Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty nhựa bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.96 KB, 49 trang )

Bài tập: phân tích tình hình tài chính của công ty
NHỰA BÌNH MINH
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
• Trụ sở chính: 240 Hậu Giang, Phường 9, Quận 6, TP HCM.
• Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 4103002023 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư TP.HCM cấp ngày 02/01/2004.
• Website: www.binhminhplastic.com
• Email:
• Tell : ( 84.8) 9690973 – ( 84.8) 9694524
• Fax :
( 84.8) 9606814
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
• BMPLASCO được thành lập từ năm 1977 với tên gọi ban đầu là
Nhà máy công tư hợp doanh Nhựa Bình Minh. Năm 1990 đổi tên
thành Xí nghiệp khoa học sản xuất Nhựa Bình Minh. Năm 1994
chính thức mang tên Công ty Nhựa Bình Minh trực thuộc bộ CN
và đến ngày 02/01/2004 Công ty chính thức chuyển đổi thành
CTCP Nhựa Bình Minh.
Bảng cân đối kế toán 31/12/2008
Tài sản 2008 2007 Nguồn Vốn 2008 2007
A/ Tài sản
ngắn hạn
341932 348997
Nợ phải trả
77654 76150
I. Tiền 18123 8065 Nợ ngắn hạn 76899 75626
1. Tiền 18123 8065
Vay và nợ ngắn
hạn 48535 4600
2. Các khoản
tương đương tiền


Phải trả cho người
bán 13236 54924
Các khoản đầu
tư tài chính ngắn
hạn 13431 22150
Người mua trả
tiền trước 184 220
Đầu tư ngắn hạn 22000 22150
Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước 6818 8482
Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn
hạn -8568
Phải trả người lao
động 3175 5699
Các khoản phải
thu 90364 156000 Chi phí phải trả 3091
Phải thu khách
hàng 81471 88878 Phải trả nội bộ
Trả Trước cho
người bán 7718 53969
Phải trả theo tiến
độ hợp đồng xây
dựng
Phải thu nội bộ
ngắn hạn
Các khoản phải
trả, phải nộp khác 1857 1699
Phải thu theo tiến

độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Dự phòng phải trả
ngắn hạn
Các khoản phải
thu khác 1940 13458 Nợ dài hạn 755 523
Dự phòng các
khoản phải thu
khó đòi -765 -306
Phải trả dài hạn
người bán
Hàng tồn kho 188776 138253
Phải trả dài hạn
nội bộ
Hàng tồn kho 188776 138253
Phải trả dài hạn
khác
Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho Vay và nợ dài hạn
Tài sản ngắn hạn
khác 31236 24528
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
Chi phí trả trước
ngắn hạn 780
Dự phòng trợ cấp
mất việc làm 755 523
Thuế GTGT được
khấu trừ 12191
Dự phòng phải trả

dài hạn
Các khoản thuế
phải thu Vốn chủ sở hữu 488356 421586
Tài sản ngắn hạn
khác 18263 24528 Vốn chủ sở hữu 480230 414010
Tài sản dài hạn 224078 148739
Vốn đầu tư của
chủ sở hữu 169558 140405
Các khoản phải
thu dài hạn
Thặng dư vốn cổ
phần 104020 104020
Vốn kinh doanh ở
các đơn vị trực
thuộc
Vốn khác của chủ
sở hữu
Phải thu nội bộ
dài hạn Cổ phiếu quỹ -0.01
Phải thu dài hạn
khác
Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
Dự phòng phải
thu dài hạn khó
đòi
Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
Tài sản cố định 217556 148709 Quỹ đầu tư 135013 102404
pháttriển

Tài sản cố định
hữu hình 186637 80185
Quỹ dự phòng tài
chính 19189 12889
Nguyên giá 382074 240798
Quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu
Giá trị hao mòn
lũy kế -195437 -160612
Lợi nhuận chưa
phân phối 52447 54290
Tài sản cố định
thuê tài chính
Nguồn vốn đầu tư
XDCB
Nguyên giá
Nguồn kinh phí và
quỹ khác 8125 7576
Giá trị hao mòn
lũy kế
Quỹ khen thưởng
phúc lợi 8125 7576
Tài sản cố định vô
hình 30894 16843
Nguyên giá 33997 19317
Giá trị hao mòn
lũy kế -3103 -2474
Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang 25 51680
Bất động sản đầu


Nguyên giá
Giá trị hao mòn
lũy kế
Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn 6465 30
Đầu tư vào công
ty con
Đầu tư vào công
ty liên kết, liên
doanh
Đầu tư dài hạn
khác 8155 30
Dự phòng giảm
giá đầu tư dài hạn -1690
Tài sản dài hạn
khác 56
Chi phí trả trước
dài hạn
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 56
Tài sản dài hạn
khác
Lợi thế thương
mại
Tổng tài sản
56601
0
49773

