Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

báo cáo về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện phù cừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.47 KB, 35 trang )

1
Bài luận
Đề tài:
Báo cáo về ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Phù Cừ
2
PHẦN 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ CỪ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam(Agribank)
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development
- Tên viết tắt: Agribank
- Trụ sở chính: số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
- Email:
- Điện thoại: 0438313717
- Fax: 0438313719
- Mã số thuế: 0100686174047
- Vốn điều lệ: 21.000.000.000.000 đồng
- Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà
nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp,
quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp


Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân
hàngĐầu tư và Xây dựng, VụKế toán và một số đơnvị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
3
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại
Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung)
và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được
các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tín
nhiệm, ủy thác triển khai trên 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,5 tỷ USD.
Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân
hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án
Biogas (ADB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD) v.v
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Huyện Phù Cừ
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ (gọi tắt là NHNo Phù Cừ) là một
Ngân hàng cấp III, là đơn vị trực thuộc NHNo& PTNT Hưng Yên.
Ngoài trụ sở chính và các phòng ban trên, Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù
Cừcòn có một chi nhánh Ngân hàng cấp IV đặt ở Tam Đa nhằm đáp ứng nhu cầu huy
động vốn của Ngân hàng cũng như của người dân được thuận lợi, tạo điều kiện mở
rộng tín dụng.

Cơ cấu mô hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừcó 2
điểm giao dịch, đó là:
+ NHNo&PTNT Phù Cừ (đặt tại trung tâm huyện) tại đây vừa là trung tâm điều
hành vừa quản lý 8 xã phía Bắc huyện và một thị trấn.
+ NH liên xã Tam Đa: Chịu trách nhiệm quản lý 6 xã phía Nam huyện.
4
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1. Giám đốc
Giám đốc có vai trò phụ trách chung, điều hành mọi công việc, các vấn đề liên
quan đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo đúng pháp luật, chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Phó giám đốc:
Một phó giám đốc: Phụ trách phần kinh doanh.
Một phó giám đốc: Phụ trách phòng kế toán và là Giám đốc Ngân hàng người
nghèo Phù Cừ.
Các phó giám đốc được thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám
đốc ngân hàng đi vắng( Theo uỷ thác của giám đốc) và báo cáo lại công việc khi giám
đốc có mặt tại đơn vị.
Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nhiệm vụ do giám đốc phân công phụ
trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về quyết định của mình.
Bàn bạc tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện nghiệp vụ của ngân
hàng theo nguyên tắc tập chung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
5
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
P.Hành chính tổng hợpP.Kế toán ngân quỹ
P.Tín dụng

1.3.3. Phòng kế toán ngân quỹ.
Phòng kế toán ngân quỹ là phòng trực tiếp hạch toán kế toán và hạch toán thống kê
kế toán theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Phòng kế toán ngân quỹ là trung tâm tổng hợp của cơ quan bởi hầu hết mọi hoạt
động của ngân hàng đều thông qua mảng kế toán tài chính.
Phòng thực hiện xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, thực hiện dự trữ tiền mặt,
thực hiện thu chi tiền mặt, thu chi nội bộ ngân hàng, quản lý giấy tờ có giá.
Tổng hợp lưu giữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định.
Thực hiện việc thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành các quy định an toàn về kho quỹ và định mức tồn theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo quy định
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chấp hành chế độ báo cáo kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh ngân hàng và phát triển
nông thôn giao.
1.3.4. Phòng hành chính tổng hợp.
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc và thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh ngân
hàng giao phó.
Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng
hợp cho giám đốc .
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính, liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh ngân hàng.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại cơ
quan.
Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế

ngân hàng.
Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ
tân, phương tiện giao thông của chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sữa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ
lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
6
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban
lãnh đạo chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao.
1.3.5. Phòng tín dụng ( Phòng chuyên môn nghiệp vụ ):
Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng với các nhiệm vụ:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất chế biến, tiêu thụ xuất khẩu và gắn tín dụng với sản
xuất lưu thông tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo từng phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện các hồ sơ trình ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp trên theo uỷ quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài
nước. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành khác và
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời theo dõi, đánh giá sơ kết, tổng kết,
đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thí điểm trên địa bàn.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và hướng
khắc phục
Tổng hợp các báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.

