Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện trà cú tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN TRÀ CÚ
TỈNH TRÀ VINH

Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS Lê Khương Ninh
Sinh viên thực hiện:
Tạ Minh Phú
Mã số sinh viên: 4094939
Lớp: KT ngoại thương 2 – K35
Cần Thơ - 2012
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập và công tác tại Trường Đại học Cần Thơ, dưới
sự giảng dạy nhiệt tình của Quý Thầy cô Khoa Kinh tế - QTKD, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình để có thể học tập và hoàn thành tốt
các môn học.
Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm cũng như Quý
Thầy, Cô Khoa Kinh tế - QTKD. Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
thầy Lê Khương Ninh đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp. Với những kiến thức đã học kết hợp với sự hướng dẫn tận
tình của Thầy giúp em có thêm kinh nghiệm, đó là hành trang quý báu cho những
bước tiếp theo trong con đường học vấn và trong cuộc sống tương lai của em.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên luận
văn khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự góp ý
của Quý Thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Thầy cô được dồi dào sức khoẻ và đạt nhiều


thành công tốt đẹp trong công việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
TẠ MINH PHÚ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
TẠ MINH PHÚ
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 20…
Giáo viên hướng dẫn
LÊ KHƯƠNG NINH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 20…
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

1.3.4. Giới hạn đề tài nghiên cứu
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về nông hộ
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.3. Cơ sở lý thuyết về tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ 1
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TRÀ CÚ – TRÀ VINH VÀ
THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG CHÍNH THỨC TẠI ĐỊA BÀN 2
3.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TRÀ CÚ - TỈNH TRÀ VINH 2
3.1.1. Vị trí địa lí 2
3.1.2. Điều kiện tự nhiên 2
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 2
3.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG CHÍNH THỨC TẠI
HUYỆN TRÀ CÚ – TỈNH TRÀ VINH
3.2.1. Khái quát về thị trường tín dụng chính thức tại huyện Trà Cú – tỉnh
Trà Vinh
Trang
3.2.2. Các tổ chức tín dụng chính thức tại huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh
Chương 4: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TRÀ CÚ - TỈNH
TRÀ VINH 3
4.1.MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 3
4.1.1. Những thông tin về nhân khẩu học 3

4.1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ 3
4.1.3. Nghề nghiệp của chủ hộ 3
4.1.4. Một số thông tin khác về nông hộ
4.1.5. Các mối quan hệ trong xã hội
4.1.6. Giá trị tài sản của nông hộ
4.1.7. Tình hình đất đai của nông hộ
4.1.8. Thu nhập bình quân của nông hộ
4.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ 4
4.2.1.Những loại thông tin mà nông hộ được hỗ trợ trong sản xuất 4
4.2.2. Các rủi ro mà nông hộ thường gặp trong quá trình sản xuất 4
4.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRÀ CÚ TỈNH
TRÀ VINH
4.3.1. Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ tại huyện
Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
4.3.2. Thực trạng sử dụng vốn vay của các nông hộ tại huyện Trà Cú - tỉnh
Trà Vinh
4.3.3. Thông tin về hoạt động trả nợ của nông hộ
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN NGUỒN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRÀ
CÚ – TỈNH TRÀ VINH
4.4.1. Tổng hợp các biến và dấu kỳ vọng của mô hình xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ
4.4.2. Kết quả mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ
4.4.3. Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến khả năng tiếp cận nguồn tín
dụng chính thức của nông hộ tại huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CHO NÔNG HỘ THUỘC HUYỆN TRÀ CÚ- TRÀ VINH
5.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

5.2. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI NÔNG HỘ TIẾP CẬN
VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
5.2.1. Thuận lợi
5.2.2. Khó khăn
5.3. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC CHO NÔNG HỘ THUỘC HUYỆN TRÀ CÚ- TỈNH
TRÀ VINH 7
5.3.1. Đối với nông hộ 7
5.3.2. Đối với tổ chức tín dụng tại địa phương 7
5.3.3. Đối với chính quyền địa phương
5.3.4. Đối với chính phủ và các ban ngành liên quan
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với tổ chức tín dụng
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương
6.2.3. Đối với Chính phủ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
Tiếng Việt
CP Chính phủ
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
TDCT Tín dụng chính thức
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TCTD Tín dụng Nhân dân
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội

