Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương (vietcombank) thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
CỤM TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH THÀNH CÔNG-
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM ( VIETCOMBANK) 6
I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Thành Công-Ngân
hàng Vietcombank
1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Vietcombank
2. Quá hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank-Chi nhánh Thành
Công 12
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh
Thành Công 13
1. Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Thành Công 13
2. Chức năng của các phòng ban trong ngân hàng 15
2.1.Phòng Khách hàng 15
2.2.Phòng Hành chính nhân sự 15
2.3.Phòng Kinh doanh dịch vụ 15
2.4.Phòng Ngân quỹ 16
2.5.Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu 16
2.6.Phòng Kế toán – Thanh toán 16
2.7.Phòng Thanh toán thẻ 17
2.8.Tổ Kiểm tra nội bộ 17
2.9.Tổ Tổng hợp 17
3. Tình hình nhân sự 17
III. Các lĩnh vực họat động của chi nhánh Thành Công-Ngân hàng
Vietcombank 18
1.Huy động vốn
2.Hoạt động tín dụng
3.Thanh toán XNK và kinh doanh vốn


4.Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
5.Phát triển công nghệ.
6.Phát triển nhân sự.
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
1
Luận văn tốt nghiệp
IV. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Thành Công-
Ngân hàng Vietcombank 19
1. Họat động huy động vốn Chi Nhánh 19
2. Họat động tín dụng của Chi Nhánh 22
3.Các họat động đầu tư, kinh doanh khác 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG - NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK 26

I.Lý thuyết chung về thẩm định dự án và thẩm định dự án cho vay tại
ngân hàng thương mại 26
1. Khái niệm và vai trò của thẩm định dự án xin vay vốn 26
2. Nội dung của thẩm định 28
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định 30
II.Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tại Chi Nhánh Thành Công-
Ngân hàng Vietcombank 33
1. Quy trình, nguyên tắc thẩm định và quản lý rủi ro được áp dụng tại
Vietcombank Thành Công 33
2. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án xin vay vốn của Vietcombank Thành
Công tại một dự án minh họa 46
CHƯƠNG III: NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG – NGÂN

HÀNG VIETCOMBANK 62
I.Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án của Chi nhánh Thành
Công – Ngân hàng Vietcombank 62
1.Những thành tựu và kết quả đạt được trong công tác thẩm định của Vietcombank
Thành Công 62
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
2
Luận văn tốt nghiệp
2.Những hạn chế và nguyên nhân 67
a) Hạn chế chung 67
b) Hạn chế trong công tác thẩm định 69
3. Những khó khăn khách quan mà Chi Nhánh đang gặp phải 70
II.Mục tiêu và phương hướng trong hoạt động cho vay và thẩm định
cho vay của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank 70
1. Mục tiêu 70
2. Phương hướng 71
III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự
án của Chi Nhánh Thành Công-Ngân hàng Vietcombank 72
1.Những giải pháp chung nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh 72
2.Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án 76
IV. Một số kiến nghị 82
1.Kiến nghị đối với Ngân hàng ngoại thương 82
2. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh Thành công 82
3.Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng trung ương 84
Danh mục tài liệu tham khảo 86
TÓM TẮT


Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư

47A
3
Luận văn tốt nghiệp
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

VCB : Vietcombank

NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNT: Ngân hàng ngoại thương
NH: Ngân hàng

Phòng KH: Phòng khách hàng
CBKH: Cán bộ khách hàng

CBTĐ: Cán bộ thẩm định

GTCG: Giấy tờ có giá

GHTD: Giới hạn tín dụng

TKHĐKD: Tổng kết hoạt động kinh doanh
CN: Chi nhánh
CB: Cán bộ
CP: Cổ phần
DV- TM: Dịch vụ thương mại
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
4
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNT Thành Công
Bảng 2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh.
Bảng 3: Hoạt động tín dụng của Chi Nhánh
Bảng 4: Tổng số thẻ phát hành các năm tại Vietcombank Thành Công
Bảng 5 : Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
Bảng 6 : Kế hoạch vay vốn của công ty
Bảng 7 : Công suất tiêu thụ dự kiến của dự án Đức-Việt
Bảng 8 : Nhân sự cho dự án
Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh tài chính của dự án
Bảng 10 : Kết quả đạt được của Chi nhánh
Bảng 11 : Dư nợ cho vay của VCB Thành Công
Bảng 12 : Lợi Nhuận các năm
Bảng 13: Tình hình cho vay theo dự án tại Chi nhánh Thành Công
Bảng 14 : Số lượng khách hàng của VCB Thành Công


CHƯƠNG I :
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
5
Luận văn tốt nghiệp
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH THÀNH CÔNG - NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM ( VIETCOMBANK)
I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Thành Công-Ngân
hàng Vietcombank:

1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Vietcombank:

Vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20, khi miền Bắc nước ta

bước vào thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, làm hậu
phương vững chắc cho công cuộc cách mạng giải phóng miền Nam và
thống nhất đất nước, thì việc thành lập một định chế tài chính chuyên về
ngân hàng đối ngoại đã được đặt ra một cách khẩn trương. Do vậy ngày
30/10/1962, Hội đồng chính phủ đã ban hành nghị định 115/CP thành lập
ngân hàng ngọai thương Việt Nam (Vietcombank) trên cơ sở bộ máy của
cục Ngọai hối trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam lúc đó là một ngân hàng đặc biệt được Ðảng và
Chính phủ giao nhiệm vụ quan trọng làm đầu mối tiếp nhận viện trợ của
bạn bè quốc tế và vận chuyển ngoại tệ từ miền Bắc vào miền Nam phục
vụ kháng chiến, góp phần làm nên những thắng lợi của dân tộc mà đỉnh
cao là đại thắng Mùa xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước non sông thu về một mối.
Ngay sau ngày giải phóng miền Nam, Vietcombank lại được Ðảng và
Chính phủ giao nhiệm vụ mới là tham gia tiếp quản các ngân hàng, đầu
mối tiếp nhận các khoản viện trợ của quốc tế, kế thừa quyền hội viên của
Việt Nam tại IMF, WB, ADB. Kiên trì theo dõi, tổ chức tốt việc quản lý,
vận dụng các điều luật quốc tế, kiên trì đấu tranh để bảo vệ quyền thừa
kế hợp pháp về tài sản quốc gia, Vietcombank đã góp phần thu về cho
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
6
Luận văn tốt nghiệp
Nhà nước hàng trăm triệu USD từ các nguồn tài sản bị phong tỏa ở nước
ngoài.
Bước vào thời kỳ đổi mới, Vietcombank trở thành một ngân hàng thương mại
quốc doanh (NHTM) , kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực đối ngoại. Cũng trong
giai đoạn này, Vietcombank bắt đầu phát triển mạnh mạng lưới hoạt động của
mình trong cả nước. Một cơ hội mới mở ra đối với Vietcombank, cũng là lúc nền
kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn chuyển mình đầy cam go và đầy thử thách.

Vietcombank đã từng bước đẩy lùi tư duy bao cấp, xóa bỏ những rào cản của cơ
chế cũ để sớm tiếp cận, hội nhập thị trường tài chính - tiền tệ thế giới.
Ðầu những năm 1990, Vietcombank đã chính thức tham gia vào thị
trường tiền tệ thế giới, là một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
xác lập các quan hệ tiền tệ quốc tế, gia nhập tổ chức SWIFT, tự động hóa
việc chuyển tiền, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành
các loại thẻ tín dụng quốc tế (Master card,Visa card ) và đã trở thành
thành viên chính thức của Hiệp hội ngân hàng Châu Á.
Bên cạnh đó, Vietcombank đã tăng cường đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao
trình độ công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động sang
các lĩnh vực khác bằng việc thành lập các liên doanh, các công ty trực thuộc,
mua cổ phần của các doanh nghiệp.
Sang thế kỷ 21, một trong những bước đột phá của Vietcombank là xây
dựng và thực hiện thành công đề án tái cơ cấu mà trọng tâm là nâng cao năng
lực tài chính, quản trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ, đưa nhiều tiện ích
ngân hàng mới vào phục vụ khách hàng, sẵn sàng cho quá trình hội nhập.
Vietcombank đã đi đầu trong khối các NHTM trong việc xử lý dứt điểm nợ
xấu, nâng cao hệ số an toàn vốn, hoàn tất giai đoạn 2 của dự án hiện đại hóa
ngân hàng và hệ thống thanh toán. Trên nền tảng công nghệ hiện đại,
Vietcombank từng bước cung ứng cho thị trường những sản phẩm mới như
VCB online & connect 24, VCB Money, I-Banking, Home Banking, SMS
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
7
Luận văn tốt nghiệp
Banking tạo tiền đề quan trọng cho việc xây dựng một nền tảng thương mại
điện tử ở Việt Nam, dần thay thế "văn hóa tiền mặt" bằng "văn minh thẻ và
dịch vụ thanh toán hiện đại".
Những năm gần đây, tốc độ và chất lượng tăng trưởng của Vietcombank luôn
được duy trì ở mức độ cao. Ðến thời điểm này, Vietcombank có thể tự hào khi

