Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đề tài phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với phát triển kinh tế của thành phố hà nội giai đoạn 2002 2012 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.3 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của FDI
1. Khái niệm về FDI Đặc điểm của FDI
2. Vai trò của FDI
II. Tổng quan về thu hút FDI
1. Khái niệm
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài chính ở Việt Nam hiện nay
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
1. Các yếu tố về môi trường đầu tư
2. Công tác xúc tiến đầu tư
Chương II: Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hà Nội
I. Quá trình thu hút FDI của thành phố Hà Nội
II. Kết quả thu hút FDI trong những năm gần đây của thành phố Hà Nội
1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn vốn FDI
2. Các đóng góp của nguồn vốn FDI với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội
Chương III: Định hướng và một số giải pháp thu hút FDI vào thành phố Hà Nội
I. Định hướng
II. Một số giải pháp thu hút FDI tại Hà Nội
1. Giải pháp hoàn thiện chích sách thu hút vốn đầu tư FDI
2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thu hút FDI
3. Nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ thu hút FDI
4. Tiếp tục cải cách hành chính
5. Tăng cường phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng
6. .Nâng cao trách nhiệm và trình độ của cán bộ trong công tác xúc tiến và thu
hút FDI .
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên cơ sở hội nhập với
nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Sự kiện Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị APEC và


chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã tạo thời cơ và
thách thức cho Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng trong việc phát triển kinh tế-
xã hội. Trong đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng, tạo nguồn lực
bổ sung về vốn, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm quản lý và lao động trình độ cao với phong
cách công nghiệp, góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ phát triển nhiều mặt. Quá trình thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu tác động của rất nhiều yếu tố như cơ chế thị trường, ảnh
hưởng của môi trường đầu tư và cơ hội đầu tư, tình hình biến động kinh tế của khu vực và trên
thế giới và đặc biệt là hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư.
Kể từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Thành phố có nhiều vấn đề cần xem xét một cách toàn diện. Hà Nội mới bao gồm Hà Nội cũ,
toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã của huyện Lương Sơn Hòa Bình với
những đặc thù riêng của từng địa phương về tự nhiên, dân số, các vấn đề xã hội-kinh tế khác
nhau, tạo nên sự đa dạng phong phú về nguồn lực đồng thời là sự cồng kềnh hơn của bộ máy
quản lý nhà nước đòi hỏi Hà Nội nhìn nhận lại những thành tựu và hạn chế trong hoạt động thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của mình để đưa ra giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố.
Nhận thức đúng vị trí vai trò của đầu tư nước ngoài là hết sức cần thiết. Chính phủ cũng
đã ban hành chính sách đầu tư nước ngoài vào Hà Nội. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài. Chúng ta bằng những biện pháp mạnh về cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh… để thu hút đầu tư nước ngoài. Với phương châm của chúng ta là đa thực hiện đa
dạng hoá, đa phương hoá hợp tác đầu tư nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi và tôn trọng
lẫn nhau. Bằng những biện pháp cụ thể để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn ĐTTTNN trong
tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế là một thành công mà ta mong đợi.
Trong bối cảnh mở rộng địa giới và tình hình kinh tế phát triển hiện nay, em chọn đề tài:
“ !"
#$%&'()*++*,*+-*.()*+*+” để tìm ra được những nhân
tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài; những điểm mạnh, điểm yếu của đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Hà Nội và đưa ra được phương hướng khắc phục được những điểm yếu đó thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung cũng như của Hà Nội nói riêng.
Để hoàn thành bài nghiên cứu này lời cảm ơn em xin gửi tới cô TS Nguyễn Thị Thanh

Mai, cô đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em và cung cấp những số liệu cần thiết để bài viết của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của FDI
1. Khái niệm về FDI
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức và thống nhất về đầu tư. Do vậy cũng
có nhiều khái niệm về đầu tư khác nhau, không có sự thống nhất chung. Nhưng chúng ta có thể
hiểu đầu tư là quá trình một cá nhân hay một tổ chức bỏ tiền của, công sức, trí tuệ của mình ra để
kinh doanh nhằm những mục tiêu riêng của họ, mục tiêu này có thể là vì lợi nhuận hay phi lợi
nhuận.
Và cũng dựa vào nguồn gốc của nhà đầu tư người ta chia thành đầu tư trong nước nếu
nhà đầu tư là người trong nước và đầu tư nước ngoài nếu nhà đầu tư là người nước ngoài. Đồng
thời dựa vào mục đích và cách thức góp vốn mà người ta chia ra làm đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp.
Vốn nước ngoài có các hình thức chủ yếu sau: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), việc
trợ nhân đạo từ các quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ, đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài, vay thương mại từ các ngân hàng nước
ngoài hoặc thị trường tài chính quốc tế. Trong các hình thức trên đầu tư trực tiếp nước ngoài có
vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn đặc biệt là trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay nó
lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hinh thức vốn sản xuất
thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản xuất nhằm tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ và
năng lực quản lý để tối đa hóa lợi ích của mình.
Bản chất của FDI càng thể hiện rõ hơn qua việc xem xét nó dưới góc độ nhà đầu tư, đối
với nước tiếp nhận đầu tư và với tư cách là một dòng vốn quốc tế. Vai trò của FDI có thể rất
khác nhau đối với sự phát triển của các nước khác nhau, đối với từng giai đoạn phát triển khác
nhau của một nước. Do vậy mỗi quốc gia tiếp nhận FDI thường có chiến lược, sách lược, trọng
tâm và lộ trình riêng cho việc thu hút dòng vốn này.
2. Đặc điểm của FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua các phương thức: Xây
dựng mới, mua lại toàn bộ hay từng phần của một cơ sở đang hoạt động, mua cổ phiếu của các
công ty cổ phần để thao túng hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
- Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu tư.
Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định
của dự án. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn
thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà có thể cả bí
quyết kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại, tạo ra năng lực sản xuất mới và mở
rộng thị trường cho cả nước tiếp nhận đầu tư và nước đi đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dự án mang tính lâu dài. Đây là đặc điểm phân biệt
giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, đầu tư gián tiếp thường là các dòng vốn có thời gian
hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua và bán chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái
phiếu). Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số
vốn đầu tư ban đầu khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển ở
những nước tiếp nhận đầu tư.
3. Vai trò
a) Góp phần tăng ngân sách cho thành phố Hà Nội
Cho đến hiện tại, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vẫn là một kênh dùng để tăng ngân
sách cho Hà Nội khá lớn. Đầu tiên thông qua các chương trình, dự án đầu tư mà nhà nước ta có
thể thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác. Các dự án này còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế,
tăng thu cho ngân sách thành phố. Thứ hai thông qua các chương trình dự án mà cơ sở vật chất
của quốc gia tăng trưởng, tạo những bước đà mới, sức sống mới cho nền kinh tế phát triển năng
động hơn. Cho đến ngày nay, các công ty, tập đoàn ngoại quốc đã và đang tham gia vào các dự
án cốt lõi của nền kinh tế Hà Nội như:, giáo dục, giao thông vận tải, điện tư viễn thông…
Đóng góp của các doanh nghiệp FDI với ngân sách nhà nước (dv: tr đồng)
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp 1 lượng tương đối lớn vào ngân
sách nhà nước và liên tục tăng từ 2010 đến 2011 tăng khoảng 5000000 triệu đồng
b) Giải quyết các vấn đề việc làm cho người lao động