7
Tổng nguồn
vốn
56601
0
49773
7
Báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12/2008
Chỉ Tiêu 2008 2007 Chênh lệch
Tuyệt
đối Tương đối
Tổng doanh thu 831577
68023
0 151347 22.25
Các khoản giản trừ 10613 231 10382 4494.37
Doanh thu thuần 820963 679999 140964 20.73
Giá vốn hàng bán 633926
53802
3 95903 17.83
giá vỗn nguyên vật liệu hàng
hóa 6590 14284 -7694 -53.86
giá vốn thành phẩm 627336 523739 103597 19.78
Lợi nhuận gộp 187037 141976 45061 31.74
Doanh thu HĐ Tài Chính 1632 8121 -6489 -79.90
Chi Phí hoạt động tài chính 23773 509 23264 4570.53
Trong đó: Chi phí lãi vay 10235 298 9937 3334.56
Lợi nhuận HĐTC -22141 7612 -29753 -390.87
Chi phí bán hàng 25476 19644 5832 29.69
Chi phí Quản lý doanh nghiệp 27525 19527 7998 40.96
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 111894

11041
5 1479 1.34
Thu nhập khác
2238.65
1 893 1345.651 150.69
Chi phí khác 0.266 37 -36.734 -99.28
Lợi nhuận khác
2238.38
5 855
1383.38
5 161.8
Lợi nhuận trước thuế 114132 111271 2861 2.57
Thuế TNDN 18266 15261 3005 19.69
Lợi nhuận sau thuế 95922 96009 -87 -0.09
1. Các cân bằng trên BCĐKT
a. Vốn lưu động thường xuyên
Chỉ tiêu (đvị: triệu đ) 2008 2007
Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
Vốn dài hạn 489111 422109 67001 15.87
. Nợ dài hạn 755 523 232 44.36
Nguồn vốn chủ sở hữu 488355 421586 66770 15.84
. Tổng vốn Cổ đông 480230 414010 66220 16
Nguồn vốn kdoanh 169558 140405 29153 20.76
Thặng dư vốn cổ phần 104021 104020 0 0
Cổ phiếu ngân quỹ -10000 0 -10000
Lãi chưa pphối lũy kế 52447 54,290 -1843 -3.4

Quỹ cho cổ đông 154202 115293 38909 33.7
. Các quỹ khác 8125 7576 549 7.25
Tài sản dài hạn 224078 148738 75339 50.65
. TS CĐ hữu hình 186637 80185 106452 132.75
Nguyên giá 382074 240798 141276 58.67
Hao mòn lũy kế -195437 -160612 -34825 21.68
. TS CĐ vô hình 30894 16,843 14051 83.42
Nguyên giá 33997 19,317 14680 76
Hao mòn lũy kế -3103 -2,474 -629 25.42
. Đầu tư dài hạn 6490 51,710 -19775 -38.24
. TS CĐ Khác 56 0 56
VLĐTX 265033 273370 -8337 -3
VLĐTX của DN >0 tức là DN tài trợ toàn bộ TSDH và một phần
TSNH bằng nguồn vốn dài hạn.
Năm 2008 VLĐTX giảm 8337 triệu – 3% so với năm 2007 do:
Vốn dài hạn tăng 67002 triệu – 15.87%, chủ yếu là do tăng vốn cổ
đông – 66220 triệu – 16%; Lãi chưa phân phối giảm 18.43 triệu đồng –
304%; DN tăng quỹ cho cổ đông 38909 triệu – 33.7% và quỹ khác tăng 549
triệu đồng – 7.25%=> như vậy, DN vẫn dựa chủ yếu vào VCSH.
DN tăng vốn để đầu tư vào tài sản dài hạn – tăng 75339 triệu –
50.65%. Như vậy, tốc độ tăng tài sản dài hạn còn cao hơn tốc độ tăng vốn
dài hạn rất nhiều. Trong tài sản dài hạn, DN đầu tư chủ yếu vào TSCĐ HH
và TSCĐ VH. Cụ thể: TSCĐ HH tăng 106452triệu – 132.75%, TSCĐ VH
tăng 14051 triệu – 83.42%. trong khi các khoản đầu tư tài chính dài hạn thì
giảm 19775 triệu đồng – 38.24% => tốc độ tăng TSCĐ HH và TSCĐ VH
tăng nhanh trong khi đầu tư tài chính dài hạn giảm xuống chứng tỏ doanh
nghiệp chuyển hướng đầu tư từ đầu tư tài chính dài hạn sang đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
b. Nhu cầu vốn lưu động
Chỉ tiêu (đvị: triệu đ) 2008 2007

Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương đối (%)
Tài sản kinh doanh 310,377 318,781
-8,406 -2.637
. Các khoản phải thu 90,365 156,000
-65,635 -42.07
. Tồn kho 188,776 138,253
50,523 36.544
. Lưu động khác 31,236 24,528
6,708 27.348
Nợ kinh doanh 28,364 71,026
-42,662 -60.07
NCVLĐ 282,013 247,755
34,258 13.827
Nhu cầu VLĐ của DN >0 và tăng 34,258triệu – 13.827% so với năm
2007 chứng tỏ DN có một phần tài sản chưa được tài trợ bởi bên thứ 3 và
phần tài sản đó đang tăng. Nguyên nhân là do tài sản kinh doanh tăng nhiều
hơn nợ kinh doanh. Cụ thể:
Tài sản kinh doanh giảm 8406 triệu chủ yếu do các khoản phải thu –
giảm 65635 triệu – 42.07%. Điều này có thể do DN thắt chặt chính sách tín
dụng, hoặc cũng có thể do doanh nghiệp không thu hút thêm được lượng
khách hàng mới.
Nợ kinh doanh giảm 42662 triệu – nhưng giảm với tốc độ rất nhanh
60.07% - nhanh hơn tốc độ giảm tài sản kinh doanh – 2.637%. Có thề, các nhà
cung cấp giảm bớt sự tín nhiệm DN (có thể do chất lượng giảm sút hoặc do sản
phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng), nên DN đã chiếm dụng
được ít vốn lưu động cho mình.
c. Vốn bằng tiền

Chỉ tiêu (đvị: triệu đ) 2008 2007
Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương đối (%)
Ngân quỹ có 31,555 30,215
1,340 4.43
. Tiền 18,123 8,065
10,058 124.71
. Đầu tư ngắn hạn 13,432 22,150
-8,719 -39.36
Ngân quỹ nợ 48,535 4,600
43,935 955.11
Vốn bằng tiền
-16,980 25,615 -42,595 -166.29
Vốn bằng tiền của DN giảm 42595 triệu – 166.29% và <0. CHứng tỏ
vốn lưu động thường xuyên của DN chỉ trợ được một phàn như cầu vốn lưu
đồng, phần còn lại phải phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Có thể thấy sang
năm 2008, ngân quỹ có tăng không đáng kể 1340 triệu đồng tương đương
với 4.43% trong khi đó lượng vốn vay ngân hàng đã tăng lên rất nhiều
43935 triệu đồng – 955.11%
Ta xem xét cơ cấu sau:
2008 2007
NCV
LĐTX
282013
VBT
-16980
VLĐTX
265033

VBT
25,615
VLĐTX
273,370NC VLĐ
247,755
Nhận xét:
Tỷ lệ NC VLĐ/ VLĐTX của DN năm 2007 là 90.63%, năm 2008 tăng
lên 106.41%, vốn bằng tiền năm 2008 <0 và khả năng thanh toán nhanh
(Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) /
Nợ ngắn hạn) là 0.41 cho thấy mặc dù VLĐTX của DN giảm nhưng NC
VLĐ vẫn tăng, cơ cấu vốn vẫn rất an toàn vì tỉ lệ TSLĐ được tài trợ bằng
nguồn vốn dài hạn lớn hơn năm trước. Tuy việc tài trợ bằng vốn dài hạn cho
TSLĐ có chi phí cao nhưng việc này là hợp lý để tránh rủi ro thiếu vốn vì
năm 2008 DN vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất (NC VLĐ tăng).
2. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Chỉ tiêu 2008 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Nợ phải trả 77,654 76,150
1,504 1.97
Nợ ngắn hạn 76,899 75,626
1,273 1.68
Nợ dài hạn 755 523
232 44.36
VCSH 488,356 421,586
66,770 15.84
Tổng nguồn vốn 566,010 497,737
68,273 13.72

Lợi nhuận trước thuế 114,132 111,271
2,861 2.57
Chi phí trả lãi 10,235 298
9,937 3334.56
Hệ số nợ 0.14 0.15
Hệ số NPT/VCSH 0.16 0.18
Hệ số nợ dài hạn 0.0015 0.0012
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
12.15 374.92
TSCĐ 217587 97,028
120,559 124.25
TSCĐ HH 186,637 80,185
106,452 132.76
TSCĐ VH 30894 16,843
14,051 83.42
TSCĐ khác 57 0
57
Đầu tư TC dài hạn 6,490 51,710
-45,220 -87.45
TSDH 224078
148,73
8 75,340 50.65
Tỷ suất đầu tư TSCĐ 0.38 0.19
Tỷ suất đầu tư TSDH 0.39 0.3
Tỷ suất đầu tư TCDH 0.01 0.1
Nhận xét
 Cơ cấu tài chính
Hệ số nợ và hệ số NPT/VCSH thấp, năm 2008 giảm so với năm 2007 và
vẫn <0.5, riêng hệ số nợ thấp hơn so với hệ số nợ bình quân ngành – 0.15.

