1
– y
0
Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Công thức tính

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1

: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Vòng quay vốn tín dụng =
(l
ần)

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2

∆y =

y
o

y
1

x 100% - 100%

GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 19
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên

nhân và biện pháp khắc phục.
2.2.3.Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Phương pháp được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh huởng là phương
pháp thay thế liên hoàn.

Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu tín dụng. Gồm 4 bước sau đây:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc.
Gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
2
là chỉ tiêu kỳ gốc
 Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q
1
– Q
2

Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với các chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp các yếu tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhâon tố chất.
Giả sử có 4 nhân tố a, b, c, d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Nhân tố
a phản ánh về lượng và tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất.
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
b
1

c
1
d
1
Kỳ gốc: Q
0
= a
0
b
0
c
0
d
0

Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố ở kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a
1
b
0
c
0
d
0
Thế lần 2: a
1
b
1
c

0
d
0

Thế lần 3: a
1
b
1
c
1
d
0

Thế lần 4: a
1
b
1
c
1
d
1

Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
Tổng đại số của các nhâo tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 20

- Xác định mức ảnh hưởng
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố a:
∆a = a
1
b
0
c
0
d
0
- a
0
b
0
c
0
d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố b:
∆b = a
1
b
1
c
0
d
0
– a
1

b
0
c
0
d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố c:
∆c = a
1
b
1
c
1
d
0
– a
1
b
1
c
0
d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố d:
∆d = a
1
b
1

c
1
d
1
– a
1
b
1
c
1
d
0

- Tổng cộng các nhân tố:
∆a + ∆b + ∆c + ∆d = a
1
b
1
c
1
d
1
- a
0
b
0
c
0
d
0
















GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 21
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG
3.1. GIỚI THIỆU
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
Tên tiếng Anh: HOUSING BANK OF MEKONG DELTA
Tên viết tắt: MHB

Logo:
Ngày thành lập: 18/09/1997
Hội sở: Số 9, Võ Văn Tần, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ: 800 tỷ đồng
Website: www.mhb.com.vn
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là Ngân hàng
Thương mại Nhà nước hạn đặc biệt được thành lập theo quyết định số 769/TTg
ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng và có thời
gian hoạt động 99 năm kể từ ngày thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập.
Với mục tiêu là một Ngân hàng Thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo
cơ chế thị trường, MHB được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào
lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đặc biệt là việc đầu tư cho xây
dựng, sửa chữa nhà ở, cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng của mọi thành phần kinh
tế.
Bắt đầu đi vào hoạt động tháng 4 năm 1998 đến nay, Ngân hàng phát triển
nhà Đồng bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí
Minh và một hệ thống mạng lưới bao gồm 1 Sở giao dịch tại Thành phố Hồ Chí
Minh, 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội và hơn 100 chi nhánh, phòng giao dịch tại
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 22
các vùng trọng điểm trên khắp cả nước. Tuy là một Ngân hàng non trẻ, MHB đã
và đang thực hiện dự án hiện đại hóa Ngân hàng theo hướng tự động hóa, phù
hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong
những năm tới, MHB sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả trong tất cả các mặt kinh
doanh của Ngân hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ khách hàng.
3.1.1.2. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL) –
Phòng giao dịch Sa Đéc

a. Lịch sử hình thành
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng giao dịch Sa Đéc trực thuộc Ngân
hàng phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Đồng Tháp được hình thành theo quyết
định số 16/2001/QĐ-NHN-KH ngày 3 tháng 8 năm 2001 của Tổng giám đốc.
Mục đích nhằm để phục vụ cho khu vực thị xã Sa Đéc và các huyện lân cận như:
Châu Thành, Lai Vung. MHB Sa Đéc là đại diện pháp nhân, hạch toán kinh tế
nội bộ, có con dấu, có bảng cân đối kế toán. Trụ sở chính đặt tại số 9, trung tâm
thương mại, phường 2, thị xã Sa Đéc Tỉnh Đồng Tháp. Những ngày đầu mới
thành lập Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng giao dịch Sa Đéc cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh do phải tiếp cận địa bàn
mới. Để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL Phòng giao dịch Sa Đéc đã phải triển khai thực hiện nhiều phương án để
chiếm lĩnh thị trường, do đó tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng từ năm
2001 đến nay luôn đạt hiệu quả cao, an toàn vốn, khách hàng và địa bàn ngày
càng ổn định. Tính đến tháng 12 năm 2006 Ngân hàng phát triển nhà đã có khoản
5.000 khách hàng quan hệ giao dịch tín dụng, dư nợ tăng tương đương 50 % so
với lúc mới thành lập. Được Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Đồng Tháp xếp là
một trong các đơn vị tiên tiến trong hệ thống cùng tỉnh.
b. Các hình thức tín dụng cung ứng
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh Sa Đéc được thực hiện những
hoạt động sau:
GVHD:Th.s
Đ
àm Thị Phong Ba Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Huỳnh Đinh Thái Trang 23
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước, các tổ chức và người nước ngoài ở Việt Nam bằng nhiều hình
thức như:
+ Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng(VNĐ), ngoại

tệ của mọi tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn trong các tầng lớp dân
cư bằng VNĐ, ngoại tệ.
Cho vay ngắn hạn, chủ yếu vào mục đích làm nhà ở đối với các tổ chức
kinh tế cá nhân cà hộ dân cư trong khu vực Sa Đéc và khu vực lân cận khi được
giám đốc chi nhánh Đồng Tháp cho phép, cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng Kinh
tế-Xã hội và sản xuất kinh koanh trên cơ sở khả năng nguồn vốn cho phép và có
hiệu quả.
Thực hiên dịch vụ cầm cố tài sản, kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, góp vốn
liên doanh, liên kết trong phạm vi được giám đốc cho phép. Thực hiện các dịch
vụ thanh toán, chuyển tiền trong hệ thống và ngoài hệ thống Ngân hàng Phát
Triển Nhà ĐBSCL.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn đầu tư phát triển theo
phân cấp, uỷ quyền của Giám Đốc Chi nhánh Đồng Tháp.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL-Phòng giao dịch Sa
Đéc.







BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG

NGHIỆP
VỤ
KINH

DOANH
PHÒNG

KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ
PHÒNG

HÀNH
CHÁNH
NHÂN
SỰ
T


KIỂM
TRA
NỘI
BỘ

×