Trên đây là chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban, bộ phận trong chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Phù Cừ. – Hưng Yên.
Nhưng xét chung ngân hàng có chức năng nhiệm vụ là phục vụ cho vay hộ sản xuất,
chăn nuôi, trồng cây ăn quả, cây cảnh xoá đói giảm nghèo, cho vay doanh nghiệp nhỏ
trong Huyện chủ yếu bằng Việt Nam Đồng, kinh doanh ngoại tệ chủ yếu là Đô La Mỹ.
7
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA CHI NHÁNH
NHNO&PTNT HUYỆN PHÙ CỪ.
2.1. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù
Cừ.
Cũng như các NHTM khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ. cũng đảm
nhiệm ba chức năng sau:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết
kiệm thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
- Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các Ngân
hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước.
Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực Huyện Phù Cừ và thực
hiện những chương trình của NHNo&PTNT VN.
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH. Với chức năng của mình, Chi nhánh Huyện Phù
Cừ luôn tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế
thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm
góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá đất nước.
2.1.1. Huy động vốn
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ. thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình

thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và Tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
8
2.1.2. Hoạt động tín dụng
NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ. cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đời sống.
- Cho vay trung- dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Nghiệp vụ bảo lãnh
- Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối
ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong nước theo quy định
của NHNN.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh NH khác mà người
nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn đối với các tổ chức cá nhân, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn

hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
2.1.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ. thực hiện các dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ. tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
9
Tiếp nhận hồ sơPhân ch, thẩm định KH. Giải ngân.Giám đốc chi nhánh ra quyết định
Kiểm tra, giám sát khoản vay.Thu nợ lãi, gốc, xử lý những phát sinh.
Thanh lý hợp đồng n dụng
2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ.
2.2.1. Quy trình chung về nghiệp vụ cho vay
Sơ đồ 2.1. Quy trình tín dụng tại Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Phù Cừ
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng
và kết thúc khi kế toán viên tất toán- thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo
ba bước .
- Thẩm đinh trước khi cho vay.
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay.
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Quy trình cho vay được khái quát như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
- Cán bộ tín dụng tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ
sơ vay vốn.
- Cán bộ tín dụng kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn của khách hàng.

Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn.
- Cán bộ tín dụng tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp
lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí
lao động trong doanh nghiệp.
10
-Cán bộ tín dụng kiểm tra phân tích đánh giá khả năng tài chính qua các khâu như
kiểm tra tín chính xác báo cáo tài chính, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp xin vay vốn.
-Trình lãnh đạo
Bước 3: Ra quyếtđịnh
Căn cứ vào thông tin từ quy trình thẩm định cũng như các thông tin khác lãnh đạo
sẽ ra quyết định cho vay hay không cho vay. Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi
các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định.
- Nếu từ chối ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do từ chối, và
người ra quyết định phải ghi rõ ý kiến từ chối.
-Nếu chấp thuận Ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng cũng như hợp
đồng liên quan đến đảm bảo tín dụng.
Bước 4: Giải ngân.
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp
đồng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi
cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc nguời vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số
tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích
hợp nếu người vay không thực hện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhấtđịnh, cán bộ tín dụng kiểm tra việc
sử dụng tiền vay tại tru sở kinh doang của khách hàng theo các nội dung đã thỏa thuận
giữa khách hàng và ngân hàng đã được ghi trong hợp đồng tín dụng.
Định kỳ cán bộ tín dụng phải kiểm tra và phân tích nợ để phát hiện nợ quá hạn, nợ
khóđòi để đề nghị các biện pháp xử lý nhằm lành mạnh hóa quan hệ tín dụng.

Bước 6: Thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh.
Có hai phương pháp thu nợ gốc và lãi như:
- Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch.
- Thành lập tổ thu nợ lưu động ( có từ 3 cán bộ trở lên).
Khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ
như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Trước ngày đáo hạn (thường là từ 3 đến 5 ngày) Ngân hàng thông báo cho khách
hàng biết số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán.
11
CBTD =ếp nhận hồ sơ của khách hàng
Phân ch, thẩm định KH.
Ban lãnh đạo ra quyết định n dụng.
Hợp lệ Hợp lệ
Xử lý những phát sinh đối với khoản vay và tài sản đảm bảo tiền vay: gồm trả nợ
trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối
hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán
khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng : Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp
đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý
hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý
hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và truởng phòng tín dụng trình lãnh
đạo ký biên bản thanh lý.
2.2.2. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Sơ đồ 2.2.Thẩm định khách hàng vay vốn
(
Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Bước 1: Khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ

sơ, sau đó kiểm tra, xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
Bước 2: Sau khi đã kiểm tra xong, nếu hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tín dụng tiến
hành điều tra, thu thập thông tin về khách hàng. Phân tích, thẩm định khả năng của
khách hàng một cách khách quan.
- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều
hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức.
+ Tìm hiểu chung về khách hàng.
+ Điều tra đánh giá tư cách và năng lưc pháp lý.
+ Mô hình tổ chức, khả năng quản trị điều hành của lãnh đạo công ty.
- Đánh giá khả năng tài chính
12
+ Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính: phải kiểm tra tính chính xác
của báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn trước khi bắt đầu đi vào phân tích.
Việc kiểm tra bao gồm xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập,
chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu kế toán.
+ Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính
+ Tình hình sản xuất và bán hàng
- Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng:
Việc tìm hiểu thông tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại, mà còn cả tình
hình trong quá khứ, bao gồm: xem xét quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng. Xem xét các yếu tố dư nợ ngắn, trung và dài hạn ( nêu rõ
nợ quá hạn), mục đích vay vốn của khách hàng, doanh số cho vay, thu nợ, mức độ
tín nhiệm của khách hàng, khách hàng phải thỏa mãn yêu cầu “ không có nợ khó đòi
hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNN&PTNT Việt Nam” mới được vay mới
( hoặc vay bổ sung)… Về quan hệ tiền gửi cần xem xét số dư tiền gửi bình quân,
doanh số tiền gửi, tỉ trọng so với doanh thu…
Bước 3: Trình lên ban lãnh đạo ngân hàng để ra quyết định cho vay.
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Phù
Cừnăm 2011 và năm 2011
2.3.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận của NHNo&PTNT Huyện Phù

