Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty quảng cáo Liên Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.96 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như mơi trường kinh doanh , trình độ quản lý
của các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.
Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết
về tài chính của mình , tức là khơng chỉ nắm vững tình hình tài chính của
cơng ty mà cịn có khả năng xử lý các thơng tin tài chính của thị trường . Nắm
vững tình hình tài chính của cơng ty là nắm vững được sự sống cịn của cơng
ty , chính vì vậy phân tích tài chính đóng vai trị rất quan trọng trong cơng tác
quản lý của các nhà doanh nghiệp . Tuy nhiên dường như phân tích tài chính
vẫn chưa được chú trọng nhiều ở các doanh nghiệp Việt Nam , nhiều người
vẫn còn mang suy nghĩ đánh đồng giữa cơng tác kế tốn với cơng tác phân
tích tài chính của cơng ty.
Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ công ty cũng như cơng tác
phân tích của cơng ty trong thời gian thực tập, kết cấu của báo cáo tổng hợp
bao gồm:

1


I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH
Quảng Cáo Liên Minh.
1. Q trình hình thành:
Cơng ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh được thành lập ngày 26/06/2000
do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp,giấy phép kinh doanh số
0102000764.
Đăng ký lần đầu: ngày 26 tháng 06 năm 2000.
Đăng ký thay đổi lần thứ hai: ngày 14 tháng 10 năm 2005.
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại 49 Nguyễn Cơng Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 048310358
Tên giao dịch: alliance advertising company limited .


Tên viết tắt: ALICOM CO., LTD.
Công ty Quảng cáo Liên Minh có vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng
Cơng ty Quảng Cáo Liên Minh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền
và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chụi trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý,
được mở tài khoản tại ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý
của Nhà Nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.
Là đơn vị hoạch tốn kinh doanh độc lập nên cơng ty phải thực hiện
chức năng kinh doanh đạt hiệu quả và tuân thủ theo các nguyên tắc của cơ chế
thị trường . Hoạt động kinh doanh của công ty với chức năng chủ yếu là:
-Dịch vụ quảng cáo thương mại;
-Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo;
-Tổ chức biểu diễn nghệ thuật;
-In và các dịch vụ liên quan đến in;
-Tổ chức hội chợ , triển lãm thương mại;
-Đại lý bán xuất bản phẩm được phép lưu hành;
-Nghiên cứu ,phân tích thị trường và môi giới thương mại;
-Sản xuất và phát hành phim ảnh, các chương trình nghe nhìn
2


-Hoạt động kinh doanh bổ trợ cho công nghiệp phim ảnh và video(biên
tập, lồng tiếng, phụ đề, đồ họa)
-Mua bán cho th các thiết bị nghe nhìn
-Thi cơng, trang trí nội ngoại thất.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:
Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của công ty Quảng Cáo Liên Minh
bao gồm:
Ban giám đốc;
Văn phịng(gồm ba bộ phận: tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ)

Phịng kinh doanh;
Phịng tài chính- kế tốn
Phịng thiết kế;
Phòng tư vấn bán hàng;
Phòng hỗ trợ kinh doanh.
Chức năng của bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động của công ty
Quảng Cáo Liên Minh:
Hôị đồng thành viên: gồm 5 người, nghiên cứu phương hướng phát
triển của công ty.Xem xét phê duyệt kế hoạch phát triển kinh doanh cho 6
tháng, 1 năm và 5 năm hoạt động. Xúc tiến hợp tác với các tổ chức, các đối
tác trong và ngoài nước trong việc đầu tư,sản xuất kinh doanh. Kiểm tra đôn
đốc,đốc thúc ban giám đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra.
Ban hành các quy chế, quy định về tổ chức hành chính, thưởng phạt liên quan
tới người lao động.
Ban giám đốc: Trong đó giám đốc do hội đồng thành viên bố nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo dề nghị của hội đồng thành viên. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chụi trách nhiệm cá nhân trước hội
đồng thành viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành công ty. Giám đốc
là người điều hành cao nhất trong nội bộ cơng ty, có quyền triệu tập và chủ trì

