Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.19 KB, 47 trang )

Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Lời mở đầu
Sự gia tăng mạnh mẽ của toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thơng mại
đặt ra yêu cầu đòi hỏi các quốc gia phải có chiến lợc hội nhập phù hợp vào
nền kinh tÕ thÕ giíi vµ khu vùc. Sù héi nhËp cho phép Việt Nam thu hút đợc
vốn, nắm bắt đợc công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến, từng bớc tạo một
đội ngũ công nhân có trình độ phù hợp cho việc phát triển công nghiệp hiện
đại trong ngày nay. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức, trong đó sức cạnh tranh, đặc biệt là của các sản phẩm xuất khẩu quá
thấp là một trong năm thách thức lớn nhất.
Hội nhập AFTA đà đến, hội nhập WTO đang đến gần. Hơn bao giờ
hết, Việt Nam cần xây dựng những chiến lợc đẩy mạnh phát triển xuất khẩu
hàng hoá. Một trong những bớc đi quan trọng của tiến trình này là nâng cao
năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu để tìm chỗ đứng vững trên thị trờng thế
giới. Đứng trớc đòi hỏi thực tế này, tôi quyết định lựa chọn đề tài: Nâng cao
năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam. Trong phạm vi đề án môn
học, tôi đi vào nghiên cứu thực tế tình hình xuất khẩu của hàng Việt nam nói
chung, trong đó mấu chốt vẫn đề là năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu, trên
cơ sở đó đề ra các biện pháp mang tính vĩ mô của nhà nớc nhằm quản lý,
định hớng và hỗ trợ các doanh nghiệp. Nhằm vào mục tiêu là phát huy những
lợi thế so sánh và năng lực cạnh canh của hàng Việt Nam trên thơng trờng
quốc tế.
Trong quá trình thực hiện, cùng với việc nghiên cứu các phơng pháp
luận về thơng mại quốc tế và thu thập thông tin về lĩnh vực xuất khẩu, nhằm
đáp ứng tính xác thực và khả thi của đề tài, tôi thực hiện điều tra chọn mẫu
với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng hoá và các phòng thơng vụ
Việt Nam ở nớc ngoài.
Kết cấu đề án bao gồm 3 phần:


Phần I: Lý luận chung về xuất khẩu và năng lực cạnh tranh hàng xuất
khẩu
Phần II: Tình hình xuất khẩu và năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu
Việt Nam
Phần III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt
Nam
Một đề tài sẽ không thể bao quát đợc hết mọi vẫn đề và sẽ không bao
giờ là hoàn hảo. Vậy nên, rất mong đợc sự chỉ dẫn của các thầy cô cùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

những ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên để đề tài của tôi đợc hoàn thiện
và mang tính khoa học hơn nữa.
Trong quá trình thực hiện, nhờ sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS.
Trơng Đoàn Thể đà tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chủ nghĩa trọng thơng (khoảng 1500 - 1800)
Mục đích làm cho quốc gia giầu mạnh hơn. Hình thức quan trọng của của cải là kim loại quý hoặc giấy bạc;
buôn bán quốc tế là hình thức đợc a chuộng hơn so với những ngành công nghiệp khác và đợc coi là hình thức
làm giầu cho đất nớc.

Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối Adam Smith (1776)
Mỗi một đất nớc cần chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà nớc đó sản xuất có hiệu quả nhất, tức
là tiêu tốn ít giờ công lao động nhất.


Phần I: Lý luận xuất khẩu và năng lực cạnh tranh
Lý thuyết lợi thế so sánh David Ricardo (1817)
hàng
xuất
Một số nớc có thể sản xuất hiệu quả
hai sản phẩm,
nhngkhẩu
nớc đó cần tập trung vào sản xuất một loại sản phẩm
có hiệu quả hơn. Nớc đó nên chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mình có lợi thế đó, đồng thời
nhập khẩu sản phẩm kém lợi thế.

I. Các lý thuyết thơng mại quốc tế
1. Các học thuyết thơng
mại
quốc
tế các nhân tố đầu vào
Lý thuyết
về hàm
lợng của
Eli Heckscher
và Bertil
Ohlin
(1949 - 1977)
lý động
thuyết
là bài
kinh
nghiệm
cho
Việt

Một nCác
ớc có lao
tơng thơng
đối sẵn cómại
(vốn quốc
sẵn có) tế
nênsẽ
chuyên
môn học
hoá sản
xuất sản
phẩm cần
có lao
động sẵn
có (vốn sẵn có) để xuất khẩu cho nớc khác.
Nam, là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn chính sách và giải pháp phát triển
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Do vậy, cần thiết phải điểm lại các học
Nghịch
lý Leontief
Lý thuyết về sự trùng lặp các dòng sản phẩm Staffan
thuyết này
thông
qua sơ đồ sau:
Wassily Leontief (1950)
Burenstam Linder (1961)
Sơ đồ 1: Quá trình ra đời các lý thuyết thơng mại quốc tế
Lý thuyết vòng đời sản phẩm Raymond
Vernon (1966)

Lý thuyết thị trờng không hoàn hảo và thơng mại Paul

Krugman (1985)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia Michael Porter (1990)
Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng công nghiệp tự đổi mới và nâng cao. Các công ty
phải đạt tới lợi thế cạnh tranh bởi áp lực và sự thử thách. Công ty sẽ học hỏi đợc nhiều từ các đối thủ cạnh
tranh, nhà cung ứng năng động và khách hàng đòi hỏi của mình


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Nguồn: Thơng mại quốc tế và phát triển thị trờng xuất khẩu

2. Việt Nam trong phân công lao động quốc tế
Việc lựa chọn chiến lợc thơng mại quốc tế của Việt Nam phải xuất phát từ
điều kiện môi trờng quốc tế hiện tại và những điều kiện thuận lợi vốn có của Việt
Nam để tham gia vào sự phân công lao động quốc tế một cách đúng đắn.
Sơ đồ 2: Phân công lao động liên ngành giữa Việt Nam và các quốc gia
khác (thơng mại quốc tế giữa Việt Nam và các nớc trong giai đoạn đầu công
nghiệp hoá)
Lợi thế so sánh của Việt Nam
Tài nguyên tự nhiên
Lao động
Vị trí địa lý
Đất đai và thời tiết
Thị trờng rộng

Lợi thế so sánh của các nớc khác

Công nghệ
Vốn
Kỹ năng quản lý
Kỹ năng marketing
Chi phí vận tải thấp

Hàng xuất khẩu của Việt Nam
Sản phẩm thô và sơ chế
Sản phẩm nông nghiệp
Sản phẩm chế biến sử dụng nhiều lao động, công
nghệ trung bình, ít vốn.