Các doanh nghiệp FDI thường tập trung trong các ngành nghề sử dụng nhiều vốn và công
nghệ hiện đại. Lao động làm việc đòi hỏi có tay nghề và trình độ chuyên môn cao. Mức đầu tư
trên một lao động ở các doanh nghiệp có vốn FDI thường lớn hơn so với các khu vực kinh tế
khác. Lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI được làm quen với thiết bị công nghệ hiện
đại, học hỏi được các kỹ năng quản lý doanh nghiệp tiên tiến, có mức thu nhập cao hơn mức thu
nhập trung bình. Tuy không giải quyết việc làm trên quy mô lớn, nhưng các doanh nghiệp FDI là
một trong những giải pháp quan trọng trong nâng cao năng lực lao động của địa phương. Hơn
nữa, với tỷ lệ nội địa hóa các nguyên liệu đầu vào tăng dần, các doanh nghiệp địa phương sẽ mở
rộng được sản xuất, kéo theo tạo được nhiều việc làm mới cho lao động. Kinh nghiệm của các
nước cho thấy mức độ giải quyết việc làm gián tiếp của các doanh nghiệp FDI cáo hơn rất nhiều
so với giải quyết việc làm trực tiếp. Việc giải quyết việc làm của khu vực kinh tế nước ngoài ở
Hà Nội có đặc thù riêng. Mặc dù đóng góp vào ngân sách của thành phố là rất lớn nhưng các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thu hút được một tỷ lệ rất ít người lao động. Bởi vì, lao
động trong các doanh nghiệp này đòi hỏi yêu cầu rất cao mà lao động trên địa bàn thành phố
chưa đáp ứng được. Hiện nay Hà Nội đang tập trung đào tạo tay nghề, trau dồi ngoại ngữ cho lao
động đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của các doanh nghiệp nước ngoài.
Thấy được rõ vai trò, tầm quan trọng của dòng vốn FDI đối với sự tăng trưởng và phát
triển của Thủ đô. Trong những năm qua thành phố đã không ngừng đưa ra những chiến lược,
những giải pháp để tăng cường thu hút FDI trong đó công tác xúc tiến đầu tư được quan tâm và
thúc đẩy nhiều nhất và công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài của thành phố đã đem lại nhiều kết
quả khả quan, góp phần gia tăng tổng vốn đầu tư nước ngoài và thành phố Hà Nội. Trong các
năm đầu thời kỳ kế hoạch, bối cảnh sau khủng hoảng tài chính khu vực đã ảnh hưởng sâu sắc,
dẫn đến sự giảm sút của dòng vốn đầu tư nước ngoài. Những năm sau đó đặc biệt là khủng hoảng
kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng tiêu cực tới dòng vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Nhưng với sự hỗ trợ từ các kết quả của công tác xúc tiến đầu tư
mang lại thì vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng vẫn đạt mức
cao và tương đối ổn định. Nhờ có nỗ lực trong việc cải thiện môi trường đầu tư cũng như cải
thiện kỹ thuật xúc tiến đầu tư mà dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng qua các năm
góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế-xã hội của thủ đô.
Có thể nói rằng vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có tác dụng vô cùng lớn đối

với nền kinh tế quốc dân cũng như Hà Nội nói riêng. Mà được thể hiện rõ ràng nhất là thông qua
quá trình tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong nước hay gửi lao động đi lao
động ngoại quốc. Mỗi năm trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế của Hà Nội do đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI đã giải quyết được hàng triệu lao động trong các nghành kinh tế dịch
vụ.
Hơn thế nữa trong khu vực này là một khu vực năng động trong việc kích thích kinh tế,
tạo ra động lực cho các ngành khác phát triển, thu hút lao động mạnh mẽ, tạo ra sự phân công lao
động và hợp tác giữa các ngành kinh tế với nhau. Tạo nên các bước đà quan trọng, các cú hích
kinh tế cần thiết cho phát triển kinh tế và tạo ra thêm nhiều lao động, việc làm khác.
c) Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nghành kinh tế trong thành phố
Khi đầu tư vào các ngành kinh tế trong thành phố Hà Nội, các nhà đầu tư nước ngoài sử
dụng công nghệ mới nhất của thế giới vào sản xuất đồng thời dựa vào cách quản lý mới sẽ nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các công ty, doanh nghiệp của họ từ đó sẽ nâng cao được năng lực
cạnh tranh cho các ngành kinh tế trong thành phố.
Ngoài ra, cùng với đó hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp phần hình thành
một số ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia cũng như Hà Nội. Nhiều sản phẩm mới được xuất
khẩu là hàng mới chưa hề được xuất khẩu từ trước đến nay. Từ đó nâng cao kim ngạch xuất khẩu
cho quốc gia, giảm tỉ lệ nhập siêu vốn là một vấn đề nan giải từ trước đến nay của việt nam.
Đồng thời góp phần vào việc tăng thu cho ngân sách hàng tỉ đô la hàng năm.
d) Góp phần giải quyết các vấn đề về công nghệ - thị trường
Trong giai đoạn kinh tế hội nhập hiện nay vấn đề về công nghệ - thị trường là yếu tố
quyết định đến sự sống còn và phát triển của các quốc gia và các doanh nghiệp. Công nghệ góp
phần làm cho các doanh nghiệp tạo được những ưu thế rất lớn trên thị trường, tạo ra sức mạnh
cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Đối với các nước đang phát triển hay kém phát triển, vấn đề công nghệ lại càng trở nên
cấp thiết. Thông qua các dự án đầu tư FDI mà các nước này có thể nhanh tiếp cận với các công
nghệ tiên tiến của các nước phát triển, dần thu ngắn khoảng cách đối với các nước này tạo ra sức
mạnh cạnh tranh mới, tạo ra thị trường mới cho các doanh nghiệp đầu tư FDI và các nước nhận
được đầu tư FDI.
e) Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế

Thông qua các chương trình dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI mà việt nam cũng như
thành phố Hà Nội có thể có quan hệ giao lưu, hợp tác với các nước khác trên thế giới. Đồng thời
có thể tiếp nhận, học hỏi một số kĩ thuật tiên tiến của các nước có nền công nghệ tiên tiến trong
các nghành kinh tế mà Việt Nam còn yếu hay kém phát triển như các ngành về bưu chính viễn
thông, lọc hóa dầu, năng lượng… đồng thời Việt Nam còn có thể tiếp thu được một số kinh
nghiệm quản lý của nước ngoài. Đây là những thứ mà việt nam đang rất yếu và rất thiếu cần
nâng cấp để có một nền kinh tế vững mạnh hơn.
Từ những vai trò kể trên có thể thấy rằng tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
đến sự phát triển kinh tế nói chung của việt nam và Hà Nội nói riêng như thế nào. Trong thời đại
công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngày nay đây là một hình thức rất tốt trong công cuộc thu hút
vốn, đầu tư nhằm phát triển đất nước. Nó còn góp phần giải quyết một số vấn đề nan giải của Hà
Nội đó là việc làm, khả năng, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, đa dạng hóa
nền kinh tế, hình thức sở hữu…
II. Tổng quan về thu hút FDI vào thành phố Hà Nội
1. Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thu hút FDI và phương thức thu hút FDI. Nhưng có thể
hiểu cụ thể nhất thu hút FDI như sau:Thu hút FDI là quá trình, là các phương thức mà chính phủ
sử dụng các công cụ kinh tế, chính sách của mình để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm của nước ta nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo những con đường, mục tiêu mà nước ta đã chọn trước.
Theo như cách hiểu này thì thu hút FDI là tổng hợp của những công cụ chính sách nhằm
tạo ra các lực đẩy cho nền kinh tế theo hướng đã định.
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài chính ở Việt Nam hiện nay
Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam các nhà
đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới những hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao
– kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)…

a) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa
hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân. Hình thức
này không làm thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách
pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Kết
quả phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên hợp doanh. Hợp đồng hợp tác
kinh doanh có thể được kết thúc trước thời hạn nếu thỏa mãn đủ các điều kiện quy định trong
hợp đồng, hợp đồng cũng có thể được kéo dài khi có sự đồng ý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Doanh nghiệp liên doanh.
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó pháp nhân mới được thành lập được
gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc ký hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể
được thành lập do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên cơ sở liên doanh. Nhằm tiến hành
các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nên kinh tế quốc dân. Pháp nhân mới được
thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó phần vốn góp của nước ngoài
không hạn chế mức tối đa, nhưng mức tối thiểu theo quy định của luật không dưới 30% vốn pháp
định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng, nhưng doanh
nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số
vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Số người tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên phụ thuộc vào tỉ lệ
góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối
với các vấn đề quan trọng như: Duyệt quyết toán thu chi tài chính hằng năm và quyết toán công
trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn dầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc, kế toán, lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này được phân
chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.
$/012-++3#

Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được
hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự
quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh
của Luật Đầu tư tại Việt Nam. Vốn pháp định cũng như vốn đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1$456718"187!9:;
Là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản được ký kết giữa
nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu, hạ tầng trong thời gian nhất định,
hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt
Nam.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao thường được thực hiện bằng vốn nước
ngoài 100%, cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần góp vốn của Chính phủ
Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu tư này, các nhà đầu tư có
toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư và
có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước Việt Nam mà không thu bất
kỳ khoản tiền nào.
$4567187!8"1 (BTO) là phương thức đầu tư dựa trên
văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài
sẽ chuyển giao công trình cho nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hợp lý.
$4567187! (BT) là một phương thức đầu tư nước ngoài trên văn
bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
công trình đó cho nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư FDI tại thành phố Hà Nội

1. Các yếu tố về môi trường đầu tư.
Môi trường đầu tư là các yếu tố như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình chính trị,
pháp luật ,văn hóa - xã hội… của quốc gia mà nhà đầu tư có ý định cần đầu tư. Đây là vấn đề mà
nhà đầu tư cần xem xet kĩ các vấn đề có liên quan bởi lẽ các vấn đề này là những vấn đề có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc sinh lãi hay thua lỗ của các chương trình dự án đầu tư. Do vậy đây là
yếu tố tác động lớn nhất đến các quyết định đầu tư của các nhà kinh doanh nước ngoài.
 <="2>
• ?..@A
Thủ đô Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 5 tỉnh: Phía Bắc giáp
tỉnh Thái nguyên.
Phía Đông giáp tỉnh Hưng Yên.
Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Nam giáp tỉnh Hà Tây.
Vị trí địa lý và địa thế tự nhiên đó giúp cho Hà Nội sớm có một vai trò đặc biệt trong sự hình
thành và phát triển của dân tộc Việt Nam.
Theo nghị quyết 15/NQ-TW ngày 15/12/2000 về “Phương hướng, nhiệm vụ phát triển
thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010” và pháp lệnh Thủ đô đã xác định: “Hà Nội là trái tim
của cả nước, đầu não về chính trị, hành chính, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh
tế và giao dịch quốc tế”. Là trung tâm của vùng Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng đi các
tỉnh và là thủ đô của cả nước. Hà Nội có khả năng to lớn để thu hút các nguồn lực của cả nước,
của bên ngoài cho sự phát triển của mình. Đồng thời sự phát triển của Hà Nội có vai trò to lớn
thúc đẩy sự phát triển của cả vùng cũng như của cả nước, sự phát triển của thủ đô Hà Nội là niềm
tự hào của người dân Hà Nội, đồng thời là niềm tự hào của đất nước, của dân tộc.
• <B!)./C
Thành phố Hà Nội nằm ở vùng trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, độ cao trung
bình từ 5-20m so với mặt nước biển ( chỉ có khu vực đồ núi phía Bắc và Tây Bắc của huyện Sóc
Sơn thuộc rìa phía nam của dãy núi Tam Đảo có độ cao từ 20-400m). Địa hình Hà Nội thấp dần
từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông
Xét về mặt thời gian hình thành lớp phù sa, có thể phân bố thành phố Hà Nội thành 2
vùng, vùng phù sa cũ (đại bộ phận nằm ở phía tả ngạn sông Hồng, phía tây quốc lộ 1. Đất được