là một trong những NHTM có tổng tích sản lớn nhất Việt Nam, là ngân hàng
có mạng lưới máy ATM và số lượng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán phát hành
nhiều nhất, là đại lý thanh toán thẻ AMEX duy nhất tại Việt Nam, là ngân
hàng có lợi nhuận hằng năm (số tuyệt đối) vào hạng cao nhất, là ngân hàng
cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất, có nguồn nhân lực chất lượng
cao nhất. Uy tín và hiệu quả hoạt động của Vietcombank không chỉ được bạn
bè trong nước đánh giá cao mà còn được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Chính
vì vậy mà liên tục nhiều năm liền, Vietcombank được các tạp chí, tổ chức
danh tiếng như The Banker, Financial Time, EuroMoney bình chọn là Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam.
Tính đến 30-9-2008, cơ bản hệ thống mạng lưới của Vietcombank đã phủ
sóng tới những vùng trọng điểm trên toàn quốc với hơn 200 chi nhánh và
phòng giao dịch, có quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên toàn cầu.
Tổng tích sản của ngân hàng đã đạt hơn 206 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1% so với
năm 2007. Tổng thu nhập trước thuế đạt hơn 3.000 tỷ đồng, nộp ngân sách đạt
gần 1.000 tỷ đồng. Ðặc biệt là hệ số an toàn vốn đạt hơn 12%, cao hơn mức
yêu cầu theo thông lệ quốc tế. Cơ cấu thu nhập có sự chuyển dịch tích cực
theo hướng giảm tỷ trọng thu nhập từ lãi và tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt
động khác (năm 2007 các tỷ trọng này là 65%-35%).
Bên cạnh việc củng cố mối quan hệ với các bạn hàng là các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước lớn, Vietcombank đã mở rộng phát triển khách hàng ra khu
vực ngoài quốc doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Vietcombank cũng là
NHTM đầu tiên trong số các NHTM trích lập đủ dự phòng rủi ro chung theo
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
8
Luận văn tốt nghiệp
quy định trước thời hạn yêu cầu của NHNN. Không chỉ chú trọng đến hoạt
động kinh doanh, Vietcombank còn luôn ý thức chấp hành đúng các quy định
pháp luật, tích cực trong các công tác xã hội, từ thiện, có nhiều đóng góp cho

xã hội được cộng đồng ghi nhận.
Tháng 9-2005, Chính phủ đã phê duyệt đề án cổ phần hóa Vietcombank. Và
ngân hàng chính thức đổi tên là Ngân hàng thương maị cổ phần ngoại thương
Việt Nam. Sau hai năm, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ðảng và Chính phủ, sự
phối kết hợp của các ban, ngành liên quan, cùng với sự đóng góp sức lực, trí
tuệ của hàng nghìn con người, ngày 26-12-2007 Vietcombank chính thức phát
hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO). Hơn 97% lượng phát hành đã
được bán hết với mức giá bình quân thực tế lên tới 107.572,7 đồng. Thành
công đó chứng tỏ niềm tin, kỳ vọng mà công chúng đầu tư đã đặt và gửi gắm
vào Vietcombank là rất lớn.
Cho đến nay, mạng lưới của Vietcombank đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và
lĩnh vực, bao gồm: 1 Sở giao dịch, 59 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên
toàn quốc: Công ty con ở trong nước (Công ty Cho thuê Tài chính
Vietcombank - VCB Leasing, Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank –
VCBS, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank - VCB AMC,
Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 -VCB Tower, 1 Công ty con ở nước
ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong, 2 Văn phòng đại
diện tại Singapore và Paris(Pháp), 3 Công ty liên doanh (Công ty Quản lý Quỹ
Vietcombank – VCBF, Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina, Công ty Liên
doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành).
Đặc biệt, ngày 02/05/2007, Công ty xếp hạng quốc tế Fitch Ratings đã công
bố nâng mức xếp hạng cá nhân (Individual) của "Tứ đại gia" ngân hàng
thương mại nhà nước của Việt Nam, theo đó, xếp hạng của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV) , Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Vietinbank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
9
Luận văn tốt nghiệp
(Agribank) được nâng lên mức 'D/E' từ mức xếp hạng trước đây là 'E', trong

khi đó, xếp hạng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được
nâng lên mức 'D' từ 'D/E', cao nhất trong số các ngân hàng Việt Nam. Còn
Standard & Poor's Ratings Services đã công bố xếp hạng Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) ở mức BB/B, triển vọng ổn định và năng lực
nội tại ở mức D. Xếp hạng tín nhiệm của Vietcombank tương đương với mức
xếp hạng tín nhiệm của quốc gia. Đây cũng là mức xếp hạng cao nhất của
S&P đối với một định chế tài chính ở Việt Nam.
Năm 2008 mở ra một trang mới trong lịch sử hoạt động của Vietcombank với
việc chuyển đổi hoạt động sang cơ chế cổ phần. Những thay đổi về quản trị
ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ
sẽ góp phần trong việc Vietcombank thực hiện mục tiêu trở thành một trong
những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm
2015 – 2020. Và trong tình hình kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng , nền
kinh tế Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn nhưng Vietcombank vẫn giữ
vững sự ổn định và duy trì được lợi nhuận cao. Mới đây Vietcombank cũng đã
công bố ước tính lợi nhuận đạt 3.350 tỷ đồng trong năm 2008.
Dự đoán trong năm 2009 nền kinh tế thế giới lâm vào suy thoái, nền kinh tế
Việt Nam đứng trước vô vàn khó khăn, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế suy giảm, lạm
phát vẫn ở mức cao nhưng Vietcombank vẫn đề ra những phương hướng mục tiêu
mang tính chiến lược, tiếp tục nâng cao năng lực quản trị, hình thành và hoàn thiện
các cơ chế để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, nâng cao chất lượng
dịch vụ, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động, tiếp tục đặt ra
những nhiệm vụ mới nhưng mặt khác cũng đặt ra những thách thức to lớn phải
vượt qua. Với mục tiêu quan trọng nhất là trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam.

Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
10
Luận văn tốt nghiệp

Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cơ chế, chính sách mới của Ðảng và Nhà
nước, trước mắt là mở rộng đầu tư phát triển gắn liền với kiềm chế lạm phát, toàn
thể cán bộ nhân viên Vietcombank đang tiếp tục đoàn kết, phát huy nội lực, không
ngừng nâng cao tinh thần làm chủ, lao động sáng tạo góp phần vào công cuộc đổi
mới của đất nước. Xứng đáng với lịch sử 45 năm phát triển của ngân hàng, xứng
đáng với Huân chương Độc lập hạng Ba mà đảng và nhà nước đã trao tặng.
( Nguồn: www.vietcombank.com.vn)

Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
11
Luận văn tốt nghiệp
2. Quá hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank-Chi nhánh
Thành Công:
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thành Công (hay còn gọi là
Vietcombank Thành Công) được thành lập theo Quyết định số 525/QĐ/TTCB-ĐT
của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày
31/12/2001 với vai trò là chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh cấp I là
Vietcombank Hà Nội. Chi nhánh Vietcombank Thành Công ra đời đã mang trong
mình sự kỳ vọng sẽ mang thành công đến cho Vietcombank. Cái tên
“Vietcombank Thành Công” không đơn thuần chỉ là tên gọi, vị trí mà còn là mục
tiêu nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên trong chi nhánh. Được đứng trên địa
bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, một quận đông dân với mức sống tương
đối cao, lại tập trung nhiều cửa hàng, doanh nghiệp lớn nên Vietcombank Thành
Công phần nào có lợi thế về vị trí, có thể coi là “Địa lợi”. Tuy nhiên, đó cũng là
một thách thức đối với cán bộ và nhân viên của chi nhánh, bởi khách hàng có
quyền và luôn đòi hỏi được phục vụ chu đáo với đúng thương hiệu và đẳng cấp
của Vietcombank .
Ngân hàng ra đời cũng được hưởng các yếu tố “Thiên thời” và “Nhân hoà”, đó

là sự cải thiện rõ rệt trong đời sống nhân dân đi cùng với đó là nhu cầu sử dụng
dịch vụ ngân hàng của nhân dân thủ đô. Đội ngũ nhân lực về ngành ngân hàng
được đào tạo ngày càng đông đảo và có chất lượng tốt. Đó cũng là những động lực
mang lại thành công rực rỡ cho Vietcombank Thành Công.
Đến cuối năm 2006, sau gần 5 năm hoạt động, chi nhánh Vietcombank Thành
Công đã đạt nhiều thành tích vượt bậc, ngang tầm với các chi nhánh cấp I khác
của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vì vậy, ngày 08/12/2006 Chủ
tịch Hội đồng quản trị NHNT đã ký Quyết định số 914/QĐ/TCCB-ĐT về việc
thành lập chi nhánh Ngân hàng cổ phần ngoại thương Thành Công trên cơ sở nâng
cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Hà Nội thành
chi nhánh cấp I từ ngày 01/01/2007. Kể từ lúc đó chi nhánh Thành Công thực hiện
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
12
Luận văn tốt nghiệp
hạch toán độc lập và là thành viên trực thuộc trực tiếp Ngân hàng cổ phần Ngoại
thương Việt Nam ( Vietcombank )
Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu
tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược. Đến
nay sau hơn 7 năm hoạt động. Vietcombank Thành Công đã đạt được những thành
tích đáng nể, là niềm tự hào của các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh và của cả
hệ thống Vietcombank.