=> Cơ cấu vốn rất an toàn, so với ngành khả năng khuyếch đại tỉ suất lợi
nhuận VCSH cao, chi phí sử dụng vốn thấp. Nhưng so với các DN nói chung
thì hệ số đòn bẩy tài chính như vậy là còn thấp, chi phí sử dụng vốn cao.
Phân tích các nhân tố ta thấy hệ số nợ tăng do NPT tăng 1,504triệu – ít
hơn so với số tuyệt đối tăng của tổng nguồn vốn – 68,273 triệu, tốc độ tăng
NPT – 1.97% lại chậm hơn so với tốc độ tăng tổng nguồn vốn – 13.72%.
Tương tự, hệ số NPT/VCSH tăng do NPT tăng ít hơn VCSH – 66,770triệu, và
tăng với tốc độ chậm hơn VCSH (VCSH tăng 15.84%).
=> DN có xu hướng tăng tỉ lệ tài trợ cho tài sản bằng vốn chủ sở hữu.
Rủi ro thấp, không gây áp lực trả nợ cho doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng
vốn sẽ không cao và làm giảm hiệu quả của đòn bẩy tài chính của DN.
Trong khi đó, hệ số khả năng thanh toán lãi vay khá cao và tăng lên
chứng tỏ khả năng chi trả lãi của DN rất tốt, tạo được niềm tin đối với các nhà
tín dụng. Điều này có được là do DN vay nhiều hơn nhưng chủ yếu là vay ngắn
hạn để tiết kiệm chi phí trả lãi, đồng thời dễ dàng điều chính cơ cấu sử dụng
vốn.
 Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư TSCĐ, TSDH và đầu tư TCDH đều tăng do tổng nguồn
vốn tăng và DN đầu tư vốn vào các tài sản dài hạn để nâng cao năng lực sản
xuất cũng như năng lực tài chính. Cụ thể, tốc độ tăng TSCĐ, TSDH đều nhanh
hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn. Song song với đó DN giảm lượng vốn đầu
tư tài chính 45,220 triệu đồng – 78.45%. Có thể thấy là DN đã chọn giải
pháp đầu tư vào mở rộng sản xuất kinh doanh hơn là mở rộng đầu tư tài
chính, nhằm hạn chế rủi ro.
=> Điều này hứa hẹn tương lai phát triển mạnh mẽ và bền vững của DN.
3. Năng lực hoạt động
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
Vòng quay khoản phải thu 6.66 5.25
Kỳ thu tiền trung bình 54 68
Vòng quay hàng tồn kho 3.88 4.11

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 93 87
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 4.48 8.55
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1.57 3.45
- Vòng quay khoản phải thu năm 2008 tăng so với năm 2007 dẫn
tới kỳ thu tiền trung bình năm 2008 giảm so với năm 2007 điều này cho
thấy tốc độ thu hồi vốn tăng lên.
Nguyên nhân làm cho vòng quay khoản phải thu tăng là do doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, các khoản phải thu bình quân
giảm.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng có thể là do số
lượng sản phẩm bán ra tăng hoặc do giá cả sản phẩm tăng lên.
Các khoản phải thu bình quân giảm đi có thể là do yếu tố về quản lý thu
nợ được thực hiện tốt, doanh nghiệp có ít đi các khoản nợ không lành mạnh
hoặc do chính sách của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 dẫn tới
số ngày một vòng quay hàng tồn kho năm 2008 tăng so với năm 2007. Điều
này cho thấy hàng tồn kho luân chuyển chậm hơn.
Nguyên nhân làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm là do giá vốn hàng
bán tăng lên, hàng tồn kho bình quân cũng tăng nhưng tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân.
Giá vốn hàng bán tăng lên có thể là do số lượng sản phẩm sản xuất ra
tăng lên. Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể thấy
Chi phí nguyên vật liệu đàu vào có giảm xuống trong khi giá vốn hàng bán vẫn
tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệpquanr lý tốt chiphis nguyên vật liệu đầu
vào.
Hàng tồn kho bình quân tăng lên có thể do chính sách dự trữ của doanh
nghiệp hoặc do nhiều nguyên nhân khác gây lên.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm so với năm 2007 do doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, tài sản cố định bình quân tăng
nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ nhỏ

hơn tốc độ tăng của tài sản cố định bình quân.
Tài sản cố định bình quân tăng do trong năm 2008 doanh nghiệp đầu tư
thêm tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Tài sản cố định bình quân tăng, hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm
nhưng chưa chắc phản ánh sức sản xuất giảm mà có thể do tài sản cố định mới
đưa vào sản xuất nên chưa phát huy hết hiệu quả trong quá trình sản xuất mà
phản ánh sự tăng trưởng trong tương lai.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm so với năm 2007 do tổng doanh
thu và thu nhập khác tăng lên, tài sản bình quân cũng tăng nhưng tốc độ tăng
của tài sản bình quân lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu và thu nhập khác rất
nhiều.
Doanh thu và thu nhập khác tăng lên là do doanh thu thuần và cung cấp
dịch vụ tăng lên, doanh thu hoạt động tài chính giảm, thu nhập khác tăng.
Tài sản bình quân tăng lên do tài sản dài hạn tăng lên trong khi tài sản
ngắn hạn có giảm đi đôi chút.
4. Khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2007
Nhựa Tiền
Phong (2007)
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ NH
4.45 4.62 2.03
Khả năng thanh toán nhanh (tương đối)
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC
Ngắn hạn + các khoản phải thu