3


các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất cũng như có quyền thơng qua
những chủ trương, phương hướng của cơng ty.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoat động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chụi trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đuợc giám đốc phân công
thực hiện.
Trợ lý giám đốc là người hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều

hành các hoạt động của công ty và chụi trách nhiệm về các quyết định của
mình trước ban giám đốc.
Văn phịng: gồm có ba bộ phận: tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ
với tổng số 18 người (trong đó có một trưởng phịng và một phó phịng) có
nhiệm vụ tham mưu giúp cho ban lãnh đạo trong công tác tổ chức cán bộ,
công tác lao động tiền lương, công tác hành chính văn phịng.
Phịng kinh doanh: gồm 04 người trong đó có một trưởng phịng.
Nhiệm vụ chính là giúp lãnh đạo cơng ty trong hoạt động kinh doanh hàng
hóa, thiết bị, như lập kế hoạch mua, lập kế hoạch tiêu thụ, tổ chức các chương
trình, tổ chức thực hiện kế hoạch bán cũng như kiểm tra…
Phịng Tài chính- kế tốn: gồm có 06 người trong đó đứng đầu là kế
tốn trưởng và một phó phịng. Nhiệm vụ chính là hoạch toán và quyết toán
kết quả kinh doanh, theo dõi và thanh tốn các khoản chi tiêu của cơng ty,
giúp lãnh đạo trong công tác xây dựng các kế hoạch về tài chính theo đúng
pháp luật kế tốn và thống kê. Phịng có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất hình
thức hoạch toán kế toán, thiết lập hệ thống chứng từ kế tốn, sổ sách kế tốn,
nghiên cứu phân tích các hoạt động tài chính phát sinh như về vốn, tài sản,
theo dõi và phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các hoạt động kinh tế phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty, thâm mưu cho ban giám đốc về
công tác quản lý kinh tế, nghiên cứu các dự thảo các văn bản về quản lý tài
chính, kế hoạch, dự án tài chính kế tốn của cơng ty, lập biểu, báo cáo theo
yêu cầu của lãnh đạo công ty và cơ quan quản ký nhà nước có thẩm quyền.
4


Phịng thiết kế: gồm có 05 người có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình
hình hoan thiện sản phẩm cho khách hàng, xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra,
bảo hành và sửa chữa những sản phẩm của công ty.
Phòng tư vấn bán hàng: gồm 04 người với trách nhiệm giúp đỡ cho
khách hàng có nhu cầu tư vấn về việc tổ chức các chương trình, các dịch vụ

quảng cáo
Phòng hỗ trợ kinh doanh: gồm 04 người giữ trách nhiệm giúp đỡ cho
công việc bán hàng. Trên cơ sở tài liệu cung cấp của phòng tư vấn bán hàng,
phòng hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ gợi ý, giới thiệu cho khách hàng những
sản phẩm phù hợp về giá cả, kiểu dáng và màu sắc. Phịng có nhiệm vụ
nghiên cứu đề xuất các kế hoạch liên quan đến thị trường
Sau 7 năm hoạt động, công ty Quảng Cáo Liên Minh đã xây dựng và
từng bước hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý năng động và hiệu quả, đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty cần cù, hăng hái, nhiệt tình với cơng
việc. Đồng thời, trong mỗi thời điểm nhất định cơng ty cũng có những kế
hoạch chi tiết, cụ thể. Bên cạnh đầu tư về nhân sự thì cơng ty đã có sự đầu tư
cho trang thiết bị. Điều này giúp cho chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ tăng lên, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Quảng Cáo Liên Minh.
3.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một xã hội
mà hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển. Thay vì một thị
trường với những đối thủ cạnh tranh cố định và đã biết, doanh nghiệp phải
hoạt động trong môi trường với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh
chóng, những tiến bộ về khoa học cơng nghệ, những chính sách quản lý
thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.
Cạnh tranh gay gắt làm cho các cơng ty, doanh nghiệp phải tích cực suy
nghĩ tìm ra phương thức tạo điểm nhấn cho sản phẩm của mình hơn hẳn hoặc
5


khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Có thể sử dụng các biện
pháp sau để cạnh tranh có hiệu quả:
+ Cạnh tranh bằng sản phẩm;

+ Cạnh tranh bằng giá cả;
+Cạnh tranh bằng thông tin;
+Cạnh tranh bằng thôngtin;
+Cạnh tranh bằng vốn, tài sản;
+Cạnh tranh bằng tiến bộ khoa học công nghệ;
+Cạnh tranh bằng các dịch vụ bán và sau bán;
+Cạnh tranh bằng các biện pháp xúc tiến, kích thích tiêu thụ;
+Cạnh tranh bằng nguồn nhân lực.
Trong những hoàn cảnh cụ thể, mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn cho
riêng mình biện pháp cạnh tranh thích hợp. Cụ thể đối với dịch vụ quảng cáo
thương mại cạnh tranh đang diễn ra sôi động giữa các công ty.
*Cạnh tranh do nhu cầu giảm sút:
Người ta thường cho rằng cạnh tranh phải do hai hay nhiều nhân tố tạo
nên nhưng thực tế khi nhu cầu giảm sút thì cạnh tranh ngày càng phát triển dữ
dội.
Trước tình trạng nhu cầu giảm sút nghĩa là số lượng người tiêu dùng
ngày càng giảm trong khi đó cung trên thị trường khơng đổi và có xu hướng
tăng lên thì cạnh tranh tất yếu xảy ra. Mọi công ty doanh nghiệp kinh doanh
trên thị trường đều muốn thu hút khách hàng về phía mình nên thỏa mãn ngày
càng nhiều hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng kèm theo những dịch
vụ sau bán tốt nhất có thể.
*Cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh:
Mới hiểu được khách hàng của mình khơng thơi là chưa đủ. Một công
ty muốn kinh doanh thành công trên thương trường thì khơng chỉ hiểu biết và
nắm rõ nhu cầu của khách hàng mà còn phải biết đối thủ cạnh tranh của mình
là ai và hiểu được chiến lược kinh doanh của họ là gì? Đây là điều kiện cực
6