UBND Ủy ban nhân dân
MHB Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
QTDND Quỹ tín dụng Nhân dân
TTTD Thông tin tín dụng
TCXH Tổ chức xã hội
Tiếng Anh
GDP Gross Domestic Product (Tổng giá trị sản phẩm quốc nội)
NGO Non-governmental organization (Tổ chức phi Chính phủ)
DANH MỤC BẢNG Trang
Bảng 1. Tình hình sản xuất lúa trong 3 năm 2009 - 2011 25
Bảng 2. Thống kê nhân khẩu học của mẫu điều tra 33
Bảng 3. Cơ cấu nghề nghiệp của chủ hộ 35
Bảng 4. Thống kê tình hình chung về nông hộ 36
Bảng 5. Thống kê quan hệ xã hội của mẫu điều tra 38
Bảng 6. Giá trị tổng tài sản của nông hộ 39
Bảng 7. Diện tích đất của nông hộ 39
Bảng 8. Tình hình thu nhập của nông hộ 40
Bảng 9. Những loại thông tin nông hộ được hỗ trợ trong sản xuất 41
Bảng 10. Thống kê ảnh hưởng của những thông tin đến kết quả sản xuất 42
Bảng 11. Thông tin những rủi ro thường gặp của nông hộ 43
Bảng 12. Thông tin vay vốn dành cho nông hộ huyện Trà Cú 44
Bảng 13. Tình hình vay vốn của nông hộ 46
Bảng 14. Tình hình vay vốn căn cứ theo hình thức tín dụng 47
Bảng 15. Cơ cấu nguồn vốn vay của nông hộ tại địa bàn 48
Bảng 16. Những nguyên nhân nông hộ không muốn vay ở ngân hàng, quỹ tín
dụng 49
Bảng 17. Nguyên nhân muốn vay ở ngân hàng, quỹ tín dụng nhưng vay không
được 50
Bảng 18. Nguyên nhân mà nông hộ không vay ở tổ chức xã hội đoàn thể và tín
dụng phi chính thức 51

Bảng 19. Số lần vay của nông hộ đến cuối năm 2011 52
Bảng 20. Tình hình vay chính thức theo phương thức cho vay 53
Bảng 21. Tình hình lãi suất tín dụng chính thức 54
Bảng 22. Mục đích vay vốn chính thức của nông hộ 55
Bảng 23. Số lần sai hẹn trả nợ của nông hộ 59
Bảng 24. Tình hình hoạt động trả nợ chính thức của nông hộ 60
Bảng 25. Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng xem xét trong mô hình khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ 61
Bảng 26. Kết quả mô hình Probit các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
TDCT của nông hộ huyện Trà Cú 62
Bảng 27. Thống kê những thuận lợi của nông hộ khi vay vốn chính thức 68
Bảng 28. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận TDCT của nông hộ dành
cho nông hộ 70
Bảng 29. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận TDCT của nông hộ dành
cho các tổ chức tín dụng 71
Bảng 30. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận TDCT của nông hộ dành
cho chính quyền địa phương 73
Bảng 31. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận TDCT của nông hộ dành
cho Chính phủ và các Ban ngành liên quan 73
DANH MỤC HÌNH Trang
Hình 1. Hệ thống các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động tại huyện Trà Cú -
tỉnh Trà Vinh 28
Hình 2. Cơ cấu học vấn của chủ hộ 34
Hình 3. Cơ cấu nghề có thu nhập chính của chủ hộ 35
Hình 4. Tình hình sai hẹn trả nợ của nông hộ 58
Hình 5. Biểu đồ phân tán của biến NGUON_NHQRD và biến DT_DAT 65
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế
quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế - xã hội đang phát huy và có nhiều thành tựu
to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, tạo điều kiện cho giai
đoạn phát triển mới nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước ta đến năm 2020 là từ một nước nông
nghiệp cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại, có nền kinh tế hàng hóa
phát triển. Một trong những điều kiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp là phải tích lũy tư bản để có thể tái sản xuất mở rộng. Trong đó, tín dụng
chính thức cho nông nghiệp là công cụ chủ yếu, hiệu quả kích thích các hoạt
động tạo thu nhập, giúp người nông dân có vốn đầu tư và tái sản xuất mở rộng.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn và hơn
70% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp cũng như đời
sống của nông dân. Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có hiệu lực từ
01/6/2010. Theo đó, quy định các cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có
thể được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng. Ngoài
ra, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 12/NQ-CP trong phiên họp Chính phủ
thường kỳ tháng 4/2012. Theo Nghị quyết, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan tiếp tục điều hành chính
sách tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt và có hiệu quả, chỉ đạo quyết liệt để tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nông hộ tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Trong năm 2012, NHNN chọn NHNo&PTNT (Agribank) làm trụ cột và giao
nhiệm vụ cho ngân hàng này phải đạt dư nợ tín dụng ở khu vực nông nghiệp và
nông thôn chiếm từ 75 - 80% tổng dư nợ trong năm 2012, khuyến khích các ngân
hàng, TCTD dành 20% tổng dư nợ của mình để phục vụ cho lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn. Ngoài ra, NHNN mới đây cho phép năm TCTD được áp dụng
tỷ lệ dữ trữ bắt buộc bằng 1/5 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường khi có tỷ
2
trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ bình quân