II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng Vietcombank-chi nhánh
Thành Công:
1. Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Thành Công:

Vietcombank Thành Công
Trụ sở chính: Địa chỉ: 30-32 Láng Hạ, Đống Đa, T.phố Hà Nội.
ĐT: 84-4-37761762

Fax: 84-4-37761747
Email:
4 phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Thái Hà
Địa chỉ: 89 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Phòng giao dịch Đồng Tâm
Địa chỉ: Ngã tư Lê Thanh Nghị và Trần Đại Nghĩa
Phòng giao dịch Nam Thanh Xuân
Địa chỉ: 603 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Phòng giao dịch Mỹ Đình
Địa chỉ: 30 TT4 khu đô thị mới Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
13
Luận văn tốt nghiệp
H1) Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Thành Công
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
THANH
TOÁN THẺ
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KIỂM TRA
NỘI BỘ

TỔ
TỔNG HỢP
PHÓ
GIÁM ĐỐC
KHÁCH
HÀNG
THANH TOÁN
XUẤT NHẬP
KHẨU
DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
NGÂN
QUỸ
PHÒNG GIAO
DỊCH THÁI HÀ
PHÒNG GIAO
DỊCH
ĐỒNG TÂM
PHÒNG GIAO
DỊCH NAM
THANH XUÂN
PHÒNG GIAO
DỊCH MỸ ĐÌNH
14
Luận văn tốt nghiệp
2. Chức năng của các phòng ban trong ngân hàng:
2.1 Chức năng của phòng Khách hàng :
Phòng khách hàng tại chi nhánh được ghép bởi phòng tín dụng và phòng quản
lý rủi ro, có các chức năng là tiếp xúc với các khách hàng (doanh nghiệp, chủ dự
án, cá nhân) để thẩm định cấp vốn tín dụng, cấp vốn tín dụng, phân tích rủi ro.

Tham mưu, chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng toàn hệ thống cho Ban Giám đốc về việc
soạn thảo các qui chế qui trình liên quan nghiệp vụ cấp tín dụng.
Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các chủ đầu tư dự án) để có
thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng
thời triển khai các hợp đồng này để đưa vào thực hiện.

2.2 Chức năng của phòng Hành chính nhân sự :
Tham mưu cho Ban giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực trong chi
nhánh.Giải quyết các vấn đề về lao động - tiền lương và các chính sách chế độ đối
với cán bộ nhân viên của chi nhánh nhằm bảo đảm thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng lao động và người lao động.
Xem xét, đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các khiếu nại
của nhân viên liên quan đến các vấn đề nội bộ chi nhánh.
Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ.
2.3 Chức năng của phòng kinh doanh dịch vụ:
Có chức năng phát triển kinh doanh, củng cố và mở rộng quan hệ có hiệu
quả đối với khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng.

Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
15
Luận văn tốt nghiệp
2.4 Chức năng của phòng Ngân quỹ :
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu đổi ngoại tệ,
kinh doanh vàng, giấy tờ có giá và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định
của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Vietcombank. Nghiên cứu, đề xuất,

triển khai thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng, biểu phí dịch vụ và các dịch
vụ phi tín dụng liên quan đến hoạt động thanh toán và ngân quỹ.
Nghiên cứu, soạn thảo và triển khai thực hiện các quy chế, quy định, quy trình
và các hướng dẫn thực hiện về các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
và ngân quỹ của toàn chi nhánh.
2.5 Chức năng của phòng Thanh toán xuất-nhập khẩu :
Là đầu mối trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu và ngoại thương.
Thực hiện mối quan hệ quốc tế với các bên đối tác của Ngân hàng ngoại
thương.
Thực hiện các nghiệp vụ mở tài khoản, chuyển tiền trong các hoạt động ngoại
thương của các khách hàng.
Dịch thuật các chứng từ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế cho
doanh nghiệp và khách hàng khi tiến hành hoạt động xuất - nhập khẩu trong và
ngoài nước.
2.6 Chức năng của phòng Kế toán – Thanh toán :
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán của Ngân hàng,
Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tuần, tháng, quý,
năm).
Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh
tế, tài chính. Kiểm tra và giám sát các khoản chi tiêu tài chính, đồng thời tham
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
16
Luận văn tốt nghiệp
mưu cho Ban giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các
quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp cùng lưu
trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định.
2.7 Chức năng của phòng Thanh toán thẻ :
Phát hành và thanh toán các loại thẻ của Vietcombank theo thể lệ quy định. Tổ

chức thực hiện nhiệm vụ đại lý thanh toán thẻ do nước ngoài phát hành. Thực hiện
chức năng marketing khách hàng về thẻ tín dụng. Phát triển và quản lý các cơ sở
chấp nhận thẻ trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh.
Quản lý hoạt động các máy rút tiền tự động ATM được giao trên địa bàn được
giao.
2.8 Chức năng của tổ Kiểm tra nội bộ :
Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế
nghiệp vụ của Ngân hàng. Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong hệ thống chi
nhánh và các sở giao dịch trực thuộc trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng
Nhà nước và các quy trình, quy chế của Ngân hàng Vietcombank.
2.9 Chức năng của Tổ tổng hợp :
Tổ tổng hợp có chức năng tổng hợp những số liệu báo cáo của các phòng, ban
cuả chi nhánh Thành Công như tình hình hoạt động cuả các phòng ban, tình hình
thi đua và thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban và cá nhân để lập báo cáo trình
Ban giám đốc phê duyệt. Là phòng đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh
doanh của cả Chi nhánh trong năm tài chính .
3. Tình hình nhân sự :
Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh Thành Công - Ngân hàng Vietcombank
khá hùng hậu. Toàn bộ chi nhánh và 4 phòng giao dịch có 135 nhân viên đang
công tác.
Trong số đó có 10 người có trình độ Thạc sĩ, 8 người trình độ trung cấp cao đẳng
và 117 người có trình độ đại học. Với độ tuổi trung bình là 26 tuổi, đội ngũ
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
17
Luận văn tốt nghiệp
nhân viên của ngân hàng luôn có sự trẻ trung, lòng nhiệt tình và một phong thái tự
tin, năng động. Chính vì yếu tố con người hết sức quan trọng này mà Vietcombank
Thành Công luôn đi đầu trong các công tác thi đua của ngân hàng.