Cừnăm 2011 và 2010
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
(1) (2) (3)=(1)–(2) (4)=(3)/(2)
I.Thu nhập lãi thuần 16.924 12.074 4.851 40,17
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự
57.493 34.241 23.252 67,91
Chi phí lãi và các chi phí tương tự (40.568) (22.167) (18.401) 83,01
II.Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 696 916 (220) (24,07)
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1,076 1,180 (104) (8,80)
Chi phí hoạt động dịch vụ (381) (264) 117 44,17
13
III.Lãi/(Lỗ) thuần từ kinh doanh
ngoại hối
1.034 463 572 123,49
Thu nhập từ kinh doanh ngoại hối 1.065 465 600 128,92
Chi phí kinh doanh ngoại hối (30) (2) 28 1.211,54
IV.Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh khác
105 25 80 323,34

Thu nhập từ hoạt độngkinh doanh
khác
198 103 95 92,67
Chi phí từ hoạt động kinh doanh
khác
(93) (78) 15 19,26
V.Thu khác 5.187 4.210 977 23,22
VI.Chi phí hoạt động (8.039) (5.764) (2.274) 39,45
Chi phí cho nhân viên (4.377) (3.559) (818) 23,00
Chiphí khấu hao,khấu trừ (2.254) (1.679) (575) 34,25
Chi cho hoạt động quản lý và công
vụ
(1.408) (1.142) (265) 23,22
VII.Chi khác (1,117) (527) (590) 111,95
VIII.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng
14.791 11.398 3.393 29,77
IX.Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
2.686 1.759 927 52,72
X.Lợi nhuận trước thuế 12.104 9.639 2.465 25,58
XI.Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
135 79 57 71,71
XII.Lợi nhuận sau thuế 11.969 9.560 2.409 25,20
(Nguồn: Phòng kế toán - ngân quỹ)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừtrong 02 năm
2011 và 2010, ta nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng ổn
định, hiệu quả và ngày càng có xu hướng mở rộng. Cụ thể:

Thu nhập lãi thuần:Cũng như các NHTM khác, nguồn thu từ các nghiệp vụ
truyền thống của Chi nhánh vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản thu lãi cho vay năm
2011 là 16.924 triệu đồng (tương đương 70,68% tổng thu) tăng 4.851 triệu so với năm
2010 (12.074 triệu với tỷ trọng là 68,26%) tương đương với tốc độ tăng là 40,17%.
Đây là cơ cấu thu nhập rất hợp lý khi khoản mục thu từ tín dung luôn chiếm khoảng từ
60% đến 70% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Có được kết quả này là nhờ sự cố
gắng nỗ lực của toàn thể ngân hàng trong việc tích cực tiếp cận các khách hàng, làm
14
tốt công tác cho vay và thu lãi từ các khoản vay. Việc thu nhập lãi thuần tăng chứng tỏ
NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ.ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, tạo được
niềm tin nơi khách hàng, mở rộng thị trường của mình, đồng thời khả năng quản lý của
Chi nhánh ngày càng cải thiện và hiệu quả hơn rất nhiều. Tuy nhiên tốc độ tăng của
thu nhập chậm hơn tốc độ tăng của chi phí: thu nhập tăng 67,91% trong khi chi phí
tăng 80,01%. Thời điểm năm 2011 - 2010 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam vẫn đang
phải chịu đựng những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. NHNN thực
hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, các NHTM nới lỏng tín dụng. Chi phí huy động vốn
năm 2011 là cao nhằm đáp ứng đủ tiềm lực tài chính của Chi nhánh. Do vậy dù thu
nhập tuyệt đối năm 2011 có tăng nhiều hơn chi phí nhưng xét về mặt tương đối thì vẫn
tăng chậm hơn. Trong ngắn hạn, chi phí tăng cao hơn thu nhập chưa ảnh hưởng nhiều
đến lãi thuần. Nhưng trong dài hạn, với tốc độ tăng như vậy, chắc chắn lãi thuần sẽ
giảm xuống, sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Chi nhánh. NHNo&PTNT Huyện
Phù Cừ.cần hết sức chú ý đến khoản mục này.
Thu từ hoạt động dịch vụ: mặc dù những năm gần đây, các NHTM khác nói
chung và NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ.nói riêng đang chú trọng đầu tư cho lĩnh vực
này nhiều hơn,tuy nhiên, trong năm 2011, lợi nhuận thu từ hoạt động này của chi
nhánh lại giảm so với năm 2010. Cụ thể, lợi nhuận thu từ dịch vụ của chi nhánh giảm
104 triệu, tương dương với mức giảm là 8,80%. Nguyên nhân của sự suy giảm đuợc
cho là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên khách hàng đã giảm các khoản
chi tiêu cho các dịch vụ.
Thu từ kinh doanh ngoại hối:Năm 2011 là năm thịnh vượng của ngoại tệ (đặc