hình thành trên nền trầm tích thuộc thời kỳ thứ 2, khả năng chịu nén tốt). Vùng phù sa mới (nằm
ở phía nam ngoại thành Hà Nội, phần lớn ở huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm. Đất ở đây chủ
yếu do phù sa mới của sông Hồng hình thành, nền đất yếu hơn vựng trờn)
Trên cơ sở quá trình tạo thành và cấu trúc địa hình hiện đại, có thể phân bố lãnh thổ thành
phố Hà Nội thành 2 vựng chớnh sau:
+ Vùng đồng bằng: địa hình đặc trưng của Hà Nội, chiếm tới 90% diện tích đất tự nhiên, bao
gồm toàn bộ nội thành, các huyện Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Trì và một phần phía
Nam của huyện Sóc Sơn. Độ cao trung bình của vùng từ 4-10 m, cao nhất khoảng 20m so với
mặt nước biển. Nơi đây tập trung đông dân cư, với nền văn minh lúa nước, trồng hoa màu, chăn
nuôi gia súc
+Vựng đồi núi: chiếm 10% diện tích đất tự nhiên tập chung chủ yêu ở phía Tây Bắc huyện
Sóc Sơn. Địa hình của vùng này phức tạp, phần lớn là các đồi núi thấp, độ cao trung bình từ 50-
100m. Vùng đất này tầng đất rất mỏng, thích hợp với việc phát triển các cây trồng lâm nghiệp.
• ;7>>>
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 3.324,92 km2, trong đó diện tích đất ngoại
thành chiếm 90.86%, nội thành chiếm 9.14%. Trong đó đất nông nghiệp chiếm tới 47.4%, đất
lâm nghiệp chiếm 8.6%, đất chuyên dụng chiếm 22.3%, đất nhà ở chiếm 12.7%, đất chưa sử
dụng chiếm 9%.
Hệ thống đất của Hà Nội gồm các nhóm:
- Đất phù sa thuộc hệ thống sông Hồng vừa có quy mô diện tích lớn (91.4% diện tích
nhóm), phân bố tập trung, vừa ít chua và hầu hết các chỉ tiêu lý hoá học đểu cao hơn đất phù sa
của cỏc sụng khỏc. Đất phù sai sông Hồng rất màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng nhiệt
đới.
- Đất phù sa được bồi đắp bởi các sông có màu nâu đậm, thành phần cơ giới nhẹ hơn đất
phù sa sông Hồng.
- Tài nguyên đất của Hà Nội rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và cây công
nghiệp ngắn ngày, đây là điểm mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi đầu tư vào ngành
công nghiệp ở Hà Nội.
Tuy nhiên, quỹ đất của Hà Nội hẹp gây khó khăn trong việc phát triển ngành công nghiệp,
các nhà đầu tư e ngại, sợ rằng khi đó cú đươc giấy phép đâu tư nhưng lại chưa giải phóng mặt

bằng vị quỹ đất khan hiếm dẫn đến việc dự án chậm triển khai, chậm thu hôi vốn.
• ;7>" D
Khoáng sản của Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên diện tích 35000km2
của Hà Nội và vùng phụ cận có hơn 800 mỏ và điểm quặng của gần 40 loại khoáng sản khác
nhau đã được phát hiện và đánh giá, khai thác ở mức độ khác nhau. Khoáng sản cháy rắn có than
đá, than nâu, than bùn: đã phát hiện 51 mỏ quặng và điểm quặng. Tổng trữ lượng khoảng hơn
200 triệu tấn, chủ yếu là than đá (gần 190 triệu tấn), phân bổ theo 2 hướng: Tây Hà Nội và Đông
Hà Nội. Khoáng sản kim loại đen có trữ lượng 39307 triệu tấn chủ yếu phân bổ ở phía Bắc - Tây
Bắc Hà Nội. Khoáng sản kim loai màu có khoảng 42 mỏ và điểm quặng đồng, chì kẽm, trữ lượng
thấp; khoáng sản kim loại quý chủ yếu là vàng, xác định tại Hà Nội và vùng lân cận có 20 mỏ và
điểm quặng vàng; trong đó có 4 mỏ được đánh giá sơ bộ có trữ lượng dưới 1 tấn. Khoáng sản võt
liệu xây dựng: Hà Nội và khu vực xung quanh có 2/3 diện tích là đồi núi, phần lớn là đá vôi và
các loại đá macma, khoảng1/3 diện tích còn lại là vùng đồng bằng lấp đầy các loại sét, cỏt, cuội,
sỏi, đá vôi có trữ lượng khoảng 4 tỉ tấn, đá hoa có trữ lượng 80 triệu tấn; có khoảng 85 mỏ sét
cỏc loại trữ lượng khoảng 1 tỉ tấn, trong đó sét gạch ngói là chủ yếu, số còn lại là sét chịu lửa, sét
gốm sứ
 <="2( 6E&.
Dân số toàn thành phố ước năm 2013 là 7146,2 nghìn người, tăng 2,7% so với năm 2012,
trong đó dân số thành thị là 3089,2 nghìn người chiếm 43,2% tổng số dân và tăng 4,4%; dân số
nông thôn là 4057 nghìn người tăng 1,4%. Dân số không phân bố đều giữa các lãnh thổ hành
chính và giữa cỏc vựng sinh thái. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2881 người/km2 (mật
độ trung bình ở nội thành là 19163 người/km2, riêng quận Hoàn Kiếm là 37265 người /km2, ở
ngoại thành là 1721 người/ km2). Mật độ này cao gấp 12 lần so với mức trung bình của cả nước,
gần gấp đôi mật độ dân số của vùng đồng bằng sông Hồng và là thành phố có mật độ cao nhất cả
nước .
Với cơ cấu dân số trẻ và mật độ dân số đông như vây, Hà Nội là thị trường tiêu thụ rộng
lớn, tiềm năng với phí sinh hoạt cao trong những năm tới khiến các nhà đầu tư mong muốn tìm
kiếm cơ hội đầu tư ở Hà Nội.
Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các trường đại học ở phía Bắc, lượng học sinh sinh viên ở
đây rất đông, số sinh viên ra trường đều mong muốn ở lại Hà Nội để có thể tìm cho mình một

công việc phù hợp. Với lượng lao động dự trữ dồi dào, trình độ cao, các nhà đầu tư nước ngoài
có thể tuyển dụng với mức lương tương đối thấp so với các nước khác và không phải mất nhiều
phí đào tạo nhân công như đầu tư vào các địa phương khỏc trờn cả nước.
Là trung tâm văn hoá xã hội của đất nước, là nơi có truyền thống văn hoá lâu đời, Hà Nội
là nơi tập trung của rất nhiều di tích lịch sử, các lễ hội dân gian. Hàng năm Hà Nội thu hút rất
đông một lượng khách du lịch đến với mình. Các doanh nghiệp có thể tập trung phát triển các
ngành công nghiệp dịch vụ như khách sạn, trung tâm vui chơi, giả trí.
 <="2"
• Trong 5 năm từ 2008 đến 2012
Đánh giá về tình hình phát triển kinh tế của Hà Nội sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số
15 của Quốc hội về mở rộng địa giới hành chính, ông Ngô Văn Quý, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cho biết, sau 5 năm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, kinh tế Thủ đô đã duy
trì tăng trưởng với tốc độ cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành dịch
vụ, công nghiệp xây dựng, nông lâm thủy sản phát triển toàn diện.
Bảng số liệu thu nhập bình quân theo vùng khu vực ĐBSH giai đoạn 2010-2012 (dv:
nghìn đồng)
STT Địa bàn
2010 2011 2012
Thu nhập
BQ đầu
người
Thu nhập
BQ hộ