cuối các quý trong năm tài chính liền kề từ 40% đến dưới 70%. Tín dụng rất cần
thiết đối với các hộ nông nghiệp nhỏ ở nông thôn so với các nghề khác bởi vì
khoảng thời gian giữa lúc sử dụng đầu vào và mùa thu hoạch dài, trong quá trình
sản xuất gặp phải rất nhiều rủi ro, phát sinh thêm chi phí. Đối với các hộ nhỏ,
vốn lưu động rất cần thiết nhưng vốn tự có của họ rất hạn chế, vì thế cần phải
tiếp cận nguồn tín dụng. Trong những năm gần đây, tín dụng Việt Nam đặc biệt
là tín dụng chính thức cho nông nghiệp đã có những bước phát triển đáng kể về
quy mô, nguồn vốn, đối tượng vay vốn, Đạt được những thành công đó là nhờ
có hệ thống ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân, đã
tạo thành kênh huy động vốn cho vay tại chỗ đưa nguồn vốn đến những hộ nông
dân có nhu cầu, từ đó có cơ hội vươn lên phát triển sản xuất, thoát nghèo và làm
giàu. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn ít hoặc chưa thể tiếp
cận được nguồn tín dụng của các tổ chức tín dụng này. Mạng lưới tài chính còn
chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Đa số nông hộ ở đây chưa tiếp cận
được nguồn vốn tín dụng .
Huyện Trà Cú là một huyện vùng sâu thuộc tỉnh Trà Vinh, huyện có đông
đồng bào dân tộc Khmer nhất tỉnh, chiếm 34,3% dân số toàn tỉnh (Niên giám
thống kê tỉnh Trà Vinh). Thu nhập của người dân không ổn định và còn rất thấp
so với cả nước. Đời sống tinh thần và vật chất của người dân còn rất thấp. Người
dân chủ yếu làm nghề trồng lúa, trồng mía, đánh cá, chăn nuôi và đi làm thuê.
Đây là những ngành nghề phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, những năm
được mùa thì rớt giá, chi phí cao, nông dân không có lãi, không có vốn để sản
xuất kinh doanh, cải thiện đời sống và những năm thất mùa thì càng khó khăn
hơn. Từ đó, gây nên những tác động tiêu cực đối với nông hộ, làm hạn chế sự
phát triển của nền nông nghiệp tại địa phương. Do đó, vấn đề đặt ra ở đây là vốn
cho nông dân để duy trì, mở rộng sản xuất và nuôi trồng, áp dụng những tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất. Nhằm nâng cao nâng suất sản xuất, tăng lợi nhuận. Nhưng
vốn tự có của nông dân thì có hạn, chủ yếu phải phụ thuộc vào vốn vay. Từ thực
tế đó, đề tài “Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức

của nông hộ Huyện Trà Cú – Tỉnh Trà Vinh” là đề tài thiết thực.
3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn chính thức
của nông hộ huyện Trà Cú – tỉnh Trà Vinh và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức cho các nông hộ tại địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được những mục tiêu chung như trên, luận văn có các mục tiêu cụ
thể như sau:
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng chính
thức ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức và các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức cho các nông hộ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá về tiếp cận tín dụng chính thức của
nông hộ theo số liệu hai năm 2010 - 2011. Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu
được khảo sát thực tế năm 2012.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính
thức của nông hộ ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
1.3.4. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và quá trình thu thập số liệu thứ cấp, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ đối với các
tổ chức tín dụng chính thức đang hoạt động tại địa bàn nghiên cứu. Đề tài không

tiến hành phân tích thực trạng hoạt động và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ đối với tổ chức phi Chính phủ (NGOs). Ngoài ra, đề tài không
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng chính thức mà nông hộ
có thể tiếp cận.
4
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Cho đến thời điểm hiện tại, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông
hộ tại nhiều địa bàn khác nhau. Trong phạm vi giới hạn của bài luận văn, tác giả
chỉ xin phép lược khảo một số nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian gần đây để
làm cơ sở:
- Nghiên cứu của Sisay Yehuala được thực hiện năm 2008 nhằm xác định
những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của chủ
nông hộ ở Metema Woreda, North Gondar, Ethiopia. Tác giả sử dụng phương
pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp ngẫu nhiên để chọn ra 130 mẫu phỏng vấn từ
03 trong số 18 Hội nông dân tại địa phương theo hai tiêu thức: điều kiện kinh tế
của hộ và giới tính của chủ hộ. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết
hợp kiểm định T-test và Chi-square nhằm so sánh sự khác biệt giữa những hộ có
và không có sử dụng tín dụng chính thức. Ngoài ra, mô hình Logit được sử dụng
để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
nông hộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: cho vay theo nhóm có thể giải quyết
những rắc rối trong yêu cầu thế chấp thông qua việc các thành viên trong nhóm
sẽ tự giám sát lẫn nhau, tránh tình trạng vốn bị sử dụng sai mục đích, giảm bớt
nguy cơ vỡ nợ. Cơ chế thành lập nhóm vay là các thành viên trong một tổ vay
phải trả nợ cùng một thời điểm. Vì thế, các nông hộ đặc biệt nghèo khó có khả
năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Hạn mức vay theo nhóm tương đối nhỏ
cũng là một trong những nguyên nhân khiến nông hộ phải tiếp cận những khoản
tín dụng phi chính thức. Mục đích vay nhằm mở rộng sản xuất, diện tích đất canh
tác, kinh nghiệm trong tiếp cận tín dụng chính thức của chủ hộ và quan hệ xã hội
của nông hộ là những yếu tố tương quan thuận với khả năng tiếp cận tín dụng