Nợ ngắn hạn
1.59 2.46 1.28
Khả năng thanh toán nhanh (tức thì)
Tiền và tương đương
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
0.41 0.4 0.11
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty năm 2008 có thay đổi
so với năm trước, điều này là do những biến động lớn của tài sản và nguồn
vốn trong hai năm qua. Chúng ta cần đi sâu phân tích từng hệ số:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm nay thấp hơn năm
trước nhưng vẫn đạt một tỷ lệ tương đối cao. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản
ngắn hạn giảm xuống nhưng nợ ngắn hạn vẫn tăng lên. Nợ phải trả tăng lên chủ
yếu là do vay nợ ngắn hạn tăng, có thể là doa doanh nghiệp mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Khả năng thanh toán của Công ty có xu hướng kém đi nhưng vẫn đảm
bảo khả năng thanh toán, tài sản ngắn hạn hiện có của Công ty đảm bảo trang
trải toàn bộ số nợ ngắn hạn (chỉ cần giải phóng một lượng nhỏ các tài sản lưu
động có khả năng chuyển hoá thành tiền là có thể trả toàn bộ số nợ ngắn hạn).
Do vậy, có thể thấy Nhựa Bình Minh có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt.
Tuy nhiên, Công ty cũng không nên để hệ số này quá cao vì có thể
ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Sự gia tăng của Tiền và các khoản tương tiền năm 2008 lại đi kèm với
sự tăng lên nhanh chóng của vay ngắn hạn, khiến cho khả năng thanh toán
nhanh tương đối cũng như tức thì của Công ty không thay đổi nhiều so với năm
2007. Nguyên nhân Công ty vẫn tiêu thụ được sản phẩm (doanh thu tiêu thụ
sản phẩm tăng) và thu trực tiếp bằng tiền, các khoản phải thu giảm xuống, cũng
có thể do giá nguyên vật liệu tăng (NVL nhập khẩu) nên Công ty phải đầu tư

nhiều hơn vào khoản này.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối có thể đảm bảo được, nhưng
khả năng thanh toán nhanh tức thì của Công ty có khá hơn đôi chút so với năm
2007, trong năm 2008 các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản ngắn hạn. Trong trường hợp cần thiết Công ty chỉ có thể đảm bảo thanh
toán ngay đựơc 41% hầu như không thay đổi so với năm 2007 ( là 40%)
Công ty nên điều chỉnh về lượng tiền để có các hệ số này hợp lý hơn.
5. Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu 2008 2007 Chênh lệch
ROA 20.16% 24.30% -4.14%
tsLNtt/SDT 12.86% 16.15% - 3.29%
tsSDT/TTSbq 156.77% 150.40% 6.37%
ROE 19.64% 24.03% - 4.39%
tsPst/SDT 11.5% 13.93% - 2.43%
tsSDT/TTSbq 146.1% 150.40% -3.94%
STSbq/VCSHbq 116.9% 114.60% 2.3%
SDT: Doanh thu và thu nhập khác
ROA - tỉ suất

TS
LN
=
TNkhácDT
Ptt
&
x

TSbq
TNkhácDT &
2007: 24.3% =16.15% x 150.4%

2008: 20.16% = 12.86% x 156.77%
Nhận xét:
ROA giảm 4.14% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
• Tỉ suất lợi nhuận /doanh thu giảm 3.29% làm cho ROA giảm 2.1%.
Trong đó, tổng doanh thu tăng 22.25% (151347 triệu đ) nhưng lợi
nhuận chỉ tăng 2.57% (2861 triệu đ) do chi phí của DN tăng.
• Hiệu suất sử dụng tài sản tăng 6.37% làm cho ROA tăng 49.53%.
ROE - tỉ suất
VCSHbq
LN
=
TNkhácDT
Pst
&
x

TSbq
TNkhácDT &
x
VCSHbq
TSbq

2007: 24.03% = 13.93% x 150.4% x 114.6%
2008: 19.64% = 11.5% x 146.1% x 116.9%
Nhận xét
ROE giảm 4.39% so với năm 2006 là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
• Tỉ suất lợi nhuận /doanh thu giảm 2.43% làm cho ROE giảm: 1.41%
• Hiệu suất sử dụng tài sản giảm 3.94% làm cho ROE giảm: 29.27%
• Tỉ suất ts/vcsh tăng 2.3% làm cho ROE tăng: 13.68%
Phân tích