Thu
nhập BQ
đầu
người
Thu
nhập BQ

hộ GĐ
Thu
nhập BQ
đầu
người
Thu
nhập BQ
hộ GĐ
1 Hà Nội
2013 3919,1 2458 4785,5 3027 5893,3
2
Thái
Nguyên
1149 2411,4 1317 2764 1526 3202,6
3 Bắc Giang
1103 2641,6 1355 3245,1 1727 4136
4 Phú Thọ 1126 2574,2 1336 3054,3 1638 3744,7
5 Vĩnh Phúc
1232 2810,2 1434 3271 1724 3932,5
6 Hưng Yên 1199 2505 1442 3012,7 1792 3744
7 Bắc Ninh
1646 3445,9 1986 4157,7 2431 5089,3
8
Hải
Dương
1306 2649,1 1563 3170,4 1889 3831,7
,9 Hà Nam 1150 2289,8 1391 2769,6 1695 3374,9
10 Hoà Bình
829 2123,3 983 2517,8 1178 3017,3
Mức thu nhập bình quân theo đầu người và bình quân theo hộ gia đình trong khu vực đều

có xu hướng tăng.
Thành phố Hà Nội có số thu nhập bình quân theo đầu người và bình quân theo hộ gia
đình cao nhất trong khu vực và có xu hướng tăng liên tục từ 2010 đến 2012. Thu nhập bình quân
đầu người tăng từ 2013 nghìn đồng năm 2010 lên 3027 nghìn đồng năm 2012, tăng xấp xỉ 1.5
lần. Thu nhập bình quân hộ gia đình tăng từ 3919.1 nghìn đồng năm 2010 lên 5893.3 năm 2012.
Biểu đồ thể hiện GDP theo giá thực tế khu vực Đồng bằng Sông Hồng giai đoạn 2010-
2012 (dv: %)
Theo đó ta có thể thấy rằng Hà Nội luôn là nơi chiếm tỷ trọng GDP theo giá thực tế cao
nhất khu vực ĐBSH, tuy nhiên tỷ trọng này lại có xu hướng giảm liên tục từ năm 2010 đến 2012.
Cụ thể giảm từ 43.7% năm 2010 xuống 41.6% năm 2011 và giảm xuống còn 40.6% năm 2012.
Ngoài ra, mức tăng trưởng GDP giai đoạn 2008/2012 bình quân 9,45%/năm. Trong đó,
dịch vụ tăng 7,96%, công nghiệp - xây dựng tăng 9,32%, nông nghiệp tăng 0,4%. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2012 đạt 2.257 USD, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Thủ đô luôn cao gấp 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng của cả nước.
Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tỉ trọng các ngành dịch vụ công
nghiệp - xây dựng tăng, tỷ trọng nông nghiệp giảm. Năm 2012, cơ cấu dịch vụ là 52,6%, công
nghiệp - xây dựng là 41,8% và nông nghiệp là 5,6%.
Các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, trình độ cao, chất lượng cao tiếp tục được phát
triển. Lĩnh vực thương mại tiếp tục được chú trọng phát triển, hạ tầng thương mại được đầu tư.
Trong 5 năm đã hoàn thành đưa vào sử dụng 16 trung tâm thương mại, 81 siêu thị và 33 chợ các
loại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ duy trì tăng trưởng khá, trung bình hàng
năm tăng 23%.
Đặc biệt, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2012 tăng gấp 1,6 lần so với năm 2008, bình
quân tăng trưởng giai đoạn 2008-2012 đạt 12,9%. Hiện trên địa bàn Hà Nội có 8 khu công
nghiệp đã và đang hoạt động trên diện tích 1.203 ha, tỉ lệ lấp đầy diện tích đạt 98%.
Có thêm 2 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp mới với hạ tầng đồng
bộ, hiện đại sẽ là điểm hội tụ của các nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2013 và những năm tiếp
theo. Hà Nội đã đầu tư xây dựng 107 cụm công nghiệp với tổng diện tích 3.192ha, tăng 5 cụm và
tăng 2,8% diện tích so với năm 2008.
Trong thời gian qua, thu ngân sách trên địa bàn liên tục đạt và vượt dự toán, bình quân

hàng năm đạt 106.880 tỷ đồng, tăng trung bình 19,2%/năm. Năm 2012 thu ngân sách đạt
146.331 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần năm 2008.
Cùng với những kết quả trên, Hà Nội cũng đẩy mạnh huy động vốn đầu tư địa bàn. Năm
2012, tổng đầu tư xã hội đạt 232.659 tỷ đồng, tăng gấp 1,87 lần so với năm 2008. Trong đó, vốn
đầu tư nước ngoài tăng 2,5 lần. Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2008-2012 thu hút được
1.474 dự án với số vốn đăng ký 9.028 triệu USD.
Với những kết quả đã đạt được, kinh tế Thủ vai đô có trò, đóng góp ngày càng lớn so với
cả nước. Năm 2012, TP Hà Nội đã đóng góp 10,06 GDP; 9% kim ngạch xuất khẩu; 13,5% giá trị
sản xuất công nghiệp; 23,5% vốn đầu tư phát triển.
• Năm 2013
Kinh tế Hà Nội năm 2013 duy trì tăng trưởng so của cùng kỳ năm trước: ;FDG)
>.HIJ tăng 8,25% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Giá trị tăng thêm ngành nông
lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2,46%; Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 7,57%;
Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,42%.
KLD#D6MN2 tháng Mười hai năm 2013 tăng 10,4% so với cùng kỳ năm
trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn cả năm 2013 tăng 4,5%. Chỉ số tiêu thụ ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn 11 tháng năm 2013 tăng 10%. Chỉ số tồn kho tại thời điểm
1/12/2013 của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,4% so với cùng thời điểm năm trước.
Ước tính năm 2013, # ! trên địa bàn thành phố Hà Nội đạt 279.200 tỷ
đồng, tăng 12% so với năm trước. Trong đó, vốn nhà nước trên địa bàn tăng 8,1%; vốn ngoài nhà
nước tăng 14%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 11,3%.
Năm 2013, có 14.950 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với số vốn khoảng 100 nghìn tỉ
đồng, tăng 12% về số doanh nghiệp và 33% về vốn đăng ký so với năm trước.
Ước tính so với năm 2012, tổng mức và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 13,8%,
trong đó, bán lẻ tăng 13,5%
Năm 2013, ")'6M"G ước tăng 0,2% so cùng kỳ năm trước, trong đó xuất
khẩu địa phương tăng 0,1%. O)'P"G giảm 3,7% so cùng kỳ, trong đó, nhập khẩu
địa phương giảm 2,3%.
So với năm trước, "#@4 P7! tăng 10,7%; "#@4 
@7!tăng 10,2%; 1P7! tăng15,3%; "#@4" 