biệt là USD). Giá USD tăng nhanh theo tỷ lệ lạm phát. Là một tổ chức tài chính,
NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ.cũng không đứng ngoài cuộc chơi. Thu nhập từ lĩnh
vực này tăng vượt trội so với năm 2010: khoảng 123,49%. Nếu như năm 2010,
NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ.chỉ thu ngoại tệ là 465 triệu đồng thì năm 2011 họ đã
tăng tốc với thu nhập khoảng 1.065 triệu đồng, tăng khoảng 600 triệu đồng so với
năm trước. Để đạt được thành tích là nhờ sự cố gắng, nỗ lực, quyết đoán của CBCNV
trong Ngân hàng.
Thu từ các hoạt động kinh doanh khác: so với các hoạt động khinh doanh chủ
yếu của Chi nhánh, phần thu từ khoản mục này trong năm 2011 tăng khá khiêm tốn,
tăng khoảng 80 triệu đồng nhưng tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng với mức tăng là
323,34%.
Chi phí hoạt động: Cùng với việc mở rộng thị trường thì chi phí quản lý, hoạt
động của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ.cũng tăng theo là điều hợp lý. Tuy nhiên, tốc
15
độ tăng của chí phí thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập thuần từ lãi và các hoạt động
kinh doanh khác nên có thể thấy NHNo&PTNT Huyện Phù Cừđã quản lý tốt bộ máy
hoạt động, đặc biệt là các chi nhánh xa trụ sở chính, cũng như đội ngũ công nhân viên
làm việc có hiệu quả cao.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng:chi phí dự phòng rủi ro tín dụng là phần chi
phí được trích lập nhằm bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ của tổ chức tín dụng,
được trích lập theo quy định của NHNN. Theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN
ngày 22 tháng 4 năm 2005,s chi phí dự phòng rủi ro tín dụng gồm chi phí dự phòng
rủi ro chung (được tính bằng 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4) và chi phí dự
phòng rủi ro riêng ( 0%, 5%, 20%, 50% và 100% cho dư nợ nhóm 1, 2, 3, 4, 5). Trong
năm 2011, khoản chi phí này tăng khoảng 927 triệu đồng (khoảng 52,72%). Chi phí
dự phòng tăng cao như vậy là do năm 2011, Chi nhánh cho vay nhiều hơn, vì vậy
phần trích lập dự phòng cũng nhiều hơn để có thể chủ động xử lý tổn thất có thể xảy
ra đối với Chi nhánh mình.
Lợi nhuận sau thuế: Nhìn một cách tổng quát, lợi nhuận sau thuế năm 2011 là
11.969 triệu đồng tăng 2.409 triệu so với lợi nhuận sau thuế năm 2010, tương đương

với tốc độ tăng là 25,20%. Trong khi nhiều ngân hàng khác bị thua lỗ thì chi nhánh
vẫn đạt mức tăng trưởng khả quan. Đây là lỗ lực của toàn thể nhân viên trong chi
nhánh.
16
2.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 và 2010 của NHNo&PTNT Huyện
Phù Cừ
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
(1) (2) (3)=(1)–(2) (4)=(3)/(2)
A.Tài sản
I.Tiền mặt và vàng tại quỹ 7.045 5.994 1.051 17,53
II.Tiền gửi tại NHNN Việt Nam - - - -
III.Tiền, vàng gửi tại các TCTD
khác và cho vay các tổ chức tín
dụng khác
- - - -
IV.Cho vay khách hàng 322.261 269.519 52.742 19,57
V.Tài sản cố định: 3.879 4,207 (328) (7,79)
VI.Tài sản có khác 1.671 1,406 265 18,83
TỔNG TÀI SẢN 334.855 281.126 53.729 19,11
B. NGUỒN VỐN:

NỢ PHẢI TRẢ: 323.007 272.344 50.664 18,60
I. Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN
- - - -
II.Tiền gửi và vay các TCTD
khác
15 1 14 1370,10
III.Tiền gửi của khách hàng 226.715 186.221 40.493 21,74
V.Giấy tờ có giá đã phát hành 4.196 6.736 (2.541) (37,72)
VI.Các khoản nợ khác 92.082 79.385 12.698 16,00
VỐN CHỦ SỞ HỮU 11.848 8.783 3.065 34,90
VII.Vốn và các quỹ 11.848 8.783 3.065 30,90
1.Vốn cổ phần - - - -
2.Quỹ của tổ chức tín dụng 46 37 9 24,52
3.Lợi nhuận chưa phân phối 11.802 8.745 3.056 34,95
TỔNG NGUỒN VỐN 334.855 281.126 53.729 19,11
(Nguồn: Phòng kế toán - ngân quỹ)
17
Tài sản và nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu đối với bất kì một Ngân hàng nào
trong quá trình kinh doanh. Bảng cân đối kế toán cho ta biết rõ tình hình về tài sản và
nguồn vốn của Ngân hàng để từ đó phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn giúp
chúng ta có thể đánh giá được khả năng tài chính và hiệu quả kinh doanh cũng như
những điểm yếu để đưa ra giải pháp khắc phục. Thông qua số liệu trong bảng cân đối
kế toán cho thấy Ngân hàng đang mở rộng sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau:
Tài sản: Tổng tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010 là 53.729 triệu đồng tương
ứng với 19,11% là do các yếu tố sau:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2011 tăng mạnh so với năm
2010NHNo&PTNT Huyện Phù Cừmở rộng kinh doanh nên tăng dự trữ tiền mặt và
vàng tại quỹ (từ 5. 994 triệu tăng lên 7.045 triệu đồng, tăng 1.051 triệu đồng, tương
đương 17,53%) để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời cũng như có thể tận dụng các

cơ hội kinh doanh (ví dụ như hưởng chiết khấu thanh toán…). Tuy nhiên, việc nắm
giữ tiền mặt tại quỹ không sinh lời, đó là chi phí cơ hội cho việc tăng khả năng thanh
toán tức thời, đồng thời, Chi nhánh cũng tốn thêm chi phí cất trữ, bảo quản. Do vậy,
Chi nhánh phải đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, cân nhắc kĩ trong việc nắm giữ tiền
mặt.
Cho vay KH trong năm 2011 tăng trưởng khá, tăng 52.472 triệu đồng (tăng từ
269.519 triệu tăng lên 322.261 triệu) so với năm 2010. NHNo&PTNT Huyện Phù
Cừmuốn thu hút KH nên đã thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng. Điều này làm gia
tăng KH cũng như thu nhập cho Chi nhánh, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ thất
thoát vốn. Ngoài ra, nhu cầu sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh của KH ngày càng
tăng (Ví dụ: Chuyển tiền điện tử, lệnh nhờ thu nhờ chi ), vì thế tiền gửi các tổ chức
tín dụng khác tăng mạnh để đảm bảo khả năng thanh toán, đặc biệt trong thanh toán
điện tư liên ngân hàng.
Tài sản cố định (về mặt giá trị còn lại) giảm nhẹ với mức giảm 328 triệu tương
ứng với mức giảmkhoảng 7,79%. Trong năm qua, Chi nhánh đã không đầu tư thêm
vào tài sản cố định.Điều này rất dễ hiểu bởi vì trang thiết bị và cơ sở vật chất của chi
nhánh đã được đầu tư đồng bộ vào các năm trước.
Tài sản có khác tăng ở mức độ vừa phải, khoảng 265triệu đồng (tương ứng
18,83%).
Nói chung, hiện tại NHNo&PTNT Huyện Phù Cừđang không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ, nâng cao vị thế trên thị trường, đảm bảo khả năng thanh toán kịp
18
thời đồng thời kết hợp mở rộng thị truờng.Có thể thấy Chi nhánh đang có kế hoạch mở
rộng quy mô trong tương lai gần.
Nguồn vốn :
Nợ phải trả tăng 18,60%.Có thể thấy NHNo&PTNT Huyện Phù Cừđang tận
dụng tối đa việc huy động vốn để mở rộng quy mô kinh doanh.Cụ thể:
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN năm 2011không có biến động cho thấy Chi
nhánh đang tự chủ tốt về mặt tài chính.
Khoản tiền gửi và vay các TCTD khác tăng rất cao: 1370,10% cho thấy các hoạt