 Tỉ suất lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế/doanh thu năm 2008
đều giảm so với năm 2007. Cụ thể:
• Cứ 100d doanh thu kiếm được thì lợi nhuận năm 2008 lại giảm so
với năm 2007, tuy nhiên chưa hẳn do công tác quản lý chi phí không
tốt vì có thể do chi phí đầu tư vào tài sản dài hạn quá lớn.
• Chiếm tỉ trọng cao nhất trong chi phí là giá vốn hàng bán tăng
95903 tương đương với 17.83% chậm hơn tốc độ tăng doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 140964 tương đương với
20.73% cho thấy giá vốn hàng bán hợp lý có thể là có là do quản lý
tốt chi phí khâu nguyên vật liệu đầu vào.
 Hiệu suất sử dụng tài sản tăng 6.37% so với năm 2007 cho thấy
doanh nghiệp đã tăng được vòng quay của từng bộ phận vốn và đã nâng cao
được năng lực hoạt động của từng bộ phận tài sản trong doanh nghiệp.
doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả hơn nguồn tài sản của mình.
Ts TS/VCSHbq tăng 2.3 % so với 2007 cho thấy lượng tài sản được tài trợ bởi
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có xu hướng rõ rệt.
Phân tích dòng tiền
a. Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ (đvị: triệu đ)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch Tỷ trọng
2008 2007 Tuyệt đối
Tương đối
(lần)
2008 2007
LCTT từ HĐKD 95212 55949
39263 0.7 1106.47 54.72
LCTT từ HĐĐT -112133 -108505
-3628 0.03 -1303.11 -106.11
LCTT từ HĐTC 26979 -41657

68636 -1.65 313.53 -40.74
LCTT trong năm 10057 -94213
104270 -1.12 116.87 -92.13
Tiền dư đầu năm 8065 102,254
-93649 -0.91 100 100
Tiền dư cuối năm 18123 8065
10058 1.25 210.61 7.89
Nhận xét:
LCTT năm 2008 tăng 104270 triệu – 1.12 lần so với năm 2007 thâm hụt
trong cả HĐĐT nhưng hoạt động HĐTC thì thặng dư, kết quả là tiền dư cuối
năm 2008 tăng 10058 triệu – 125% so với năm 2006.
 Cụ thể:
 LCTT từ HĐKD năm 2008 tăng 39263triệu – 0.7lần so với
năm 2007.
 LCTT từ HĐĐT năm 2007 đã thâm hụt, tới năm 2008 tiếp tục
thâm hụt thêm 3628 triệu – 0.03 lần.
 LCTT từ HĐTC năm 2007 thâm hụt, tới năm 2008 lại đã tạo ra
thặng dư, so với năm 2007 tăng 68636 triệu – 1.65 lần.
 Tiền tạo ra từ HĐKD và HĐTC lớn hơn nhiều so với tiền thâm hụt trong
HĐĐT. Vậy, việc thâm hụt tiền chưa chắc đã là dấu hiệu không tốt.
 Xem xét tỷ trọng:
Năm 2007, cứ 100đ tiền dư đầu năm, DN:
 Tạo thêm 54.02 đ từ HĐKD.
 Thâm hụt 106.11 trong HĐĐT.
 Thâm hụt 40.74 đ trong HĐTC.
 Còn dư 7.89đ vào cuối năm.

Năm 2008: cứ 100đ tiền dư đầu năm, DN:
 Tạo thêm 10106.47 đ từ HĐKD.
 Thâm hụt 1303.11 đ trong HĐĐT.

 Tạo thêm 313.53 đ từ HĐTC.
 Còn dư 21061 đ cuối năm.

 Để hiểu rõ về sự biến động này, ta phân tích riêng từng
hoạt động của DN.
Hoạt động kinh doanh (đvị: triệu đ)
Chỉ tiêu 2008 2007
Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương
đối (lần)
Tiền từ hoạt động SX KD 95,212 55,949
39,263 1.70
Lợi nhuận sau thuế 95,922 96,009
-87 1
Khấu hao TSCĐ hữu hình 34,825 22,289
12,536 1.56
Khấu hao TSCĐ vô hình 629 716
-87 0.88
Tiền từ nguồn vốn lưu động -3321 -45,237
41,916 0.07
Tiền từ TSLĐ -4,825 -98,929
94,104 0.05
Các khoản phải thu 52,405 -72,333
124,738 -0.7
Tồn kho -50,522 -14,945
-35,577 3.38
Lưu động khác -6,708 -11,621
4,913 0.58

Các khoản phải trả 1,504 33,453
-31,949 0.04
 Năm 2008, không những HĐKD của DN tạo ra nhiều tiền
hơn năm 2007 là 39,263triệu – tăng 1.7 lần mà vốn lưu
động phi tiền mặt tăng 41,916 triệu .
 Tuy nhiên, thực ra các khoản phải thu năm 2008 lại làm
tiền thuần tăng nhiều hơn năm trước là 124,738triệu.
Ngược lại, DN có các khoản phải trả chưa thanh toán giảm
xuống là -31,949triệu.
 Xem xét tỷ trọng ta có:
Chỉ tiêu 2008 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối
Tiền từ hoạt động SX KD 100 100
Tiền từ nguồn vốn lưu động
-3.48801 -80.854 77.36599 -95.686
Tiền từ TSLĐ
-5.06764 -176.82 171.7523 -97.134
Các khoản phải thu
55.04033 -129.284 184.3241 -142.573
Tồn kho
-53.0626 -26.7118 -26.3508 98.64848
Lưu động khác
-7.04533 -20.7707 13.72537 -66.0804
Các khoản phải trả
1.579633 59.79195 -58.2123 -97.3581
Có thể thấy, cứ 100đ tiền thuần tạo ra từ HĐKD
 Năm 2008 vốn lưu động làm giảm tiền thuần của HĐKD

ít hơn năm 2007 rất nhiều – 77.36599– 95.68%.
 Tóm lại, năm 2008 khả năng tạo tiền từ HĐKD của DN
tốt hơn nhiều so với năm 2006 kể cả việc thu hồi các
khoản phải thu và hàng tồn kho – 2 khoản mục chính
trong TSLĐ phi tiền mặt. Đây là dấu hiệu tốt nhưng DN
cũng không nên kéo dài tình trạng này mà cần quay vòng
các khoản phải trả nhanh để tạo hình ảnh tốt.