chính thức của nông hộ. Tuy nhiên, chủ hộ là nữ và số lượng gia súc của nông hộ
lại tương quan nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.
- Nghiên cứu của Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng được thực hiện
năm 2011 nhằm tập trung phân tích thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở xã Hoàng Văn Thụ,
huyện Chương Mỹ - ngoại thành Hà Nội. Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc
điều tra 60 hộ nông dân được chọn làm đại diện cho 3 nhóm: hộ kinh tế khá, hộ
5
kinh tế trung bình và hộ nghèo (mỗi nhóm 20 hộ). Tác giả sử dụng các công cụ
của phương pháp PRA như quan sát, họp nhóm, phỏng vấn cán bộ chủ chốt,… để
thu thập những thông tin về thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
(TDCT) của hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nông hộ tiếp cận tín
dụng trực tiếp thường là những hộ sản xuất với quy mô lớn hoặc thuộc nhóm thu
nhập khá có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của những tổ chức tín dụng.
Đối với hình thức tín dụng gián tiếp - thông qua các tổ chức Đoàn thể, xã hội,
thường là những hộ thuộc diện chính sách, đối tượng ưu tiên và chủ yếu là các hộ
nghèo. Ngoài ra, yếu tố trình độ văn hoá của chủ hộ, điều kiện kinh tế của hộ,
giới tính chủ hộ, thủ tục lãi suất cho vay, thời gian vay và lượng vốn vay cũng
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của nông hộ. Bên cạnh những yếu tố trên,
thái độ và sự nhiệt tình của cán bộ tín dụng cũng được xem là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến khả năng vay được vốn của nông hộ.
- Nguyễn Ngọc Lam đã nghiên cứu tình hình tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long vào năm 2007. Tác giả sử dụng bộ số
liệu điều tra mức sống dân cư năm 2004 và số liệu điều tra thực tế tại 04 tỉnh ở
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Qua đó, tác giả sử dụng mô hình Probit để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng và mô hình Tobit xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay cua nông hộ ở hai mảng tín dụng
chính thức và không chính thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc tiếp cận thị
trường tín dụng chính thức chịu sự tác động của các nhân tố như tuổi chủ hộ,
trình độ học vấn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất. Đối với thị

trường tín dụng không chính thức thì trình độ học vấn, diện tích đất và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận
vốn của nông hộ.
- Năm 2010, Nguyễn Quốc Oánh và Phạm Thị Mỹ Dung đã nghiên cứu về
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ở vùng cận ngoại thành
Hà Nội. Số liệu sơ cấp được thu thập từ 116 nông hộ tại các huyện cận ngoại
thành Hà Nội như: Gia Lâm, Thanh Trì, Đông Anh và Sóc Sơn. Tác giả sử dụng
mô hình hồi quy hai bước của Heckman nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận nguồn vốn và lượng vốn tín dụng chính thức. Nghiên cứu
chỉ ra rằng, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông
6
dân bị ảnh hưởng bởi độ tuổi và địa vị xã hội của chủ hộ, tín dụng không chính
thức và thủ tục vay vốn. Trong khi đó, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất,
thu nhập của hộ, tài sản thế chấp và mục đích vay vốn là các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn tín dụng mà hộ nông dân vay được từ các tổ chức tín dụng chính
thức. Từ kết quả trên, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị về mặt chính sách
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức cho nông hộ.
- Nghiên cứu “Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nghèo
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện bởi Nguyễn Quốc Nghi vào năm 2011. Tác giả
sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp ngẫu nhiên để thu thập số liệu
từ 254 hộ nghèo ở tỉnh Đồng Tháp trong khoảng thời gian từ tháng 09/2010 đến
tháng 10/2010. Phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu như: số trung bình,
tỷ lệ, tần suất, được sử dụng để phân tích thực trạng tiếp cận các nguồn tín
dụng của hộ nghèo ở tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, phương pháp phân tích hồi quy
logistic được sử dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nghèo. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra
rằng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nghèo vẫn còn hạn chế,
tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nguồn tín dụng chính thức không đúng mục đích vẫn còn
khá cao. Ứng dụng mô hình hồi quy logistics cho thấy, tuổi của chủ hộ, số lao
động trong hộ, trình độ học vấn( trình độ học vấn cao nhất của lao động trong