P7! tăng 9,7%; "#@4" @7! tăng 9%; 1P7!
"  tăng 16%.
Ước tính năm 2013 có 1025,8 nghìn >H2' tăng thêm, tăng 15%
so với năm trước. Q#>HRR phát triển mới khoảng 387,1 nghìn thuê bao, tăng
15,9% , doanh thu viễn thông tăng 16,3%.
Tình hình giá cả thị trường năm 2013 đã hạ nhiệt hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước,
và đặc biệt đã có 3 tháng có chỉ số giảm. So với tháng trước, tháng3 giảm 0,21%, tháng 4 giảm
0,15%, tháng 5 giảm 0,22%. Năm 2013, LD# >1SH/T tăng 6,37% so với năm
trước, bình quân 1 tháng trong năm tăng 0,57%.

;F12R57(), toàn Thành phố 295.916,5 ha, tăng 2,6% so với
cùng kỳ năm 2012. 27@() hiện có toàn Thành phố là 17.715,8 ha, tăng 1,8% so
với cùng kỳ.
Năm 2013, tình hình chăn nuôi cơ bản ổn định. Đàn trâu 23.930 con, giảm 1,1% so
cùng kỳ. Đàn bò 130.960 con, giảm 7,6%; Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 1.409 tấn, giảm
0,2%. Sản lượng thịt bò hơi 9.040 tấn, tăng 1,5%; Sản lượng thịt lợn hơi 298.962 tấn, giảm
0,8%.
2U5) năm nay ước tính đạt 237,1 ha, giảm 20,7% so với cùng
kỳ. Q@4V"  cả năm ước tính đạt 12.864,8 m
3
, tăng 20,7% so với năm trước; Q
@4"  47.392,8 Ste, tăng 21,9%; Trong năm đã xảy ra 24 vụ cháy rừng, giảm
62,5%; Diện tích rừng bị cháy 24 ha rừng, ước thiệt hại 133 triệu đồng. Phát hiện 4 vụ chặt phá
rừng trái phép, với diện tích 2,2 ha rừng bị phá và ước tính thiệt hại 22 triệu đồng. Xử lý 92 vụ
vi phạm hành chính về quản lý bảo vệ rừng và vận chuyển lâm sản, xử phạt thu nộp ngân sách
Nhà nước 1.354,2 triệu đồng, tịch thu 54,98 m
3
gỗ quy tròn.
Ước tính năm 2013, toàn thành phố có 18.483 hộ N5WD, tăng 3,9% so với
năm trước. Về sản lượng, toàn Thành phố thu được 76.042 tấn, tăng 6,5%; Sản lượng thuỷ sản

khai thác ước đạt 3.959,4 tấn, tăng 10%.
D## ước năm 2013 là 7146,2 nghìn người, tăng 2,7% so với năm
2012, trong đó dân số thành thị là 3089,2 nghìn người chiếm 43,2% tổng số dân và tăng 4,4%;
dân số nông thôn là 4057 nghìn người tăng 1,4%.
Tính đến trung tuần tháng 10 năm 2013, toàn Thành phố đã giải quyết việc làm cho
128,6 nghìn người, các quận, huyện, thị xã đã xét duyệt 2.650 dự án vay vốn Quĩ quốc gia giải
quyết việc làm với số tiền 370 tỷ đồng, tạo việc làm cho 24 nghìn lao động.
;FD  trên địa bàn dự kiến cả năm đạt 138.373 tỷ đồng, bằng 85,7% dự
toán năm, trong đó thu nội địa là 117.417 tỷ đồng, bằng 80,9% dự toánC;FD  địa
phương là 56.217 tỷ đồng, bằng 100% dự toán năm, trong đó chi thường xuyên là 32317 tỷ
đồng, chi xây dựng cơ bản là 22.393 tỷ đồng.
;F5#7& đến hết tháng Mười hai năm 2013 là 1.034,9 nghìn tỷ đồng,
tăng 15,39% so với năm trước. ;F147 đến cuối tháng Mười hai năm 2013 đạt
917.983 tỷ đồng, tăng 4,59% so với năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 1,08%, dư nợ
trung và dài hạn tăng 12,76
2. Công tác xúc tiến đầu tư
Có thể hiểu Xúc tiến đầu tư là những công cụ để làm năng động và gây ảnh hưởng định
hướng giữa các nhà đầu tư, và là hình thức tuyên truyền nhằm mục tiêu tạo ra sự chú ý và chỉ ra
được những lợi ích của các các nhà đầu tư khi đầu tư vào một địa bàn đối với các nhà đầu tư
tiềm năng.
a) X71 Y/Z"'Z1)[ 1 ">\F0
26] !"6E&
Trong công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng các chương trình – kế hoạch, kêu gọi đầu tư là
yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc thu hút đầu tư, gây ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các
nhà đầu tư.
Về xây dựng các chương trình kế hoạch, Hà Nội cần tiếp tục nhanh chóng hoàn thiện các
danh mục được phép và khuyến khích đầu tư nhằm tạo phương hướng cho các nhà đầu tư. Tạo
cho họ sự chủ động trong lĩnh vực đầu tư mà họ quan tâm, nhanh chóng giúp họ triển khai các dự
án nhằm tạo cho họ nhanh chóng đưa dự án của mình vào sản xuất, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư yên tâm đầu tư và sẽ đầu tư trong tương lai.