HĐĐT (đvị : triệu đ)
Chỉ tiêu 2008 2007
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối (lần)
Tiền từ HĐĐT -112133 -108505 -3628 -0.03
Chi mua TSCĐ -104747 -101905 -2842 -0,027
Thu thanh lý, bán
TSCĐ
24,359 449,363 -425,004
Thu hồi cho vay,
bán các công cụ
nợ
150 0 150
Đầu tư góp vốn -8125 -7050 -1075 -0,15
Thu lãi vay, cổ
tức
564,128 0 564,128
b. Phân tích các hệ số LCT
Chỉ tiêu (đvị: triệu đ) 2008 2007
Chênh lệch
Tuyệt
đối

Tương
đối (lần)
LCTT từ HĐKD 95212 55949 39263 0,7
Nợ ngắn hạn bình quân 76899 75626 1273 0.017
Tổng dư nợ bình quân 77654 76150 1504 0.02
Hệ số
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
bằng tiền
4,45 4,61
Khả năng trả nợ bằng tiền 0,233 0,106
Nhận xét:
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền thường >0.4 là tốt.
 Mức độ tạo tiền để trả nợ của DN ở năm 2007 đã rất tốt.
 Năm 2008 so với năm 2007, các hệ số này đều tăng.
 Cụ thể:
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền tăng 4.27 lần
do LCTT từ HĐKD tăng 39263 triệu – 0.7 lần mà nợ ngắn hạn bình
quân tăng ít hơn và chậm hơn – 1273 triệu – 0.017 lần.
 Hệ số khả năng trả nợ bằng tiền tăng 4.5 lần hay thời gian trả hết
nợ giảm 4.5 lần do LCTT từ HĐKD tăng 39263 triệu – 0.7 lần mà tổng dư
nợ bình quân tăng ít hơn và chậm hơn – 1504 triệu– 0.02 lần.
 Mức độ tạo tiền để trả nợ của DN năm 2008 cũng rất tốt và tốt hơn nhiều
so với năm 2007.
Tổng kết về dòng tiền của DN
Thành tích
 Tuy LCTT của DN giảm nhưng đây không phải là xu hướng tiêu cực
vì HĐKD của DN đang tạo tiền tốt và có xu hướng tăng lên. Tiền thâm hụt
là do DN đầu tư vào TSCĐ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều
sâu và chiều rộng. Như vậy, việc phát triển HĐKD trong tương lai có cơ sở
khá vững chắc, thâm hụt tiền năm 2008 chỉ là tạm thời vì các TSCĐ mới

được đầu tư chưa phát huy hết hiệu quả.
 Về mặt tài chính, DN thay đổi cơ cấu vốn bằng việc sử dụng nguồn tiền
bổ sung từ vốn vay mà không tăng thêm VCSH để khuyếch đại tài sản lợi nhuận,
giảm chi phí sử dụng vốn nhưng vẫn đảm bảo cơ cấu tài chính rất an toàn.
 DN chiếm dụng được nhiều vốn hơn từ các khoản phải trả ngắn hạn
chứng tỏ các nhà cung cấp khá tín nhiệm DN và tin tưởng vào khả năng
tiếp tục nâng cao doanh thu của DN.
Tồn tại
Do thị trường chứng khoán biến động tiêu cực nên DN đã lỗ nhiều
trên các khoản đầu tư dài hạn, tuy vậy, DN có xu hướng quản lý các khoản
đầu tư này tốt hơn nên có khả năng trong tương lai sẽ giảm được ảnh
hưởng tiêu cực nếu thị trường chứng khoán vẫn tiếp tục xấu đi.
1.9. Tổng hợp đánh giá về năng lực tài chính