Sản phẩm xuất khẩu của các nớc vào Việt Nam
T liệu sản xuất: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị
Công nghệ
Sản phẩm tiêu dùng chất lợng cao

Tuy nhiên, Việt Nam cần phải nhanh chóng chuyển từ sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế sang sản phẩm chế biến. Thể hiện ở các
mặt: Một là, chuyển nhu cầu cuối cùng khỏi việc tiêu dùng các sản phẩm
nông nghiệp và sản phẩm sơ chế cùng với sự tăng lên về thu nhập. Hai là,
chuyển lợi thế so sánh từ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm
nông nghiệp và sản phẩm sơ chế, sản phẩm chế biến sử dụng nhiều lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học


sang sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm chiếm đợc lợi thế về kỹ thuật sản
xuất và kỹ thuật sản phẩm. Ba là, chuyển từ d cầu sang d cung trên rất nhiều
loại sản phẩm, kể cả sản phẩm xuất khẩu. Bốn là, chuyển từ sử dụng nhiều
lao động không qua đào tạo sang chỗ hoạt động sản xuất đòi hỏi lao động có
kỹ năng và trình độ cao hơn, tất yếu lao động phải chuyển dịch từ những
ngành có năng suất thấp sang những ngành có năng suất cao hơn.
II. Tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu trong nền kinh tế quốc
dân
1. Khái niệm về xuất khẩu (Export)
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là
hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và vô
hình) trong nớc. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc
gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia
hoặc thị trờng nội địa và khu chế xuất ở trong nớc. Hàng hoá xuất khẩu rất đa
dạng nh hàng công nghiệp, hàng nông nghiệp, hàng tiêu dùng, kiến thøc
khoa häc kü thuËt (ph¸t minh s¸ng chÕ, bÝ mËt sản xuất), các dịch vụ (t vấn
kỹ thuật, sửa chữa, dịch vụ vận tải, giao nhận, bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ
du lịch, thông tin quảng cáo).
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, nó đÃ
xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu tiên là
trao đổi hàng hoá giữa các nớc, cho đến nay nó đà rất phát triển và thể hiện
thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm
vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nỊn kinh tÕ.
2. VÞ trÝ cđa xt khÈu
Trong nỊn kinh tế quốc dân, xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh
buôn bán trên phạm vi quốc tế. Đây không phải là một hành vi mua bán riêng
lẻ mà là hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và
bên ngoài. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị trí và vai trò vô
cùng to lớn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia nói chung

và Việt Nam nói riêng. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu
đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới
công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức
sống của ngời dân. Đối với những nớc có trình độ kinh tế còn thấp nh nớc ta,
những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những
nhân tố thiếu hụt nh là vốn, thị trờng và khả năng quản lý Chiến lợc híng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

về xuất khẩu thực chất là giải ph¸p më cưa nỊn kinh tÕ nh»m tranh thđ vèn và
kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp với tiềm năng trong nớc về lao động và tài
nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần
rút ngắn khoảng cách với nớc giầu.
3. Vai trò của xuất khẩu
Một là, xuất khẩu là một hoạt động tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập
khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, vật t và công nghệ tiên tiến. Để nhập khẩu, thờng dựa vào
các nguồn vốn chủ yếu là: đi vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu.
Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn,
hơn nữa các nguồn này thờng bị phụ thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy, nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là nớc nào gia tăng
đợc xuất khẩu thì nhập khẩu cũng tăng theo, ngợc lại, nếu nhập khẩu lớn hơn
xuất khẩu làm cho cán cân ngoại thơng thâm hụt quá lớn có thể ảnh hởng xấu
tới nền kinh tế quốc dân.
Hai là, xuất khẩu còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền

kinh tế hớng ngoại, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất phát từ nhu cầu thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nớc
khác cần. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho các ngành liên
quan có cơ hội phát triển thuận lợi, mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc. Xuất khẩu tạo ra những
tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong
nớc, hay nói theo cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào nhằm hiện đại hoá nền kinh tế,
tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng thế giới.
Ba là, xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân. Để đẩy mạnh xuất khẩu thì tất yếu phải
đẩy mạnh sản xuất các loại hàng hoá xuất khẩu và do đó dà thu hút hàng triệu
lao động và tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục
vụ đời sống nhân dân.
Bốn là, xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị
trờng thế giới, là nơi diễn ra cạnh tranh ngày càng ác liệt. Sự tồn tại và phát
triển hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng và giá cả. Điều này
thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong nớc phải luôn luôn đổi mới, luôn
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

luôn cải tiến thiết bị, máy móc nhằm nâng cao chất lợng sản xuất, đồng thời
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao tay nghề, trình độ của ngời lao động.
Năm là, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nớc ta, làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt với phân công lao

động quốc tế. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế
với các nớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên trờng quốc tế, xuất
khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t,
mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà
chúng ta kể trên lại tạo tiền đề cho viƯc më réng xt khÈu.
4. NhiƯm vơ cđa xt khÈu
- Phải tiếp tục mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh
xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá sự giầu có của quốc gia.
- Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc nh: đất đai, nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật theo hớng khai thác lợi
thế tuyệt đối, so sánh.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng
và kim ngạch xuất khẩu.
- Từng bớc củng cố vững chắc các mặt hàng chủ lực trên các thị trờng
chiến lợc.
Tóm lại, với những lý do trên buộc Việt Nam phải tăng cờng đẩy mạnh
xuất khẩu vì mục tiêu phát triển bền vững lâu dài của đất nớc. Dới đây thể
hiện tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu qua mô hình:
Sơ đồ 3: Mô hình thơng mại quốc tế Việt Nam nh một nhân tố của quá
trình tăng trờng trong công nghiệp hoá
Thay đổi lợi thế so sánh từ lợi thế so sánh tự nhiên
đến lợi thế so sánh đạt đợc

Thay đổi phân công lao động từ nhấn mạnh phân
công lao động liên ngành sang nhấn mạnh phân
công lao động nội bộ ngành

Thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.
Sản phẩm thô và sản phẩm nông
nghiệp

Sản phẩm chế biến sử dụng nhiều lao
động kỹ năng thấp, công nghệ thấp, ít
vốn.