III. Các lĩnh vực họat động của chi nhánh Thành Công-Ngân hàng
Vietcombank:
Các lĩnh vực hoạt động chính của VCB Thành Công:
- Huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng:
+ Cho vay
+ Bảo lãnh
+ Cho thuê tài chính
- Thanh toán XNK và kinh doanh vốn:
+ Thanh toán XNK và hoạt động chuyển tiền.
+ Kinh doanh thẻ.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Phát triển công nghệ.
- Phát triển nhân sự.
(Nguồn: Giấy đăng ký kinh doanh-NHNT chi nhánh Thành Công)
IV. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Thành Công-
Ngân hàng Vietcombank :
1. Hoạt động huy động vốn của Chi Nhánh:
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
18
Luận văn tốt nghiệp
Trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện khá tốt công tác huy động
vốn theo kế hoạch đã được đề ra, đã góp phần rất lớn vào thành tích huy
động vốn chung của toàn hệ thống Vietcombank:

Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNT Thành Công
( Đơn vị: tỷ đồng )
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Tỷ đồng (%) Tỷ đồng (%) Tỷ đồng (%) Tỷ đồng (%)
I. Theo loại tiền tệ huy động
Ngoại tệ 902,110 51 1189,229 53 1427,800 55 1623,20 56
VNĐ 875 49 1067,500 47 1168,200 45 1279,641 44
II. Theo nguồn huy động vốn
1. Tiền gửi của
các TCKT
334,009 19 423,857 19 493,240 19 501,112 18
2. Tiền gửi của
dân cư
1244,680 70 1618,094 72 1817,200 70 1903,098 70
3. Phát hành
GTCG
159,421 9 168,878 7 207,680 8 261,709 9
4. Huy động
khác
39 2 45,9 2 77,880 3 70,334 3
Tổng cộng 1777,110 100 2256,729 100 2596 100 2736 100

(Nguồn:Báo cáo TKHĐKD Vietcombank Thành Công)
Trong năm 2007, Chi nhánh đã huy động được tổng cộng 2.596 tỷ VND, vượt 4%
kế hoạch do ngân hàng ngoại thương giao cả năm 2007, và tăng gần gấp rưỡi so
với số vốn huy động được năm 2005. Và sang năm 2008 số vốn huy động được là
2736 tỷ đồng tăng 55% so với 4 năm trước và vượt 16% so với cùng kỳ năm ngoái
mặc dù trong năm 2008 ngân hàng gặp nhiều khó khăn từ khủng hoảng.
Tình hình huy động vốn trong các năm 2005, 2006, 2007, 2008 đã có sự tăng
trưởng vượt bậc. Nguồn vốn huy động từ VND và ngoại tệ liên tục tăng trưởng,
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
19

Luận văn tốt nghiệp
làm cho tổng nguồn vốn huy động được tăng liên hoàn là 27% trong năm 2006,
17% trong năm 2007 và 16% năm 2008 :
Bảng 2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh.

CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008
I.TỐC ĐỘ TĂNG ĐỊNH GỐC
1. Theo loại tiền tệ huy động
26% 46% 63%
1.1.Ngoại tệ
32% 58% 80%
1.2.VNĐ
22% 33% 47%
2. Theo nguồn huy động vốn
27% 47% 55%
2.1.Tiền gửi của các TCKT
26% 48% 51%
2.2. Tiền gửi của dân cư
30% 44% 45%
2.3. Phát hành GTCG
6% 30% 26%
2.4. Huy động khác
17% 96% 93%
II TỐC ĐỘ TĂNG LIÊN HOÀN
1. Theo loại tiền tệ huy động
27% 17% 16%
1.1.Ngoại tệ
32% 20% 12%
1.2.VNĐ
22% 9% 10%

2. Theo nguồn huy động vốn
27% 17% 16%
2.1.Tiền gửi của các TCKT
26% 16% 3%
2.2. Tiền gửi của dân cư
30% 13% 5%
2.3. Phát hành GTCG
6% 23% 26%
2.4. Huy động khác
17% 67% -9%