 CTCP Nhựa Bình Minh có qui mô vốn lớn thứ 2 trong ngành
nhựa, chỉ sau CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong. Tổng nguồn vốn năm
2007 đạt 497,737,134,263 VNĐ (Nhựa Tiền Phong: ), trong đó: sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài - 48,17%, sở hữu nhà nước 39,47% tạo nền tảng
vững chắc về vốn.
 Doanh thu, sản lượng và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm.
 Chi phí của DN rất cao và có xu hướng tăng trong thời gian
dài gây ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của DN.
Nguyên nhân
 Nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu, nền kinh tế thế giới
lại đang biến động tiêu cực nên giá vốn hàng bán đã cao lại tiếp tục tăng.
 DN cũng cần chi nhiều cho khâu bán hàng để đẩy mạnh
khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở những thị trường mới ở miền Bắc.
 DN đang đầu tư rất nhiều vốn cho nhà xưởng, các dây
chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị. Trong thời gian đầu, việc này làm
giá thành sản xuất tăng, chí phí sử dụng vốn tăng – vì phải dùng các

nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên, việc đó sẽ tạo cơ sở vững chắc sự phát
triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị
phần của DN sau này. Hơn nữa, việc DN tăng cường đầu tư vào các
DN khác cũng góp phần nâng cao vị thế của DN trên thị trường.
 DN có cơ cấu tài chính rất an toàn, khả năng tạo tiền tốt và bền
vững, khả năng thanh toán rất cao. Nhưng chính vì duy trì hệ số nợ thấp
nên chi phí sử dụng vốn cao, hiệu quả sử dụng vốn cổ đông không cao nên
trong tình hình chi phí tăng cao ROE của DN có dấu hiệu giảm sút.
Tuy nhiên, DN cũng đã bắt đầu chuyển đổi cơ cấu vốn theo hướng giảm
hệ số nợ - nhưng vẫn ở mức an toàn - để giảm chi phí sử dụng vốn và phát huy
khả năng khuyếch đại tỉ suất lợi nhuận trên VCSH của đòn bẩy tài chính.
2. Sản phẩm và thị trường
2.1. Sản phẩm
a. Sơ lược về sản phẩm nhựa Bình Minh
Ngành nghề kinh doanh chính của DN
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất
dẻo và cao su.
- Thiết kế kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí,
cấp thoát nước.
Sản phẩm chính
- Nhóm sản phẩm ống nhựa, phụ tùng ống nhựa Upvc, các loại và
keo dán ống.
- Bình phun thuốc trừ sâu, bình xịt các loại và mũ bảo hộ lao động.
Hiện nay, trong chu kì sống của sản phẩm, có thể thấy sản phẩm nhựa
Bình Minh đang ở giai đoạn thứ 2, cũng như sản phẩm ngành nhựa nói
chung. Đây là giai đoạn tạo đà cho sự phát triển nên trong giai đoạn nay lợi
nhuận của công ty thu về hàng năm sẽ khá cao nhưng vẫn chưa phải là đỉnh
điểm của sự phát triển. Chính vì vậy, chúng ta sẽ chờ đợi một sự phát triển
mạnh mẽ của công ty cổ phần nhựa Bình Minh.

b. Tiềm năng của sản phẩm nhựa
 Khả năng thay thế của sản phẩm khi công nghệ phát triển
và nhu cầu tiêu dùng thay đổi
So với các đơn vị trong cùng ngành, máy móc thiết bị của Công ty có
công suất cao, tính năng hiện đại, mức độ tự động hoá cao, chất lượng tốt so với
các doanh nghiệp khác. Máy móc thiết bị được cung cấp bởi các nhà sản xuất
thiết bị ngành nhựa hàng đầu thế giới như Cincinnati, Kraussmaffei, Corma
Chặng đường xây dựng và phát triển của ngành sản xuất nhựa trải qua bao
nhiêu năm qua nhưng từ khi hình thành đến bây giờ công ty nhựa bình minh đã
cho ra đời bao nhiêu nghìn mẫu mã sản phẩm với đủ các chủng loại màu sắc ,
mẫu mã ,kích cỡ với đủ loại tính năng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Máy móc thiết bị hiện đại đảm bảo cho Công ty sản xuất ra sản phẩm
có chất lượng cao và bán sản phẩm với giá luôn cao hơn các đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, trong điều kiện giá nguyên vật liệu tăng cao và giá bán sản
phẩm khó có thể điều chỉnh tăng, điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến lợi
nhuận của Công ty.Mặt khác,công ty nhựa Bình Minh luôn có ý thức cải tiến
máy móc công nghệ để sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng khi công nghệ đang ngày một phát triển.
 Khả năng sản phẩm nhựa bị sản phẩm khác thay thế.
Đây là một khả năng có thể xảy ra nếu ngành nhựa không có đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chúng ta đều biết nhu cầu, mong
muốn của con người là vô tận.Chính vì vậy mọi ngành sản xuất chứ không
riêng gì ngành sản xuất nhựa đều phải cố gắng.
Hiện nay , nhựa được đánh giá là một vật liêu có khả năng tạo ra rất
nhiều sản phẩm có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu mà thị trường đặt ra
cho một vật liệu. Sau đây là các tính năng của các sản phẩm nhựa Bình Minh:
• Chịu được các loại hóa chất có trong nước thải.
• Khả năng chống mài mòn tốt, không rỉ sét.
• Khả năng giảm tiếng ồn.
• Khả năng chịu nén ngang cao.

• Khả năng chịu va đập cao.
• Có thể tái chế.
• Khối lượng nhẹ, vận chuyển dễ dàng.

×