Tăng tr
ởng của
nền kinh
tế Việt
Nam

Sản phẩm chế biến sử dụng lao động
bán kỹ năng, công nghệ trung bình
xen yếu tố công nghệ cao, đòi hỏi
mức vốn cao hơn
Thay đổi công nghệ từ công nghệ thấp đến công
nghệ trung bình có những yếu tố của công nghệ
và đến công nghệ cao đặc biệt là trong công
III.cao
Những
cơ sở đảm bảo cho việc xuất
nghệ
chế biến

Sản phẩm chế biến đòi hỏi nhiều vốn,
khẩu
lao động có kỹ năng cao, c«ng nghƯ
Bíc sang thËp kØ 90, sau mét thêi giancaodài đặc biệt khó khăn trong sản
xuất kinh doanh do sự biến động của Liên Xô và các nớc Đông Âu, xuất khẩu
của Việt Nam đà bắt đầu vào giai đoạn phát triển mới. Chúng ta đà có một số


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

tiền đề vững chắc để đảm bảo cho việc xuất khẩu, nhất là trong giai đoạn hiện
nay, đó là:
Nghị quyết Đại hội Trung ơng Đảng Cộng Sản Việt Nam từ ngày 19
đến ngày 21 tháng 4 năm 2001 đà tiếp tục khẳng định con đờng đúng đắn cho
nền kinh tế Việt Nam ở những thập niên đầu tiên của thế kỷ 21. Để tăng
nhanh tốc độ xuất khÈu, ®Èy nhanh tiÕn ®é héi nhËp kinh tÕ víi khu vực và
thế giới, Đảng ta chủ trơng: tiếp tục mở cửa nền kinh tế, thực hiện đa dạng
hoá thị trờng, đa phơng hoá mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới
nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ; chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu theo hớng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế
tạo, các loại sản phẩm có hàm lợng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất
khẩu dịch vụ bảo đảm cán cân thơng mại hợp lý, tiến tới cân bằng kim
ngạch xuất nhập khẩu.
Chính phủ đổi mới cơ bản cơ chế quản lý theo hớng mở rộng quyền
kinh doanh xuất nhập khẩu, giảm dần hàng rào phi thuế quan, hạn chế cơ chế
xin cho, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nâng cao vai trò của các công cụ vĩ mô nh thuế, lÃi xuất, tỷ
giá. Đánh giá đúng vai trò của xuất khẩu, xuất khẩu đợc đặt thành một nhiệm
vụ trọng tâm, dành sự quan tâm đặc biệt tới xuất khẩu thông qua các chơng
trình hỗ trợ nh trợ cấp, trợ giá, lập quĩ hỗ trợ, quĩ thởng Lấy việc phát huy
nội lực, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý;
hoàn chỉnh hệ thống luật pháp; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các

doanh nghiệp cũng nh của toàn bộ nền kinh tế làm khâu then chốt, có ý nghĩa
quyết định đối với việc mở rộng kinh doanh xuất khẩu, hội nhập quốc tế.
Kiên trì chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia hoạt ®éng
xt – nhËp khÈu, trong ®ã kinh tÕ Nhµ níc giữ vai trò chủ đạo.
Nớc ta đang ra sức phát triển kinh tế, tiến hành công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nớc, chuyển dich cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại, cần
một lợng vốn rất lớn cho nên phải ra sức thúc đẩy xuất khẩu phát triển để
đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới.
Đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kinh doanh xuất
nhập khẩu. Điều này cũng góp phần vào việc thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
Thế và lực của ta đà khác trớc, các chỉ tiêu kinh tế đặt ra trong thời kỳ
mở cửa ta đà đạt đợc một cách tốt đẹp. Các nguồn lực nh lao ®éng, ®Êt ®ai, tµi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

nguyên còn khá dồi dào, cơ sở hạ tầng đà đợc cải thiện hơn, đờng lối đúng
đắn của Đảng và Chính phủ đà tạo mọi cơ hội cho các doanh nghiệp phát
triển một cách thuận lợi, bản thân nội lực các doanh nghiệp đà đợc nâng lên
một cách đáng kể sau 10 năm thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập tất
cả điều này đà tạo ra lợi thế so sánh để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mÏ, ViƯt Nam ®· tham gia nhiỊu tỉ
chøc kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi nh APEC, ASEAN, ASEM, vµ là quan sát
viên của WTO.
Nh vậy mặc dù trớc mắt còn rất nhiều khó khăn và thử thách nhng với
những gì đà đạt đợc, chúng ta có thể tin tởng rằng xuất khẩu sẽ đáp ứng đợc

những yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế của nớc ta để xứng
đáng với tầm quan trọng của mình trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
IV. Phân tích những tác động thuận lợi, khó khăn và cơ hội, thách thức
đối với xuất khẩu Việt Nam
Trong hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng
luôn luôn chứa đựng những thuận lợi và thách thức, những cơ hội và nguy cơ
đan xen vào nhau.
1. Thuận lợi và khó khăn
1.1 Tác động thuận lợi
Nền kinh tế nớc ta đang dần dần đi lên ngày một vững vàng. Sự ổn
định kinh tế chính trị trong nớc tạo tiền đề cho đất nớc ta tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công cuộc đổi mới đà thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển, cơ cấu sản xuất chuyển dịch dần, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và cải
thiện cơ cấu xuất nhập khẩu. Xuất khẩu đợc đặt thành một nhiệm vụ trọng
tâm, sản xuất gắn liền với lu thông, xuất khẩu. Môi trờng pháp luật từng bớc
đợc cải thiện nhằm đáp ứng đợc những yêu cầu của thực tiễn. Các cơ chế
chính sách ngày càng phù hợp, thông thoáng, tạo thuận lợi cho các ngành sản
xuất, các địa phơng và các thành phần kinh tế tham gia xuất nhập khẩu.
Chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phơng hoá từng
bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đà có những tác động tích
cực nh: Tránh đợc tình trạng bị phân biệt đối xử, tạo dựng đợc thế và lực
trong thơng mại quốc tế, tranh thủ lợi thế của tập thể để nâng cao vai trò và
sức cạnh tranh của mình; Đợc hởng những u đÃi thơng mại, mở rộng thị trờng, hỗ trợ lẫn nhau phát triển sản xuất; Tăng thu hút đầu t và sự chuyển giao
kỹ thuật, công nghệ cao từ các nớc; Cho phép khai thác lợi thế tập thể của các
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam


Đề án môn học

khối kinh tế, tạo dựng thế và lực; Tạo cơ hội để các nhà sản xuất kinh doanh
ViƯt Nam më réng quan hƯ, häc tËp phong c¸ch qu¶n lý, tiÕp thu khoa häc kü
tht míi cđa qc tế, dám đơng đầu với cạnh tranh, hình thành phong cách
làm ăn mới, lấy chất lợng và hiệu quả làm động lực để vơn lên.
Nguồn nhân lực của Việt Nam dồi dào, năng động, cần cù, ham học
hỏi là một trong những lợi thế so sánh. Bên cạnh đó nguồn tài nguyên thiên
nhiên cũng tơng đối phong phú.
1.2 Tác động không thuận lợi
Nớc ta tuy đang có những bớc tiến đáng kể nhng vẫn còn là một nớc
đang phát triển, lực lợng sản xuất vẫn còn yếu kém, cơ sở hạ tầng còn nhiều
bất cập, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu. Tất cả những điều này tác động
không nhỏ tíi viƯc xt khÈu cđa ta. Quy m« xt khÈu còn quá nhỏ so với
các nớc trong khu vực.
Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất còn cha bám sát tín hiệu thị trờng thế
giới nên nhiều sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc. Sự hiểu biết về thị trờng
nớc ngoài còn hạn chế, việc hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới còn
không ít lúng túng.
Công tác quản lý Nhà nớc về thơng mại tuy đà có nhiều sự cải tiến nhng nhìn chung còn khá thụ động, thiếu hiệu quả. Hệ thống chính sách của
Việt Nam còn nhiều bất cập. Sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành, địa phơng đÃ
có chuyển biến tích cực nhng nhìn chung cha tạo đợc sức mạnh tổng hợp.
Sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ và đội ngũ các nhà doanh nghiệp
Việt Nam còn yếu kém.
Cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Năng lực cán bộ còn nhiều hạn
chế.
2. Những cơ hội và thách thức
2.1 Thời cơ
Cục diện thế giới đang thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trên mọi mặt.
Một trật tự thế giới mới đang từng bớc hình thành theo hớng tạo lên một sự

cân bằng mới về lực lợng giữa các quốc gia, trớc hết là giữa các trung tâm,
các nớc lớn. Các nớc đều dành u tiên cao cho phát triển kinh tế, lấy lợi ích
quốc gia, dân tộc làm chuẩn mực trong khi tiến hành đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ đối ngoại, tăng cờng hợp tác quốc tế.
Cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ cha từng có với
nội dung nổi bật là điện tử và tin học, tự động hoá, vật liệu mới, làm cho quá
trình chuyển dịch kinh tế nhiều nớc diễn ra nhanh hơn theo hớng chuyển
mạnh sang những ngành có hàm lợng công nghệ cao và dịch vụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Sự phát triển khoa học công nghệ và lực lợng sản xuất trên quy mô thế
giới, toàn cầu hoá và khu vực hoá đà trở thành xu thế tất yếu thúc đẩy các
quốc gia mở rộng thị trờng bằng cách giảm bớt thậm trí xoá bỏ hàng rào thuế
quan và phi thuế quan. Khu vực hoá tập hợp các quốc gia trong từng khu vực
theo những mục đích đa dạng và hình thức phong phú. Khu vực hoá góp phần
làm thúc đẩy tự do hoá thơng mại, đầu t, dịch vụ trong phạm vi khu vực cũng
nh giữa các khu vực, tạo lập những khu vực rộng lớn với một chính sách tài
chính tiền tệ, công nghệ, thị trờng thống nhất, giúp các quốc gia thành viên
tiết kiệm chi phí, tạo dựng môi trờng kinh doanh hiệu quả, tạo lợi thế trong
hợp tác và cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Châu á - Thái Bình Dơng sẽ tiếp tục phát triển năng động và đạt tốc độ
tăng trởng cao hơn các khu vực khác.
2.2 Thách thức
Nguy cơ tơt hËu xa h¬n vỊ kinh tÕ so víi nhiỊu nớc trong khu vực.
Không hội nhập không đợc, nhng hội nhËp víi kinh tÕ thÕ giíi, kinh tÕ níc ta
kh«ng tránh khỏi phải ảnh hởng của xu thế tự do hoá thơng mại, của biến

động giá cả quốc tế và lÃi suất ngân hàng, của tình hình cung cầu hàng hoá và
vốn đầu t, của nhu cầu đa dạng của thị trờng nớc ngoài trong khi bố trí cơ cấu
kinh tế Tình hình đó đặt ra cho Việt Nam nhiều khó khăn trong việc hoạch
định chiến lợc cũng nh trong điều hành quản lý, đòi hỏi nền kinh tế nớc ta
phải phát triển vợt bậc, mau chóng trởng thành để chống đỡ với các ảnh hởng
nói trên.
Mỹ và Phơng Tây tiếp tục mu toan thực hiện diễn biến hoà bình ở
Việt Nam, gây áp lực với ta về những vẫn đề dân chủ, nhân quyền, đa
nguyên đa đảng. Đối phó với sức mạnh uy hiếp ngày càng tăng, cuộc chạy
đua trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng diễn ra phức tạp, đe doạ an ninh
chủ quyền và lÃnh thổ của ta, buộc chúng ta luôn phải coi trọng việc củng cố
và tăng cờng tiềm lực quốc phòng.
V. Năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu và những nhân tố ảnh hởng
1. Năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu đợc hiểu gắn với khái niệm thơng mại hàng hoá
(phân biệt với xuất khẩu dịch vụ gắn với thơng mại dịch vụ) theo quy ớc của
Liên hợp quốc và WTO là những sản phẩm hàng hoá hữu hình đợc sản xuất
hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất, gia công và các khu chế xuất với mục
đích để tiêu thụ tại thị trờng nớc ngoài (xuất khẩu) đi qua hải quan. Hàng tạm
nhập tái xuất cũng đợc coi là hàng hoá xuất khẩu. Hàng hoá quá cảng không
thuộc diện hàng hoá xuất khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá khác biệt so với hàng hoá tiêu dùng ở
trong nớc. Những hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu

dùng ở các thông khẩu. Chất lợng của hàng hoá phải đáp ứng đợc các thông
số về tiêu dùng, kỹ thuật và môi trờng và đạt đợc tính cạnh tranh cao ở các nớc nhập khẩu.
Cạnh tranh chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển trong điều kiện của nền
kinh tế thị trờng. Bản chất của cạnh tranh thể hiện ở mục đích vì lợi nhuận và
chi phối thị trờng của các nhà sản xuất kinh doanh. §ã cịng lµ quy lt tÊt
u cđa nỊn kinh tÕ thị trờng. Đây là một động lực quan trọng cho sự phát
triển của nền kinh tế - xà hội.
Năng lực cạnh tranh của hàng hoá là chỉ tiêu tổng hợp cđa nhiỊu u tè
kinh tÕ - kü tht - thÈm mỹ của doanh nghiệp trong so sánh tơng quan với
các đối thủ trên thị trờng.
Năng lực cạnh tranh của hàng hoá nói chung và của hàng xuất khẩu
nói riêng đợc thể hiện trên các phơng diện nh: cạnh tranh về giá cả, cạnh
tranh về chất lợng, cạnh trạnh về dịch vụ, đặc biệt trong thời gian gần đây là
cạnh tranh về thơng hiệu.
Cạnh tranh về giá là cách cạnh tranh cổ điển và vẫn còn khá phổ biến,
khi hàng hoá của doanh nghiệp có giá bán thấp hơn của đối thủ cạnh tranh sẽ
thu hút đợc khách hàng về phía doanh nghiệp.
Về chất lợng, đây là yếu tố cạnh tranh mạnh nhất hiện nay. Trong khi
đó, các sản phẩm xuất khẩu của các nớc đang phát triển hiện nay là các sản
phẩm thô có giá trị thấp, cộng thêm tiêu chuẩn chất lợng thấp hay không
đồng bộ, do đó các sản phẩm này khó tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thế giới.
Các dịch vụ kèm theo tạo ra sự khác biệt lớn nhất trong sức cạnh tranh
của sản phẩm, các sản phẩm có thể có giá cả bằng nhau và mức chất lợng
đồng đều nhau nhng các dịch vụ kèm theo của doanh nghiệp này lại không
giống nhau.
Thơng hiệu sản phẩm là yếu tố cạnh tranh tạo ra giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp. Thơng hiệu là từ đà quá quen thuộc với các doanh nghiệp nớc
ngoài, trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam mới nhận thức đợc vẫn đề
này trong thời gian gần đây. Hiện nay các doanh nghiệp nớc ta đang tích cực
xây dựng thơng hiệu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu.

2. Những nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu
Khả năng cạnh tranh hàng hoá của một quốc gia trên thị trờng thế giới
phụ thuộc rất nhiều vào các nhóm yếu tố. Vì vậy, khi muốn nâng cao kh¶
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

năng cạnh tranh này, Chính phủ và các doanh nghiệp phải trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động vào các yếu tố đó. Theo nh Michael Porter thì, sức cạnh tranh
hàng hoá của một quốc gia trên thị trêng thÕ giíi (hµng xt khÈu) phơ thc
vµo bèn nhãm yếu tố sau;
Thứ nhất, khả năng cạnh tranh của hàng xt khÈu xt ph¸t tõ chÝnh
c¸c doanh nghiƯp trong níc. Đó là các vẫn đề liên quan tới chiến lợc phát
triển sản xuất kinh doanh, mục tiêu, tầm nhìn, cơ cấu tổ chức, công nghệ, đào
tạo cán bộ, quan hệ với bạn hàng, đầu t sản xuất, của doanh nghiệp và cả đặc
điểm các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Hai phơng thức căn bản để tạo
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp là: chi phí thấp và sản phẩm phân biệt.
Chi phí thấp là khả năng một doanh nghiệp có thể thiết kế, sản xuất, và đa
vào thị trờng những sản phẩm có chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn các đối
thủ cạnh tranh. Với một mức giá ngang bằng hoặc thấp hơn đối thủ cạnh
tranh sẽ đảm bảo mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao. Phân biệt sản
phẩm là khả năng cung cấp các giá trị khác thờng và cao cấp thể hiện trong
chất lợng sản phẩm, trong một số đặc tính hoặc dịch vụ sau khi bán cho ngời
mua. Sự đặc bịêt này cho phép doanh nghiệp dặt mức giá cao hơn đối thủ
cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh
Chi phí thấp

Quy mô
cạnh
tranh

Sản phẩm phân biệt

Mục tiêu rộng

Chi phí thấp

Sản phẩm phân biệt

Mục tiêu hẹp

Giảm chi phí, tập trung
vào một số mục tiêu

Phân biệt SP tập trung
vào một số mục tiêu

Doanh nghiệp khó có thể cùng một lúc vừa đảm bảo chi phí thấp vừa
cung cấp các sản phẩm phân biệt với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng có thể đầu t công nghệ để vừa tiết kiệm chi phí vừa cảI tiến chất
lợng sản phẩm và khả năng phân biệt sản phẩm của mình.
Thứ hai, khả năng cạnh tranh xuất phát từ nhóm t liệu sản xuất, cơ sở
hạ tầng, và trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ của quốc gia ấy.
Thứ ba, khả năng cạnh tranh xuất phát từ thị trờng trong nớc đặc biệt là
sự phức tạp hay không phức tạp của nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Thứ t, khả năng cạnh tranh còn đợc tạo ra do nhóm các ngành công
nghiệp khác có liên quan bổ trợ cho quá trình hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Thứ năm, phụ thuộc vào môi trờng kinh doanh cđa qc gia xt khÈu
cịng nh c¸c níc xuất khẩu. Các nhân tố này phụ thuộc vào các quyết định
của chính phủ đến thuế, lÃi suất, tỷ giá hối đoái.
Sơ đồ 4: Các yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh của quốc gia tác động
đến năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu.