Tốc độ tăng trưởng định gốc tại chi nhánh thể hiện trong bảng 2 đã cho thấy sự
lớn mạnh về huy động vốn của chi nhánh. Năm 2008 lượng ngoại tệ huy động
được tăng 80% so với năm 2005 và nội tệ tăng 47%. Tổng cộng lượng vốn huy
động được theo loại tiền tệ trong năm 2007 tăng 46% so với năm 2005 và năm
2008 tăng đến 63% so với 4 năm trước đó. trong 4 năm qua chỉ duy nhất một lần
tốc độ huy động vốn giảm là năm 2008 lượng huy động vốn khác giảm 9% so với
năm 2007.
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
20
Luận văn tốt nghiệp
Để có được những sự gia tăng mạnh mẽ đó, Chi nhánh Thành Công đã triển khai
các phương pháp huy động vốn hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản
phẩm và dịch vụ mới về huy động vốn vào thị trường như : chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, tiết kiệm tính lãi định kỳ cũng như tự do, thực hiện nhiều ưu đãi hấp dẫn về
lãi suất cũng như các chương trình gửi tiền trúng thưởng cho khách hàng. Các
nguồn huy động vốn chủ yếu là tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, từ khu vực dân cư,
phát hành những chứng từ có giá và các huy động khác.
Cũng chính nhờ vào đặc điểm và uy tín của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam (Vietcombank) lượng vốn huy động được bằng ngoại tệ luôn cao hơn so
với gửi bằng VND trong suốt những năm qua.
Cùng với việc chú trọng vào công tác huy động vốn, Chi nhánh còn luôn chủ
động quản trị thanh khoản trong hoạt động tín dụng và mức lãi suất nhằm có đuợc
cơ cấu vốn an toàn hợp lý. Theo như báo cáo tổng kết năm 2007 của
Vietcombank Thành Công thì tổng mức vốn sinh lời chiếm 98% so với tổng
nguồn và năm 2008 là 96 %.
( Nguồn: Báo cáo TK HĐKD hàng năm của Vietcombank Thành Công)
2. Họat động tín dụng của Chi Nhánh:
Hoạt động tín dụng ngân hàng và liên ngân hàng của Chi Nhánh tiếp tục trên đà
tăng trưởng với kết quả : Đến hết 2007, dư nợ của chi nhánh đã đạt 926 tỷ quy
VND, tăng 35% so với năm 2006. Còn theo báo cáo mới đây thì năm 2008 tuy khó
khăn nhưng cũng chứng kiến dư nợ xấp xỉ 990 tỷ VND.
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
21
Luận văn tốt nghiệp
Với lợi thế nguồn vốn huy động tăng trưởng tốt, Chi nhánh đã thực hiện chính
sách mở rộng hoạt động tín dụng với phương châm “An toàn, hiệu quả là mục tiêu
hàng đầu”. Cùng với đó Vietcombank Thành Công đã thực hiện đẩy mạnh công
tác tín dụng cho vay qua việc chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu về vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Để hạn chế những khoản nợ quá hạn phát sinh, cán bộ phòng Khách hàng đã chủ
động đi sâu sát các đơn vị vay vốn, thực hiện tốt các khâu thẩm định cho vay và
duy trì tốt các hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng
cho khách hàng. Mặc dù trích lập dự phòng gần 49 tỷ đồng trong năm 2006, 70 tỷ
đồng trong năm 2007 và 76 tỷ năm 2008 nhưng chất lượng tín dụng của Chi nhánh
vẫn được đảm bảo với tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,25% trong tổng dư nợ năm 2006
0,28% năm 2007 và 0,24% năm 2008. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn cần làm tốt công

tác thẩm định dự án đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi nợ nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn.

Năm 2008 cũng là năm tăng trưởng tốt của Chi nhánh trong lĩnh vực bảo lãnh.
Đến hết 2008 số dư bảo lãnh của chi nhánh là 179 tỷ VND, tăng 54% so với năm
2007, và số món bảo lãnh phát hành đạt gần 500 món, tăng 25% so với năm 2007
là 400 món. Thực tế trên cho thấy nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng
lớn mạnh, phát triển cả về chất lượng cũng như quy mô, đáp ứng mọi nhu cầu
của
khách hàng cũng như tất cả các loại hình doanh nghiệp. Để có được kết quả như
vậy Chi nhánh đã không ngừng đổi mới, nâng cao uy tín, nâng cao phong cách
giao dịch văn minh lịch sự, đồng thời còn làm nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng
các mặt nghiệp vụ cũng như các dịch vụ của ngân hàng. Đến thời điểm này, Chi
nhánh đã có rất nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có quan hệ vay vốn.
Bảng 3: Hoạt động tín dụng của Chi Nhánh :
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
22
Luận văn tốt nghiệp
(Nguồn: Báo cáo TK HĐKD hàng năm của Vietcombank Thành
Công)
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ đồng (%) Tỷ đồng (%) Tỷ đồng (%) Tỷ đồng (%)
Dư nợ cho vay 691.9 100 721.95 100 926 100 984 100
1.1. Ngoại tệ 161.64 23 243.37 32 324.1 35 366.7 37
1.2. VND 529.36 77 487.58 68 601.9 65 617.29 63
2.1. Cho vay ngắn hạn 572.81 83 574.58 79 657.46 71 615.08 70
2.2. Cho vay trung và dài
hạn