hộ), tham gia hội đoàn thể và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổng tài sản
của hộ tương quan thuận với khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ
nghèo. Biến tổng thu nhập của hộ tác động nghịch chiều với khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của hộ nghèo.
- Cùng nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ
nghèo, Nguyễn Thị Thanh Lâm đã thực hiện đề tài tại tỉnh Hậu Giang vào năm
2011. Số liệu phân tích dựa trên kết quả khảo sát 200 hộ nghèo trên địa bàn. Kết
quả mô hình Probit cho thấy khả năng vay tín dụng nguồn chính thức của hộ
nghèo bị tác động nghịch chiều bởi các yếu tố tuổi chủ hộ, vị trí xã hội và nguồn
tín dụng không chính thức. Biến học vấn của chủ hộ, thu nhập và tổng tài sản của
hộ tương quan thuận với khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo.
Qua đó, tác giả còn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của nông hộ tỉnh Hậu Giang.
7
- Nghiên cứu của Phạm Văn Dương được thực hiện vào năm 2010 nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng cũng như lượng
vốn vay của nông hộ ở tỉnh An Giang. Số liệu sơ cấp được thu thập từ 480 mẫu
điều tra hộ nông dân ở khu vực nông thôn tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, thời gian định cư của nông hộ, số thành viên trong hộ, khoảng cách từ
nơi định cư của nông hộ đến trung tâm huyện và số lượng ngân hàng tại địa
phương là các yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
nông hộ. Ngoài ra, lượng vốn vay của nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức
được quyết định bởi giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ, vị trí xã hội của nông
hộ, diện tích đất, mục đích xin vay, tổng số lần vay vốn ở các tổ chức tín dụng và
số lần vay phi chính thức.
- Thêm một nghiên cứu khác, nghiên cứu của Vương Quốc Duy, Lê Long
Hậu và D’Haese được thực hiện vào năm 2009 về khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Sử dụng số liệu từ cuộc
điều tra trực tiếp 288 hộ nông dân. Kết quả từ mô hình Probit cho thấy các nhân
tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức: chủ hộ người kinh, địa

phương của chủ hộ, số người trong gia đình hộ, tỷ lệ người sống phụ thuộc trong
hộ, chủ hộ tham gia vào cơ quan chính quyền và tổng diện tích đất đai.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu nêu trên chưa có sự thống nhất hoàn toàn
về cách lý giải cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ. Bởi vì, điều kiện thực hiện của các đề tài có sự khác
nhau về điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm dân cư, Nhưng hầu hết các nghiên
cứu đều đã chỉ ra những nhóm yếu tố quyết định, đóng vai trò quan trọng trong
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ thường là: giá trị tài sản
của nông hộ, giới tính, tuổi, trình độ học vấn và vị trí xã hội của chủ hộ, diện tích
đất, số lần vay, dân tộc của chủ hộ, Qua đó, các tác giả đã xác định được những
điều kiện thuận lợi cũng như những khó khăn mà nông hộ gặp phải trong quá
trình tiếp cận vốn tín dụng. Tùy điều kiện từng vùng mà các tác giả đã đề ra
những giải pháp phù hợp với thực tế nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín
dụng của nông hộ. Ngoài ra, qua khảo sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu, các tác
giả cũng đưa ra các kiến nghị đối với chính quyền các cấp, các tổ chức tín dụng
để nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận vốn tín dụng của nông hộ.
8
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về nông hộ
2.1.1.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là một hộ gia đình mà các thành phần trong hộ sẽ dành phần lớn
thời gian cho các hoạt động nông nghiệp cũng như một số hoạt động liên quan
đến thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra (Frank Ellis, 1988). Trong nghiên
cứu này những nông hộ được khảo sát bao gồm những nông hộ tham gia hoạt
động nông nghiệp có vay vốn hoặc không có vay vốn từ các tổ chức TDCT.
Nông hộ (hộ nông dân): là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay
các nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, ) là
đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các

nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt chức năng của nó. Trong quá
trình đó, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế
quốc dân. Khai thác đầy đủ những khả năng và tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Về cơ sở pháp lí, nông hộ chủ yếu bị
điều chỉnh bởi bộ luật dân sự (Chu Văn Vũ, 1995).
2.1.1.2. Bản chất kinh tế nông hộ
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình
mình. Mặt khác, kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp, tự túc
hoặc có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung
và nước ta nói riêng (Lê Đình Thắng, 1993).
Tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau:
+ Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
+ Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất.
+ Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuế cho Nhà
nước, được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông
dân có thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.
9
2.1.1.3. Vai trò của kinh tế nông hộ
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức cơ sở của nông
nghiệp ở nông thôn. Nông hộ bao gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có
cả ông bà và cháu chắt. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ
trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống.
Ngoài ra, còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo
đức gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau
trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối, mà cốt lõi
của nó là quan hệ lợi ích kinh tế. Các thành viên trong nông hộ có cùng mục đích
và cùng lợi ích chung là làm cho hộ mình ngày càng phát triển, ngày càng giàu
có. Trong mỗi nông hộ thường bố mẹ vừa là chủ hộ, vừa là người tổ chức phân