động thanh toán liên ngân hàng được sử dụng nhiều hơn, có hiệu quả hơn.
Tiền gửi của KH cũng tăng đáng kể, năm 2011, khoản tiền này tăng 40.493 triệu
đồng (tăng từ 186.221 triệu lên 226.715 triệu, tương ứng khoảng 21,74%). Thời gian
qua, thị trường cạnh tranh nguồn vốn huy động của các Ngân hàng rất khốc liệt. Để
cạnh tranh với những ngân hàng khác, NHNo&PTNT Huyện Phù Cừcũng đã phải nỗ
lực rất nhiều trong việc đưa ra mức lãi suất huy động sao cho hấp dẫn KH mà vẫn giữ
được lợi nhuận cho mình. Nhìn vào con số thực tế này, có thể nói, Chi nhánh đã thành
công trong việc thu hút KH, chứng tỏ uy tín Chi nhánh đang dần được nâng cao. Tuy
nhiên, nếu khoản tiền vay trong thời gian quá lâu sẽ phát sinh nhiều chi phí khó dự
đoán được, mất uy tín của Chi nhánh, nguy cơ mất nguồn huy động vốn trong tương
lai tăng lên nếu Chi nhánhkhông thanh toán nợ đúng hạn.
Vốn chủ sở hữu tăng 34,90% (tăng từ 8.745 triệu lên 11.802 triệu, tăng 3.056
triệu),chủ yếu là tăng ở lợi nhuận chưa phân phối. Điều này chứng tỏ NHNo&PTNT
Huyện Phù Cừmuốn mở rộng quy mô của mình, tăng cường đầu tư và chiếm lĩnh thị
trường trong tương lai.
Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả tăng trưởng khá đều nhau. Có thể thấy
Chi nhánh đang theo đuổi chiến lược quản lý vốn thận trọng. Điều này sẽ làm tăng khả
năng thanh toán của Chi nhánh, tuy nhiên nguồn vốn huy động có chi phí cao, sẽ làm
giảm lợi nhuận của Chi nhánh đồng thời gây áp lực lớn trong tương lai trong việc
thanh toán nợ.
19
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của một ngân hàng là huy động vốn từ KH thừa
vốn và cấp tín dụng cho KH thiếu vốn. Vì vậy, để đánh giá tình hình tài chính của một
ngân hàng, người ta hay chú ý đến tình hình huy động vốn và cấp tín dụng của ngân
hàng đó.
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ
ĐVT: triệu đồng
Thời điểm Năm 2011 Năm 2010
Tuyệt

đối
Tốc độ
tăng
(giảm)
(%)
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng NV huy động 230.925 100 192.959 100 37.966 19,68
I - Theo kỳ hạn
1- Không kỳ hạn 17.786 7,70 13.937 7,22 3.849 27,62
2- Kỳ hạn <12 tháng 193.248 83,68 140.265 72,69 52.983 37.77
3- Kỳ hạn > 12 tháng 19.892 8,61 38.757 20,09 (18.865) (48,68)
II - Theo loại hình huy
động
1. Tiền gửi của tổ chức 15 0,01 1 0,00 14 1400
2. NV dân cư 226.715 98,18 186.221 96,51 40.494 21,75
3. Giấy tờ có giá khác 4.196 1,81 6.736 3,49 (2.540) (37,71)
(Nguồn: Phòng kế toán - ngân quỹ)
Xét về quy mô:
Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ tăng trưởng qua các
năm, cụ thể, năm 2011tăng 37.996 triệu đồng, tương dương mức tăng 19,68%. Để có
được kết quả trên Chi nhánh đã chủ trương đa dạng hóa các hình thức huy động vốn,
đáp ứng ngày càng nhiều tiện ích cho KH và liên tục triển khai các hình thức huy động
vốn mới đã thu hút được nhiều nguồn vốn từ dân cư. Giấy tờ có giá dài hạn (trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn) cũng được phát hành đồng thời nhằm đa dạng kỳ hạn của

các khoản huy động. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nhạy bén trong cạnh tranh bằng
20
cách đưa ra các mức lãi suất huy động phù hợp, các hình thức dự thưởng hấp dẫn
Do đó, mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng hoạt động trên
cùng địa bàn nhưng nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2011là 19,68% trong khi tốc độ lạm phát là
18,58%. So sánh với tốc độ lạm phát năm 2011ta thấy công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ đã cố gắng rất nhiều để có mức tăng trưởng trên. Có
được kết quả đáng tự hào này là do tình hình kinh tế thế giới đã chuyển mình, thoát
khỏi dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và đang dần phục hồi.
Tại Việt Nam, sau khi chính phủ đưa ra gói kích cầu với tổng trị giá lên đến 8 tỷ USD
nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên lạm phát những tháng cuối
năm 2011tăng cao, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ bắt buộc khiến cho lãi suất tăng
nhanh, các Ngân hành cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn. Điều này đặt Chi nhánh
vào tình trạng kinh doanh khó khăn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh.
Xét về cơ cấu huy động:
Cơ cấu theo kỳ hạn: Nhìn chung trong các năm 2010, 2011 cơ cấu huy động tiền
gửi không kỳ hạn và tiền gửi ngắn hạn (<12 tháng) có xu hướng tăng nhanh, ngược lại
tiền gửi kỳ hạn dài (> 12 tháng) có xu hướng giảm. Tiền gửi kỳ hạn ngắn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng cả về số lượng và
tỷ trọng. Năm 2010 chi nhánh huy động 192.959 triệu đồng trong đó tiền gửi ngắn hạn
là 140.265 (chiếm tỷ trọng 72,69%), Năm 2011 tăng lên 230.925 triệu đồng trong đó
tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng 83,68%% (tăng 10,99% so với năn 2010). Tiền gửi
dài hạn có xu hướng giảm, Năm 2010tiền gửi dài hạn là 38.757 triệu đồng chiếm
20,09% trong tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2011con số này giảm xuống còn
19.892 triệu đồng với tỷ trọng chỉ còn 8,61%. Điều này cho thấy khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh chưa tốt, nguồn
vốn huy động chưa ổn định. Sở dĩ có tình trạng này là do trong giai đoạn cuối năm
2010và cuối năm 2011lãi suất trên thị trường biến động mạnh cùng với lạm phát tăng