119.09 17 147.37 21 268.54 29 271.59 30
Qua Bảng 3 ở trên, ta thấy dư nợ cho vay qua các năm đều tăng. Năm 2007, dư
nợ là 926 tỷ đồng, tăng 35 % so với 2006 và tăng 34% so với năm 2005. Năm
2008 dư nợ cho vay là 984 tỷ quy VND, tăng 7% so với năm 2007.
Trong đó có thể thấy dư nợ cho vay rất chênh lệch giữa cho lượng cho vay bằng
VND so với ngoại tệ, dư nợ cho vay bằng VND luôn chiếm ít nhất là 63-65%
trong dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Và trong 4 năm, dư nợ cho vay ngắn hạ luôn
cao hơn rất nhiều so với trung và dài hạn, trong năm 2008 thì dư nợ ngắn hạn
chiếm 70% và trung và dài hạn là xấp xỉ 30%.
3. Các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác :

Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng
lưới kinh doanh và có các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, Ban Giám Đốc
Chi nhánh đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút đông
đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đây là một trong những
yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi
nhánh, ngoài ra các hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh cũng đạt những kết
quả hết sức khả quan:
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
23
Luận văn tốt nghiệp
- Lượng Kiều Hối chuyển qua Vietcombank Thành Công luôn gia tăng.
Doanh số đến năm 2007 là 26365 triệu USD, tăng 203% so với cùng kỳ năm
2006, năm 2008 ước đạt trên 28000 triệu USD.
- Chi nhánh đã có 1.965 đơn vị đến mở tài khoản giao dịch, gấp 2,5 lần so
với 2005 và 1.5 lần so với 2007. Có 35.639 tài khoản cá nhân mở tại , tăng 35% so
với cùng kỳ năm 2007, gấp 17 lần so với cuối năm 2002.
- Doanh số thanh toán chuyển tiền liên ngân hàng đạt xấp xỉ 9600 tỷ đồng.
- Doanh số thanh toán bù trừ đạt 418 tỷ đồng năm 2007 và năm 2008 ước đạt

504 tỷ đồng.
- Chi Nhánh hiện có 20 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử VCB Money và 325 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tính
đến hết quý III năm 2008.
- Dịch vụ phát hành thẻ tăng trưởng vượt bậc :
+ Thẻ ATM: đến hết 2008, tổng số thẻ ATM phát hành mới là 12.496 thẻ,
nâng tổng số thẻ lên trên 42.000 thẻ , tăng 41% so với năm 2007. Hiện tại, chi
nhánh đang quản lý 4 máy ATM trên địa bàn Hà Nội.
+ Thẻ thanh toán quốc tế ( thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ ): tổng số thẻ mới năm
2008 là 3.096 thẻ, tăng 1,5 so với cùng kỳ năm 2007 và gấp gần 4 là so với năm
2006, nâng tổng số thẻ của Chi nhánh lên 5898 thẻ. Doanh số thanh toán thẻ tín
dụng cũng tăng nhanh, năm 2007 là 16 tỷ VNĐ, năm 2008 là 19,5 tỷ VND .
+ Thẻ SG 24: Tháng 2/2007, NHNT bắt đầu phát hành sản phẩm thẻ SG 24. Đến
hết năm tài chính 2008, Vietcombank Thành Công đã phát hành được trên 45 thẻ
SG 24.
Bảng 4: Tổng số thẻ phát hành các năm tại Vietcombank Thành Công
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
24
Luận văn tốt nghiệp
- Doanh số mua bán ngoại tệ trong năm 2007 đạt 231 triệu USD tăng 196%
so với cùng kỳ năm 2006, còn năm 2008 đạt 356 triệu USD.
- Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn Chi nhánh đạt 198 triệu
USD tăng 47% so với năm 2007 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 86 triệu
USD tăng 59% so với năm 2007.
- Công tác ngân quỹ đạt những kết quả rất tốt, doanh số thu chi VND
năm 2008 đạt trên 17 tỷ VNĐ và ngoại tệ đạt 206 triệu quy USD. Chi nhánh
cũng đã thu được trên dưới 30 triệu đồng tiền giả và trả lại 200 triệu đồng tiền
thừa cho khách hàng.
( Nguồn: Báo cáo TKHĐKD 2007-VCB Thành Công)

CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG - NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK
Mai Thế Chính Kinh tế đầu tư
47A
25

×