công lao động trong gia đình, vừa là người lao động trực tiếp. Các thành viên
trong hộ cùng lao động, gần gũi nhau về khả năng, trình độ, tình hình và hoàn
cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công và hiệp tác lao động một cách
hợp lý (Lâm Quang Huyên, 2004).
Kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp của nhiều nước
có vai trò hết sức quan trọng. Ở Mỹ - nước có nền nông nghiệp phát triển với
công nghệ cao. Phần lớn nông sản vẫn được sản xuất bằng lao động của chính
chủ nông trại và các thành viên trong gia đình. Động lực lớn nhất thúc đẩy sản
xuất ở nông trại gia đình là lợi ích kinh tế của các thành viên trong gia đình. Ở
Việt Nam, kinh tế nông hộ mặc dù còn ở quy mô sản xuất nhỏ và phân tán,
nhưng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế nông hộ
đã cung cấp cho xã hội rất nhiều sản phẩm quan trọng góp phần tăng nhanh sản
lượng lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng
tốt hơn đất đai, lao động, tiền vốn, tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm
thu nhập cho nhân dân.
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng được xuất phát từ chữ Latinh là creditium có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm; tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ nhân gian Việt Nam, tín dụng
có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại và phát
triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.
1
Ngày nay, tín dụng được hiểu theo nhiều định nghĩa khác nhau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình
thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định (Thái Văn Đại, 2010).
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa (Thái
Văn Đại, 2010).
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên

(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,… cho người
đi vay, dựa vào lời cam kết thanh toán lại (cả gốc và lãi) trong tương lai của bên
đi vay (Thái Văn Đại, 2010).
Như vậy, tín dụng được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội
dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng,
và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng
giá trị lớn hơn. Khoản giá trị tăng thêm này được gọi là lợi tức tín dụng.
2.1.2.2. Các hình thức của tín dụng
1. Tín dung chính thức:
Là hình thức hợp pháp, được sự cho phép của Nhà nước. Các tổ chức
tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi phối của Ngân hàng Nhà
nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân hàng như
sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay, và những dịch vụ mà chỉ có
các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tín dụng chính
thức bao gồm các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín
dụng nhân dân và các chương trình trợ giúp của Chính phủ.
2. Tín dụng bán chính thức
Là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép của Nhà nước. Tín
dụng bán chính thức thông qua các tổ chức phi Chính phủ (NGOs), các tổ chức
hùn vốn ở địa phương thông qua các hội nghề nghiệp như Hội phụ nữ, Hội nông
dân, hợp tác xã, hình thức này có tính tương trợ cao, lãi suất cho vay rất thấp
có khi bằng không, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
1
3. Tín dung phi chính thức
Là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý của Nhà nước. Các
hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn như cho vay
chuyên nghiệp, thương lái cho vay, người thân, bạn bè, họ hàng hay cửa hàng vật
tư nông nghiệp, hụi, Lãi suất cho vay và những quy định trên thị trường này do