Quá trình xúc tiến đầu tư cần làm nhanh chóng, chính xác và áp dụng các công cụ chính
sách hợp lý nhằm giúp đỡ các nhà đầu tư xây dựng các chương trình mục tiêu của mình nhằm tạo
cho các dự án của họ nhanh chóng tạo ra hiệu quả kinh tế, tạo tiền đề cho các nhà đầu tư tiềm
năng có ấn tượng tốt và yên tâm khi đầu tư vào Hà Nội cũng như Việt Nam.
b) $V4 12Z /)")Y&Z/
 1 ZP&6]R Y/81 
Khi các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực FDI hay các nghành kinh tế khác có nhu
cầu. Cần hết sức giúp đỡ cho họ tìm kiếm những cơ hội đầu tư phù hợp với tiềm năng và khả
năng của từng doanh nghiệp, từng quốc gia có ý đầu tư FDI vào Hà Nội.
Hướng dẫn cho họ những dự án hợp với tiềm lực của riêng nhà đầu tư. Vận động họ đầu
tư vào các ngành mà chúng ta đang cần và chúng ta cũng cần có những ưu đãi nhất định để níu
kéo nhà đầu tư có tiềm năng. Mặt khác cũng cần kiên quyết loại trừ các nhà đầu tư không có
tiềm năng hay có những sai phạm nhất định nhằm làm trong sạch môi trường đầu tư. Tạo cơ hội
cho những nhà đầu tư còn lại.
c) KGH.ZF0/ &6] 
Tiếp xúc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các cấp chức năng cần tập trung giới
thiệu về những triển vọng và môi trường đầu tư của Hà Nội, tạo lòng tin mạnh mẽ cho các nhà
đầu tư nước ngoài khi đến làm ăn, đầu tư tại Hà Nội. Tạo và xây dựng các cuộc tiếp xúc với các
nhà đầu tư nhằm tuyên truyền, giới thiệu cho họ những kiến thức cơ bản khi muốn đầu tư tại một
quốc gia tiềm năng như ở Hà Nội.
Các cuộc tiếp xúc này thực sự là cần thiết đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Khi thực
hiện các cuộc đầu tư tại một nước khác là rất rủi ro đối với các nhà đầu tư. Do vậy thông qua các
cuộc tiếp xúc này giúp họ yên tâm hơn đối với các nhà đầu tư này. Thông qua đây cũng cần tang
thêm mối liên kết – hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài cũng như nhà nước của họ. đây có thể
nói là công tác xúc tiến đầu tư gián tiếp tác động đến quyết định và phương hướng của các nhà
đầu tư nước ngoài.
d) ; '&TH ZT Z671/)N^
_)MZ6MH @21`ZTH =)N^
Thông qua các cuộc viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao, Hà Nội cần trú trọng công tác
xúc tiến đầu tư – quảng bá hình ảnh và dất nước và con người Hà Nội cũng như con người việt

nam. Giới thiệu cho họ những cơ hôi đầu tư mới tại Hà Nội.
Xây dựng hình tượng về môi trường đầu tư thông qua các chương trình quảng bá, du lịch văn
hóa, than gia in ấn – xuất bản các tài liệu hướng dẫn đầu tư để quảng bá về môi trường đầu tư
trong nước. Thông qua đó cần chỉ cho họ thấy những thuận lợi – ưu thế khi đầu tư tại Hà Nội mà
không có hay có rất ít tại các quốc gia khác trên thế giói.
e) ;F0 @'ZPMZF2[PPNZ"a(6]
b)(@6]
Trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài FDI, cần chú trọng đến công tác đào tạo – tập huấn
với đội ngũ lao động, quản lý trong nước. Như ta đã biết, nguồn lực lao động là rất khó di
chuyển giữa các quốc gia với nhau. Với tiềm lực là Hà Nội có số lượng nguồn nhân lực dồi dào
và giá rẻ đã thu hút được rất nhiều các dự án đầu tư FDI mới. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực có
chất lượng thấp lại là yếu tố cản trở sức đầu tư FDI mới vào nước ta. Do vậy cần quan tâm và
tích cực tham gia vào quá trình bồi dưỡng nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư vào việt nam
Trong quá trình thu hút FDI vào Việt nam, cần tích cực tham gia giúp các cán bộ quản lý của
việt nam trao dồi nghiệp vụ, cập nhật thông tin, tăng cường kĩ năng xúc tiến đầu tư nhằm nâng
cao năng lực của việt nam trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các quốc gia khác trên thế giới.
Chương 2:Thực trạng của FDI tại Hà Nội
I. Quá trình thu hút FDI của thành phố Hà Nội
Trong thời kỳ từ năm 1988-2009, hoạt động đầu tư nước ngoài của thành phố Hà Nội trải
qua những giai đoạn cụ thể sau:
Từ năm 1988-1990: Đây là giai đoạn khởi đầu của đầu tư nước ngoài. Hoạt động đầu tư
nước ngoài chưa có tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế -xã hội nước ta. Khi đó, ngoài việc có
được một luật đầu tư nước ngoài khá hấp dẫn và môi trường kinh doanh tự do thì các cơ quan
nhà nước còn rất hạn chế trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Trong 3 năm này trên cả nước chỉ
có 214 dự án được cấp phép với vốn đăng ký là 1,58 tỷ USD. Vốn thực hiện hầu như không đáng
kể vì các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sau khi được cấp phép còn phải làm nhiều thủ tục cần
thiết mới đưa được vốn vào nước ta. Trong thời kỳ này, thành phố Hà Nội tuy là trung tâm kinh
tế của cả nước nhưng cũng chỉ thu hút được số lượng dự án rất khiêm tốn.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh và góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam và các tỉnh thành trong cả nước. Giai đoạn

1991-1995 có 16,244 tỷ USD vốn đăng ký với mức tăng trưởng hàng năm rất ngoạn mục. Năm
1991 là 1,275 tỷ USD thì năm 1995 là 6,6 tỷ USD, gấp 5,3 lần năm 1991. Vốn thực hiện trong cả
5 năm là 7,175 tỷ USD trong đó vốn nước ngoài là 6,08 tỷ USD, bằng 32% tổng vốn đầu tư của
cả nước. Hai năm tiếp theo đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng trưởng, thêm 13,29 tỷ USD vốn đăng
ký và 6,129tỷ USD vốn thực hiện .
Đây là giai đoạn đầu tư nước ngoài sôi động với hàng chục dự án được cấp mới. Bản đồ đầu
tư nước ngoài thay đổi một cách nhanh chóng trên địa bàn. Tuy nhiên, có không ít dự án do đầu
tư theo phong trào nên khi gặp khủng hoảng trong khu vực đã không thể triển khai được. Do đó,
số lượng dự án bị rút giấy phép trong giai đoạn này khá cao.
Giai đoạn 1997-2000: Đây là giai đoạn suy thoái đầu tư nước ngoài. Vốn đăng ký bắt đầu
giảm từ năm 1998 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Có thể nói rằng trong những năm này
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Nội có những biến động tương đối lớn.
Nguyên nhân chính của sự giảm sút FDI là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu
vực làm suy giảm dòng đầu tư mới vào khu vực và các nhà đầu tư có một cách nhìn thực tế hơn
và làm cho nhiều dự án đã cấp phép nhưng không thể triển khai được.
Từ năm 2001 đến nay: Từ năm 2001 dòng vốn FDI có xu hướng phục hồi chậm và bắt đầu
từ năm 2004 đến nay dòng vốn FDI lại bắt đầu tăng trở lại. Nguyên nhân của dòng vốn FDI tăng
mạnh tại Hà Nội và các tỉnh khác là do Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương Mại Thế Giới WTO với những điều kiện thuận lợi cho thu hút FDI như: cam kết
mở cửa thị trường dịch vụ, giảm thuế suất thuế nhập khẩu, giảm bảo hộ và xoá bỏ phân biệt đối
xử quốc gia. Tuy nhiên trong năm 2008 khủng hoảng kinh tế đã làm mức đầu tư FDI vào Hà Nội
giảm nghiêm trọng. nhưng sang quý đầu của năm 2010 đã có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng
nhanh.
Bảng 1. Tỷ trọng các doanh nghiệp khu vực Hà nội (dv:%)
Loại doanh nghiệp 2010 2011 2012
Doanh nghiệp nhà nước 0,56377 0,49948 0,0928
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 97.67223 96,56169 97,86802
Doanh nghiệp FDI 1,764 2,93883 2,03918
Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ ta có thể thấy:
• Doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng khá cao và có xu hướng tăng tăng từ