cao gây tâm lý hoang mang cho người dân dẫn đến tình trạng người dân lựa chọn gửi
tiền kỳ hạn ngắn để hưởng lãi cao hơn nếu lãi suất thị trường tiếp tục tăng.
Cơ cấu loại hình huy động: Nguồn vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất và gần
như là tuyệt đối (96,51% năm 2010 và 98,18% năm 2011), tăng về cả số tuyệt đối và
số tương đối (Năm 2011là 226.715 triệu đồng, tăng 1,67% so với năm 2010). Có sự
tăng lên này là do trong tình hình kinh tế khó khăn người dân có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn, tiêu dùng ít hơn khiến cho dòng tiền gửi đổ về NH tăng lên. Nguồn vốn
21
tiền gửi, tiền vay các TCTD khác tuy tăng mạnh về tốc độ song tỷ trọng của nguồn
vốn này trong cơ cấu chung hầu như không đáng kể.Năm 2010là 1 triệu đồng và tăng
lên 15 triệu đồng vào năm 2011(tương ứng với tốc độ tăng 0,10% ). Chỉ tiêu này tăng
đã được giải thích từ bảng cân đối kế toán. Các con số trên cho thấy, chi nhánh có tiềm
năng trong việc huy động tiền gửi từ KH và tiền gửi hoặc vay từ TCTD khác. Nguồn
tiền từ việc phát hành giấy tờ có giá giảm 1,68% cho thấy trong năm 2011, chi nhánh
không có phát hành thêm và một số loại giấy tờ có giá đã tới thời điểm đáo hạn.
Theo bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ ,
chúng ta có thể thấy rõ cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh khá phù hợp với
tình hình kinh tế trong thời gian qua. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn huy động tiền gửi
thanh toán đã tăng song vẫn còn thấp. Hi vọng sự vực dậy của nền kinh tế trong năm
2011 sẽ thay đổi được cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh để Chi nhánh thực
sự làm tốt chức năng của một ngân hàng.
Bảng 2.4. Tình hình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ
Năm 2011 Năm 2010
Tốc độ tăng
(giảm) (%)
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng

(%)
Tổng NV cho vay 322.261 100 269.519 100 19,57
I - Theo kỳ hạn
1- Ngắn hạn 196.008 60,82 149.914 55,62 5,20
2- Trung và dài
hạn
126.253 39,18 119.605 44,38 (5,20)
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán - ngân quỹ)
Xét về quy mô cho vay:
Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và hỗ trợ
cho nhau. Huy động vốn có tốt thì mới có vốn để tài trợ vào hoạt động cho vay, ngược
lại, cho vay có chất lượng thì mới có lợi nhuận để bù đắp cho chi phí huy động vốn,
cho vay có hiệu quả, thì kinh tế mới phát triển, mới có nguồn vốn nhàn rỗi để huy
động. Nguồn vốn cho vay của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ năm 2011 tăng 19,57%
so với năm 2010. Một là do chính sách nới lỏng tín dụng của Chi nhánh, các thủ tục
cấp tín dụng linh hoạt hơn, người vay dễ tiếp cận được nguồn vốn hơn. Hai là nền kinh
tế Việt Nam đang dần phục hồi, nhiều ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực đầu tư được
khuyến khích, ưu tiên nên nhu cầu vốn của các cánhân và các tổ chức kinh tế cao hơn.
Xét về cơ cấu cho vay:
22
Theo kỳ hạn: tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong năm 2011là 196.008 triệu đồng
chiếm 60,82% tổng nguồn vốn cho vay trong khi nguồn cho vay trung và dài hạn chỉ
là 126.253 triệu đồng, chiếm 39,18%. Nguồn vốn cho vay ngắn hạn tăng 5,20% trong
khi phần trung và dài hạn lại giảm 5,20%. Cho thấy nhu cầu vay tiền trong ngắn hạn là
rất cao. Khi nền kinh tế chưa thực sự ổn định, người ta vẫn còn lo lắng nhiều về rủi ro
thì đầu tư ngắn hạn là kênh đầu tư thực sự thông minh và có hiệu quả.
2.4.1. Chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động
Bảng 2.5. Chỉ tiêu xác định hiệu quả nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2011
Năm
2010
Chênh
lệch
Tỷ trọng dư nợ cho
vay trên tổng nguồn
vốn huy động
Tổng dư nợ cho vay
139,55 139,68 (0,09)
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của Chi nhánh. Năm 2010,
dư nợ cho vay được tài trợ 139,68% từ nguồn vốn huy động, hay trong 100 đồng huy
động về, ngân hàng phải cho vay tới 139,58 đồng. Năm 2011, chỉ tiêu này có giảm đôi
chút, cụ thể là trong 100 đồng huy động được ngân hàng phải cho vay tới 130,55 đồng.
Có thể thấy ngân hàng đang mạo hiểm trong việc cho vay. Điều này là do trong các
năm 2010, 2011, nền kinh tế đang phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế,
người dân gửi tiền ít hơn trong khi nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp cũng như
các hộ kinh khác tăng cao do đó ngân hàng phải cho vay nhiều hơn mức huy động
được. Qua đó có thể nhận thấy Chi nhánh đang phải đối mặt với vấn đề thiếu vốn.
23
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2011
Năm