người cho vay và người vay quyết định. Trong đó, cho vay chuyên nghiệp là
hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
2.1.2.3. Thị trường tín dụng nông thôn chính thức
Là khu vực sinh lời thấp, chi phí cao, nhiều rủi ro khách quan (thiên tai,
dịch bệnh, khả năng trả nợ của khách hàng thấp,…) nên luồng vốn đầu tư, đặc
biệt là vốn thương mại không đổ nhiều vào khu vực nông nghiệp, nông thôn (Võ
Văn Tuấn, 2010). Mặc dù hiện thị trường tài chính nông thôn Việt Nam đang
được tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư đa dạng như: vốn ngân sách nhà nước;
vốn tín dụng nông nghiệp lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án, vốn tín dụng lãi suất
ưu đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Tuy nhiên, các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng tại khu vực này còn nghèo nàn. Trong đó chủ yếu là tín dụng
truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng
nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát triển ở mức thử nghiệm. Sản
phẩm tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi kèm, các công
cụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp hầu như chưa có. Quy trình cung cấp tín dụng
còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ của người dân, đặc biệt là các thủ tục
liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai. Những lý do kể trên đã khiến khu vực
nông nghiệp chưa có những cải thiện mạnh mẽ cả về mức sống và trình độ kinh
tế, mặc dầu trên 80% hộ nông dân tại tất cả các vùng, miền trong cả nước đã
được tiếp cận vốn và các dịch vụ của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng chính
sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân.
2.1.2.4. Vai trò của tín dụng nông hộ đối với sự phát triển nông thôn
Theo Mai Thanh Cúc và đồng sự (2005), vai trò của tín dụng nông hộ
trước hết là cầu nối giữa người cần vốn và người thiếu vốn trong nền kinh tế. Vai
trò này được thấy rõ nhất thông qua giá trị bằng tiền mặt hay các phương tiện
phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất như con giống, cây trồng, máy móc, phân
bón, đất canh tác,… Để nền nông nghiệp thực sự bền vững thì tín dụng không chỉ
12
đơn thuần đóng vai trò hỗ trợ về mặt tài chính để phục vụ cho vai trò trước mắt
là trang trải chi phí cho sản xuất mà nó còn là công cụ gián tiếp giúp cho việc tái

sản xuất, mở rộng quy mô canh tác, chủ động trong áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, gia tăng giá trị cho hàng hóa được tạo ra. Mặt khác, tín dụng nông thôn
cũng mang ý nghĩa xã hội. Tín dụng nông thôn không chỉ tập hợp từ nguồn tiết
kiệm của dân cư mà bao gồm cả các tổ chức kinh tế, của chính phủ và các tầng
lớp dân cư trong xã hội. Tín dụng nông nghiệp có ý nghĩa trong việc phát triển
kinh tế vì thông qua hợp đồng tín dụng, người vay mà cụ thể là người nông dân
sẽ phải chỉ ra cụ thể kế hoạch sản xuất kinh doanh của bản thân, nỗ lực sản xuất,
chủ động tìm tòi kỹ thuật sao cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả nhất. Đặc
trưng của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ sở hoàn trả cả vốn và
lãi. Cho nên đã kích thích các nông hộ sử dụng vốn tín dụng phải cân nhắc, tính
toán kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh một cách triệt để, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại lợi nhuận cao cho các nông hộ,
đảm bảo hoàn trả tiền vay ngân hàng.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng nông thôn ngày càng
được chú trọng vì hoạt động này đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao thu
nhập và đời sống nông dân, gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng, phần
nào hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn.
Tín dụng, phát triển nông thôn và giảm đói nghèo có một mối quan hệ
rất chặt chẽ. Tín dụng thúc đẩy phát triển nông thôn, giảm nghèo đói và đồng
thời thu nhập người nghèo tăng lên sẽ làm cho hệ thống tài chính nông thôn phát
triển hơn nhờ quá trình huy động tiết kiệm và cho vay trong hệ thống tín dụng
nông thôn tăng lên.
Tín dụng nông thôn lý tưởng nhất là xuất phát từ khu vực chính thức, tức
là các ngân hàng thương mại, những định chế tài chính riêng biệt như các ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên kinh nghiệm chung của các
nước đang phát triển cho thấy khu vực chính thức thường không thực hiện tốt vai
trò cung cấp dịch vụ tài chính cho nông thôn, nhất là đối tượng nghèo. Từ góc độ
của khu vực chính thức, cho người nghèo vay là rất rủi ro (tỉ lệ vỡ nợ cao), và rất
tốn kém (chi phí giao dịch cao). Những thủ tục rắc rối cộng với những quy định

×