97,67223% năm 2010 lên 97,86802% năm 2012
• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy chiếm tỷ trọng thấp nhưng cũng có xu
hướng tăng, tăng từ 1.764% năm 2010 lên đến 2.03918% năm 2012. Tăng mạnh từ 2010
đến 2011 và có xu hướng giảm từ 2011 đến 2012
• Từ năm 2010 đến 2011 tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước có xu hướng
giảm. Tuy chỉ có doanh nghiệp FDI tăng từ 1.764% lên 2.93883%
II. Kết quả thu hút FDI trong những năm gần đây của thành phố Hà Nội
1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn vốn FDI
Nói về kết quả của FDI thì đầu tiên ta cần phải nhắc đến qui mô và tốc độ tăng của nó vì đấy
chính là những biểu hiện rõ nét nhất về thực trạng thu hút và sử dụng FDI của địa bàn sở tại. Số
lượng dự án được cấp phép, tổng vốn đầu tư, tổng vốn pháp định là những chỉ tiêu để xác định
về qui mô của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một địa bàn Thành phố.
Biểu 5: Số dự án đầu tư qua từng năm
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Số Dự án 41 44 60 66 74 110 167 174 303 275
(%5cQO'<$%&
Qua biểu trên ta thấy số dự án đầu tư vào Hà Nội thay đổi qua hàng năm nhưng nhìn chung
có xu hướng tăng và tăng mạnh. Điều này chứng tỏ Hà Nội là một địa chỉ khá tin cậy thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào.Ta có thể thấy sự thay đổi đó qua biều đồ sau:
Biểu đồ 1: Số dự án qua hàng năm
Qua biểu đồ trên ta thấy trong giai đoạn đầu số dự án đầu tư vào Hà Nội khá khiêm tốn
Nhưng số lượng dự án tăng nhanh qua hàng năm. Những năm trước đây kết quả thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội là khá khiêm tốn một mặt do môi trường đầu tư chưa hấp
dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài, mặt khác là công tác xúc tiến đầu tư chưa được quan tâm.
Các cơ quan chưa nhận thấy được vai trò, tầm quan trọng của công tác xúc tiến đầu tư đối với
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cũng vào thời gian đó rất nhiều nước đã làm tốt công
tác này và số dự án cũng như số vốn đầu tư đăng ký vào các quốc gia này ngày càng tăn cao.
Những năm gần đây chúng ta đã thay đổi quan điểm, đã tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến
đầu tư và bước đầu đã có những kết quả cụ thể là số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký
và Hà Nội vẫn tăng lên rõ rệt. Chỉ trong vòng 9 năm từ năm 2000 tới năm 2009 mà số dự án đầu

tư vào Hà Nội đã tăng gần 7 lần từ 41 dự án lên tới 275 dự án. Năm 2008 là năm khủng hoảng
tài chính toàn cầu nhưng số dự án đầu tư vào Hà Nội vẫn không sụt giảm chứng môi trường kinh
tế cũng như chính trị của Hà Nội khá hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư.
Biểu 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành
Số
TT
Ngành Số dự án
Vốn đầu tư đăng

Vốn thực hiện
1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và 20 56,609,736 3,443,378
thủy sản
2 Khai khoáng 0 0 0
3 Công nghiệp chế biến, chế tạo 324 1,714,732,421 638,333,388
4 Sản xuất và phân phối điện 3 26,891,000 0
5 Cung cấp nước 0 0 0
6 Xây dựng 246 237,922,960 195,831,711
7 Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô 80 174,893,287 83,700,917
8 Vận tải, kho bãi 34 89,482,233 42,294,469
9 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 63 36,846,285 31,265,223
10 Thông tin và truyền thông 233 2,691,330,463 966,798,935
11 Hoạt động tài chính, ngân hàng 27 399,697,647 10,603,901
12
Hoạt động kinh doanh bất động
sản
127 8,182,991,475 1,384,326,553
13 Hoạt động khoa học 257 139,252,049 58,511,198
14
Hoạt động hành chính và dịch vụ
hỗ trợ

7 20,830,000 12,540,000
15 Giào dục và đào tạo 54 122,938,946 7,860,966
16 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 19 318,278,451 27,834,907
17 Nghệ thuật, vui chơi, giải trí 13 928,025,000 109,217,809
18 Hoạt động dịch vụ khác 7 10,458,333 123,000
19
Hoạt động làm thuê trong hộ gia
đình
0 0 0
Tổng 1514 15,151,180,386 3,575,519,880
Những lĩnh vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Nội tập trung vào kinh doanh
bất động sản, thông tin truyền thông, công nghệ chế biến chế tạo, hoạt động chuyên môn và khoa
học. Các dự án đầu tư nước ngoài được phân bố đều khắp các ngành, điều này tạo ra sự phát
triển cân đối tránh tình trạng mất cân đối trong tỷ trọng giữa vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài. Các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp có nhịp độ tăng nhanh và tương đối ổn định
qua các năm, công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài. Các lĩnh vực
dịch vụ cũng có xu hướng tăng điều này rất phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Việt
Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đó là tập trung phát triển mạnh công nghệp và dịch vụ, giảm
tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế. Số dự án trong lĩnh vực nông nghiệp có 20 dự
án chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Biểu 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư

×