2010
Chênh
lệch
1.Hệ số khả năng chi
trả
Tài sản Có có thể thanh
toán ngay
93,20 97,57 (4,37)
Tài sản Nợ phải thanh
toán ngay
2.Hệ số giữa tiền gửi
giao dịch và tiền gửi
có kỳ hạn
Tiền gửi giao dịch
8,34 7,79 0,56
Tiền gửi có kỳ hạn
Chỉ tiêu hệ số khả năng chi trả càng cao thì ngân hàng càng có tính thanh khoản
tốt. Có thể nhận thấy khả năng thanh khoản của chi nhánh là rất cao.Năm 2011, tuy chỉ
số này tuy có giảm hơn so với năm 2010nhưng giảm rất ít: 4,37%. Trong 100 đồng nợ
phải thanh toán ngay, NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ có tới 93,20 đồng có thể thanh
toán ngay, và chỉ có 6,80 đồng còn lại sẽ gặp rủi ro thanh khoản khi các khoản nợ đến
hạn. Tuy nhiên, nếu giữ quá nhiều tài sản Có có thể thanh toán ngay thì Chi nhánh sẽ
tăng thêm một khoản chi phí cơ hội. Chi nhánh cần điều chỉnh lại chỉ số này để đảm
bảo khả năng thanh toán kịp thời, giữ uy tín với KH và tránh gặp rủi ro trong trường
hợp tất cả các chủ nợ cùng đòi một lúc.
Chỉ tiêu hệ số giữa tiền gửi giao dịch và tiền gửi có kỳ hạn cho ta biết trong 100
đồng tiền gửi có kỳ hạn thì có bao nhiêu đồng tiền gửi giao dịch. Cụ thể trong năm
2011, cứ 100 đồng tiền gửi có kỳ hạn thì có 8,34 đồng là tiền gửi giao dịch, tăng
0,56%so với năm 2010. Xét về tính thanh khoản, hệ số này không nên cao. Vì tiền gửi
giao dịch là tiền gửi không kì hạn, KH có thể rút ra bất cứ lúc nào, Chi nhánh không

thể chủ động sử dụng nguồn tiền này được. Nhưng chính vì nó là tiền gửi không kì
hạn, lãi suất thấp, nên nếu chỉ số này cao, khoản lãi Chi nhánh phải trả sẽ ít đi. Thêm
nữa, tiền gửi giao dịch mà nhiều, chứng tỏ các thanh toán bằng tiền mặt đang giảm
dần, chức năng thanh toán của Chi nhánh đang được hoàn thiện dần.
24
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2011
Năm
2010
Chênh
lệch
1.Hệ số nợ quá
hạn
Nợ quá hạn
0,00 0,05 (93,56)
Tổng dư nợ
2. Hệ số nợ xấu
Nợ xấu
0,00 0,05 (93,56)
Tổng dư nợ
3. Hệ số nợ xấu
trên nợ quá hạn
Nợ xấu
1 1 0
Nợ quá hạn
4. Vòng quay vốn

tín dụng
Doanh số trả nợ
trong kỳ
1,08
(vòng)
0,88
(vòng)
22,73
Dư nợ bình quân trong kỳ
Hệ số nợ quá hạn của NHNo&PTNT Huyện Phù Cừ trong năm 2011 gần như là
0%, có nghĩa là các khoản nợ xấu của chi nhánh gần như là 0, trong khi theo quy định
hiện nay của NHNN, cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không được vượt quá
5%. Năm 2010 là 0,05% và đã giảm 93,56% trong năm 2010. Qua đó thấy được hiệu
quả hoạt động của Chi nhánh trong việc quản lý đầu tư tín dụng.
Hệ số nợ xấu cũng giảm khá mạnh: 93,56%. Trong 100 đồng Chi nhánh cho vay,
Năm 2010 có 0,05 đồng là nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5), năm 2011chỉ còn 0 đồng.
Hệ số nợ xấu trên nợ quá hạn của các năm 2010, 2011, đều là 1, điều đó có nghĩa
là tất cả các khoản nợ quá hạn của chi nhánh đều là nợ xấu, khả năng không thu hồi
được vốn là gần như chắc chắn. Mặc dù con số này không cao nhưng về lâu dài sẽ gây
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh cần có những biện
pháp nâng cao chất lượng tín dụng từ bước kiểm tra hồ sơ cho vay một cách khách
quan, ký lưỡng. Cần thực hiện tốt quy trình tín dụng để có thểứng phó kịp thời với
những tình huống xấu có thể xảy ra.
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân
hàng, thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
25

×