Các yếu tố ngẫu nhiên
- Các yếu tố bất khả
kháng
- Phát triển công nghệ
mới
- Sốt các yếu tố đầu vào
- Thay đổi đột ngội trên
thị trờng tàI chính
- Chính sách chính trị đột
ngột của chính phủ nớc
ngoài
- Chiến tranh, nội chiến

Yếu tố đầu vào
- Tài nguyên

- Nguồn nhân lực
- Nguồn vốn
- Nguồn tri thức
- Cơ sở hạ tầng
- Yếu tố đầu vào khác

Các ngành công nghiệp
liên quan và bổ trợ
- Các nhà cung cấp hiện
tại bổ trợ cho sản xuất sản
phẩm
- Những ngành liên quan
trong nền kinh tế

Yếu tố cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa các đối
thủ hiện tại
- Đối thủ mới xâm nhập từ
các ngành công nghiệp bổ
sung hoặc thay thế

Yếu tố cầu thị trờng
- Cấu thành cầu thị trờng
- Cấu trúc phân đoạn thị trờng
- Đặc trơng của ngời mua
- Dự đoán nhu cầu
- Quy mô cầu
- Tốc độ tăng trởng của cầu

Chính phủ

- Giáo dục và đào tạo
- Định hớng phát
triển và đầu t cơ sở
hạ tầng
- Các chính sách
khuyến khích đầu t
và hỗ trợ
- Các vẫn đề chính
trị ngoại giao và
quân sự

Nhận thấy theo sơ đồ trên, lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trên thị
trờng quốc tế là: các yếu tố đầu vào sản xuất, cầu thị trờng, các ngành công
nghiệp bổ xung hoặc có liên quan, các yếu tố cạnh tranh, vai trò của Chính
phủ, các yếu tố ngẫu nhiên.
Đó là các nhóm yếu tố quan trọng mà bất cứ một quốc gia nào muốn
tăng cờng sức cạnh tranh hàng hoá trên thị trờng thế giới đều phải quan tâm
vào nhằm tổng hợp các lợi thế, tận dụng mọi nguồn lực, và đầu t thích đáng
vào các lĩnh vực có lỵi thÕ xt khÈu.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Phần II: Tình hình xuất khẩu và năng lực cạnh tranh
hàng xuất khẩu Việt Nam
I. Tổng quan tình hình hoạt động xuất khẩu

1. Tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1990-2002
Nhìn chung kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đà đạt đợc tốc
độ tăng trởng tơng đối cao so với mức độ tăng trởng kinh tế khu vực và thế
giới. Trong 5 năm 1990-1995, hầu hết đà hoàn thành và hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng trởng GDP đạt kết quả cao nhất vào năm
1995 với 9.54%. Nền kinh tế vợt qua nhiều khó khăn, thách thức và phát triển
tơng đối liên tục. Kết quả kinh tế năm năm đầu đánh dấu sự thành công trong
việc đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng kinh tế-xà hội. Tuy nhiên, nền kinh tế
nớc ta trong giai đoạn 1996-2000 lại phát triển chậm lại. Tốc độ phát triển
GDP giảm liên tục kể từ năm 1996 và còn 4.7% vào năm 1999. Đánh giá
chung trong những năm qua với chiến lợc ổn định kinh tế-xà hội, tổng sản
phẩm trong nớc GDP tăng bình quân hàng năm khoảng 7.4%.
Lĩnh vực nông lâm ng nghiệp đà có những nét đổi mới sâu sắc. Sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam có mặt ở nhiều thị trờng các nớc trong khu vực
và thế giới, một số sản phẩm chiếm thị phần lớn trên thị trờng thế giới, nh gạo
chiếm trên 20% (sau Thái Lan), cà phê khoảng 10% (sau Braxin và
Colombia), hạt điều đứng thứ 2 sau Ên §é.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Ngành công nghiệp Việt Nam đà từng bớc vợt qua khỏi khó khăn,
thách thức và những đòi hỏi khắc nghiệt của thị trờng, cố gắng vơn lên theo
hớng đổi mới công nghệ, cơ cấu lại sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh cạnh tranh trên thơng trờng, đáp ứng yêu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xà hội. Nhiều sản phẩm quan trọng có ý nghĩa chiến lợc, tác động tốt đến nhiều ngành kinh tế khác đà đạt tốc độ tăng trởng khá
nhanh, đáp ứng nhu cầu trong nớc, không những thay thế sản phẩm nhập

phẩu mà còn đóng góp đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu nh: dầu thô, điện,
than, thép, xi măng, vải, giấy.
2. Tình hình xuất khẩu trong tơng quan tăng trởng kinh tế của Việt
Nam
Trong những năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu (kể cả nhập khẩu) đều tăng,
không có năm nào giảm. Tuy nhiên, mức độ tăng % của năm sau so với năm
trớc không cao từ các năm 1997 trở đi. Năm 1998, tốc độ tăng này này giảm
chỉ còn 0.4%. Khối lợng kinh doanh xuất-nhập khẩu sa sút bởi lý do các thị
trờng xuất khẩu trong khu vực Đông Nam á gặp khủng hoảng về tài chính
dẫn tới khủng hoảng về kinh tế. Và liên tục trong các năm tiếp theo tốc độ
tăng trởng bị chững lại.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Bảng 1: Tăng trởng và tơng quan của thơng mại quốc tế so với GDP
Chỉ tiêu
1990
Giá trị (Triệu USD)
GDP
5951
Kim ngạch xuất nhập 5150
khẩu
Xuất khẩu
2398
Nhập khẩu

2752
Thâm hụt TMQT
-354
Tăng trởng (%)
GDP (Tính theo
USD)
Kim ngạch xuất nhập
khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tơng quan (%)
Kim ngạch xuất nhập 86.54
khẩu/GDP
Xuất khẩu/GDP
40.3
Nhập khẩu/GDP
46.24
Thâm hụt
-5.95
TMQT/GDP

1991

1992

1993

1994

2002


KH2003

6112 10379 12625 15408
19377 20363 26092 26752 28466 30773 32876
4423.1 5120 6909.2 9718.8 13604.4 18400 20777 20860 23162 29500 31247 36439

44750

2086
2337.1
-251

21500
23250
-1750

2580
2985
3893
2540 3924.2 5825.8
40
-939 -1933

1995

1996

1997


1998

1999

2000

2001

5449 7256 9185 9361 11540 14300 15029 16706
8155.4 11144 11592 11499 11622 15200 16218 19733
-2706 -3888 -2407 -2138
-82 -900 -1189 -3027

2.71

69.81

21.64

22.04

25.76

5.09

28.13

2.53

6.41


6.70

6.83

-14.11

15.76

34.95

40.66

39.98

35.25

12.92

0.4

11.04

27.36

16.62

16.61

-13.01

-15.07

23.68
6.68

15.7
54.5

30.42
48.46

39.97
39.99

33.16
36.65

26.58
4.02

1.92
-0.8

23.28
1.07

23.92
30.79

11.15

21.67

11.16

72.37

49.33

54.73

63.08

70.21

90.36

79.63

77.98

81.37

97.13

95.04

34.13
38.24
-4.11


24.86
24.47
0.39

23.64
31.08
-7.44

25.27
37.81
-7.44

28.12 35.63
42.09 54.73
-13.97 -19.09

25.2
44.43
-9.23

34.99
42.98
-7.99

40.54
40.83
-0.29

47.08
50.40

-2.96

45.71
49.33
-0.04

Nguồn: Niên giám thống kê 1999, Ngân hàng thế giới (số liệu 2000), và bộ Thơng mại.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Đồ thị 1: Giá trị GDP, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, và giá trị xuất khẩu
50000
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0

GDP


Kim ngạch xuất nhập khẩu

Xuất khẩu

Nhìn chung, lợng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đều tăng qua các năm
trong suốt thời kỳ 10 năm đổi mới và 2 năm đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên, vào năm
1991, xuất khẩu của Việt Nam kém đi so với năm 1990. Trong giai đoạn nền kinh
tế bị ảnh hởng bởi khủng hoảng kinh tế của các nớc Đông Nam á, tình hình kinh
doanh xuất khẩu của ta cũng giảm đi, năm 1998, tốc độ tăng trởng xuất khẩu so với
năm 1997 chỉ còn 1.92%. Năm 1995, tốc độ tăng trởng này đạt cao nhất (39.97%).
Trong thời gian qua, Việt Nam luôn trong tình trạng nhập siêu chỉ trừ năm
1992. Năm 1996, thâm hụt cán cân thơng mại của Việt Nam đà lên tới mức cao
nhất (khoảng 3.888 triệu USD). Ngay sau năm 1996, Chính phủ đà dùng hàng loạt
chính sách, công cụ nh thuế, hạn ngạch để ngăn chặn tình trạng nhập khẩu lan tràn.
Sang năm 1997, tình trạng nhập khẩu có giảm đi, thâm hụt cán cân thơng mại giảm
còn 2.407% triệu USD.
Thâm hụt cán cân thơng mại trong thời kỳ này là một tất yếu vì đây là giai
đoạn nền kinh tế của Việt Nam đạt tốc độ tăng trởng cao. Để đạt đợc tốc độ cao đó,
Việt Nam đà nhập khẩu lớn một lợng máy móc, sản phẩm trung gian để xây dựng
năng lực sản xuất nội địa. Một lý do khác là do tăng nhập khẩu của khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài ở giai đoạn đầu khi mà sản xuất sản phẩm xuất khẩu ở khu vực này
cha tăng đáng kể.
Đồ thị 2: Tăng trởng GDP, kim ng¹ch xuÊt khÈu, xuÊt khÈu.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học


2002
2000
Xuất khẩu
1998
1996

Kim ngạch xuất nhập
khẩu

1994

GDP (Tính theo USD)

1992
1990
-20

0

20

40

60

80

3. Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991-2002
3.1 Xuất khẩu

Thứ nhất, tốc độ tăng trởng vợt xa tốc độ tăng GDP trong giai đoạn qua.
Tăng trởng xuất khẩu có nghĩa:
- Chủ trơng của Đảng và Chính phủ mở rộng quan hệ kinh tế thơng mại với
các nớc đà đem lại kết quả to lớn, tạo cơ sở và khuyến khích các nớc hợp tác đầu t
vào Việt Nam.
- Xuất khẩu tăng nhanh đà tạo ra thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế trong nớc, nhiều đơn vị sản xuất mới, tạo thêm việc làm cho ngời lao động
và đóng góp trực tiếp vào ngân sách nhà nớc và GDP.
- Tạo cho Việt Nam có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ nớc ngoài
- Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh đà tạo khả năng thanh toán hàng nhập
khẩu thiết bị vật t, nguyên liệu, hàng tiêu dùng thiết yếu để tạo dựng cơ sở vật chất
trong nớc, đặc biệt là phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu ra nớc ngoài.
Thứ hai, cơ cấu hàng xuất khẩu có chuyển dịch tích cực, tỷ trọng hàng chế
biến sâu và nhóm hàng công nghiệp tăng lên, số lợng mặt hàng xuất khẩu chủ lực
tăng nhanh. Theo báo cáo của Vụ Kế hoạch thống kê, Bộ Thơng mại, tháng 3 năm
2001, cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch nh sau:
- Hàng nguyên liệu thô năm 1991 chiếm trên 92% tổng kim ngạch xuất
khẩu, đến nay chỉ còn khoảng hơn 60%. Hàng chế biến và chế biến sâu năm 1991
chiếm 8%, đến năm 2000 đà nên tới khoảng 40% so với tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Cơ cấu nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản năm 1991 chiếm tỷ trọng 53% tổng
kim ngạch, đến năm 2000 xuống còn khoảng 28.7%. Nhóm hàng công nghiệp, thủ
công nghiệp năm 1991 chiếm 47% thì năm 2000 đà tăng nên 71.3%.
- Việt Nam đà hình thành một số mặt hàng chủ lực dành cho xuất khẩu, từ 4
mặt hàng đạt kim ngạch 100 triệu USD là dầu thô, thuỷ sản, gạo, dệt may (năm
1991) thì tới năm 2000, số mặt hàng chủ lực tăng lên 12 trong đó có 7 mặt hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam


Đề án môn học

mới là cà phê, cao su, điều, giày dép, than đá, hàng điện tử, hàng thủ công mỹ
nghệ.
- Vài năm gần đây, xuất khẩu Việt Nam đà nổi lên một số mặt hàng có mức
tăng trởng cao: giày dép, dệt may, điện tử, nhân điều, chè, gạo. Một số hàng xuất
khẩu chủ lực có khả năng gây tác động nhất định tới thị trờng khu vực và thế giới
nh xuất khẩu gạo đứng thứ 2 sau Thái Lan, nhân hạt điều đứng thứ 2 sau ấn Độ, cà
phê đứng thứ 2 sau Braxin.
Thứ ba, chất lợng hàng xuất khẩu nâng lên đáng kể. Chất lợng hàng xuất
khẩu Việt Nam đối với các mặt hàng chủ lực đà đạt sức cạnh tranh trên thơng trờng
thế giới. Các nhà sản xuất hớng vào xuất khẩu trong nớc đà chú trọng đầu t đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, các mặt hàng nh xi măng, thép, xe đạp,
quạt điện có chất lợng không kém gì sản phẩm ngoại nhập.
Thứ t, tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
nhanh hơn các doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc.
Thứ năm, cơ cấu thị trờng xuất khẩu chuyển dịch theo hớng đa phơng hoá thị
trờng, mở rộng phạm vi quan hệ: thị trờng Châu Âu và Mỹ tăng dần, thị trờng Châu
á giảm dần.
3.2 Thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam
a. Thị trờng khu vực Châu á, Thái Bình Dơng
Trong giai đoạn 1996-2000, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này đạt
khoảng 32.3 tỷ USD (chiếm khoảng gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam), trong đó các nớc ASEAN đạt 11.7 tỷ USD (chiếm gần 23.3% tổng kim
ngạch xuất khẩu). Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 1999 bị ảnh hởng
nhiều do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế nặng nề của các nớc bạn hàng, do
kim ngạch xuất khẩu giảm rõ rệt hơn nh với Inđônêxia, Thái Lan, Hàn Quốc. Các
nớc trong khu vực Châu á nhất là trong khu vực Đông Nam á, với việc cấu trúc lại
nền kinh tế để vợt qua khủng hoảng đang trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh hơn trớ
c thời kỳ khủng hoảng đối với Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam

đang đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt với các hàng hoá cùng loại trong khu vực,
nhất là về chất lợng và giá thành, mặc dù sức mua của các nớc trong khu vực đang
phục hồi nhanh chóng.
Các mặt hàng chính cha có gì thay đổi so với trớc. Tuy nhiên, một số mặt
hàng mới đợc đa vào xuất khẩu với giá trị lớn nh linh kiện điện tử, linh kiện máy
tính xuất khẩu cho các nớc Đông Nam á, một số nông sản thực phẩm, hàng tiêu
dùng xuất khẩu sang thị trờng nh Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Kim ngạch xuất khẩu tập trung vào các thÞ trêng chđ u theo thø tù: NhËt,
Singapore, Trung Qc, Autralia, Đài Loan, Philippine, Hàn Quốc, và Thái Lan.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam

Đề án môn học

Hiện nay, Việt Nam đang đứng trớc một sức ép rất lớn, đó là Trung Quốc,
một thị trờng cạnh tranh mạnh của Việt Nam, đặc biệt là sau khi trung quốc tham
gia tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Các mặt hàng của Trung Quốc có sức cạnh
tranh về giá rất mạnh đà chiếm mất rất nhiều lợi thế của Việt Nam trên thơng trờng,
đây thực sự là một nguy cơ mà các doanh nghiệp Việt Nam cần đặc biệt quan tâm.
b. Thị trờng khu vực Tây Bắc Âu
Thị trờng EU chiếm tỷ lệ quan trọng trong kim ng¹ch xt khÈu cđa ViƯt
Nam. HiƯn nay, quan hƯ Việt Nam EU tiếp tục phát triển thuận lợi, EU đà ghi
nhận đề nghị của Việt Nam tăng 50% hạn ngạch kể từ năm 1999, đà ký tắt tiến tới
ký chính thức Biên bản ghi nhớ chống gian lận trong buôn bán giầy dép (áp dụng từ
1/1/2000) tránh đợc việc EU định ngạch nhập khẩu giầy dép của Việt Nam. Các
mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu của Việt Nam vào EU nh: dệt may, giày dép, sành sứ,
điện gia dụng.
c. Thị trờng các nớc Nga, SNG, Đông Âu Â

Các thị trờng này trớc đây là thị trờng truyền thống của Việt Nam. Với Nga,
kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng này đạt khoảng 596 triệu USD trong giai đoạn
1996-2000. Do tình hình của nớc Nga còn nhiều biến động về chính trị, kinh tế, xÃ
hội nên sự phát triển buôn bán vẫn còn nhiều hạn chế. Hai nớc còn sử dụng hình
thức đổi hàng để trao đổi buôn bán víi lý do thiÕu hơt ngo¹i tƯ trong thêi gian trớc.
Các nớc thuộc khối SNG cũng đang gặp khó khăn về kinh tế, quá trình
chuyển đổi kinh tế vẫn cha ổn định. Đối với những nớc này Việt Nam áp dụng cơ
chế hàng đổi hàng nhng kim ngạch buôn bán hai chiều vẫn thấp.
Đông Âu là thị trờng quen thuộc với Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trờng này gồm: gạo, cà phê, quế, gia vị, giày dép, hàng may
mặc, cao su, thực phẩm chế biến, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ. Hàng Việt Nam
nhận đợc nhiều u đÃi từ các nớc này ngay từ sau khi chuyển đổi.
d. Thị trờng khu vực Bắc Mỹ
Việt Nam có buôn bán với Canada và Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu vào
Canada tơng đối lớn. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào Canada gồm: giày dép, sản
phẩm dệt may, h¶i s¶n chÕ biÕn, rau qu¶ chÕ biÕn, cao su và sản phẩm từ cao su .
Về chính sách phi thuế, Canada áp dụng quota đối với 70 loại mặt hàng ghi trong
biểu thuế (chủ yếu với sản phẩm dệt may). Những hạn chế về số lợng này sẽ dần đợc xoá bỏ theo bốn giai đoạn, cùng với việc này là quota sẽ tăng dần lên, song họ
chỉ ¸p dơng víi c¸c níc cã tham gia lµ thµnh viên WTO.
Với Hoa Kỳ, khi mới bình thờng hoá quan hệ thì kim ngạch xuất khẩu vào
Hoa Kỳ còn thấp, hàng hoá cha nhận đợc nhiều u đÃi, còn bị đánh thuế cao gây ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368



×