kỳ quan trọng làm tiền đề cho việc thiết lập các trương trình hành động phù

hợp, và cơng ty Quảng Cáo Liên Minh đã làm được điều đấy.
Hiện nay trên thị trường số lượng các công ty quảng cáo rất nhiều, tập
trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh…làm
cho mức độ cạnh tranh gia tăng.
Sự đa dạng hóa của các cơng ty cung cấp những dịch vụ kéo theo sự
phong phú trong sản phẩm, giá bán, kiểu cách và hình thức dịch vụ kèm theo.
Chỉ riêng khu vực phía bắc đã có rất nhiều công ty quảng cáo, công ty
quảng cáo liên Minh chỉ mang tính chất đơn lẻ. Những đối thủ cạnh tranh của
cơng ty đều là những cơng ty có thương hiệu mạnh.
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong một số năm qua.
Trong thời gian hoạt động kể từ khi bắt đầu năm 2000 cho đến nay,
công ty đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình. Điều đó thể
hiện khi doanh số thu được từ các dich vụ quảng cáo cũng như lợi nhuận của
công ty liên tục tăng qua các năm và có vị trí vững chắc trên thị trường.
Có thể xem như trong cuộc chiến thương hiệu công ty quảng cáo Liên
Minh đã đạt được thành công lớn, công ty đã hợp tác với VTC phát sóng
chương trình “Thị trường chứng khoán” và “Sức khỏe cộng đồng” với giá trị
2,5 tỷ đồng. Hợp tác với VTC cung cấp 137 tập phim truyện từ năm 2004,
đăng ký quảng cáo cho các sản phẩm như: điều hòa NIKKO, LG, dược P/H,
xe máy Pusan trong năm 2005.Cung cấp bóng đá ngoại hạng anh từ mùa bóng
1998 đến 2001.
Chương trình đã cung cấp cho VTV hơn 1000 tập phim “ Cô chủ nhỏ” ,
“ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên” , ‘đường tới thiên đàng”.
Nhờ sự nỗ lực hết mình, áp dụng những chính sách xúc tiến thích hợp
mà thương hiệu của cơng ty đã được biết đến rộng rãi.
II.Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của cơng ty
quảng cáo Liên Minh.
1.Tình hình tài chính của cơng ty quảng cáo Liên Minh:
Để xem xét tình hình tài chính của cơng ty quảng cáo Liên Minh trước
hết chúng ta có các thơng tin từ các báo cáo tài chính sau:


7


*Báo cáo kết quả kinh doanh, công ty quảng cáo Liên Minh
trong một số năm qua ( giai đoạn2004-2006):
BCKQKD:
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí khác
LNTT & lãi
Lãi vay
LNTT
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

Đơn vị: 1000 đ
2003
8.542.300
7.913.200
184.531
27.000
417.587
146.990
270.597
86.591
184.006


2004
9.346.723
8.658.336
9.346.300
25.432
461.066
162.295
298.771
95.606
203.165

2005
11.555.782
10.704.698
239.604
29.040
582.440
240.424
342.016
109.445
232.571

2006
13.457.321
12.466.189
290.677
31.000
669.455
168.702
500.753

160.241
340.512

Nguồn: phịng TC-KT cơng ty quảng cáo Liên Minh
*Bảng cân đối kế tốn cơng ty quảng cáo Liên Minh
( giai đoạn 2004-2006):
BCĐKT:
Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

I. Tài sản lưu động:
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Phải thu khách hàng.
Phải thu khác
- VAT khấu trừ
- Hàng tồn kho
II. Tài sản cố định:
-TSCĐ (nguyên giá)
- Khấu hao
-TSCĐ (giá trị còn lại)
Tổng TS


2.099.697
6.761
851.327
68.143

2.397.450
7.719
972.051
77.807

2.792.510
8.992
1.132.229
90.628

3.451.802
11.115
1.399.540
112.024

7.678
137.845
1.027.943
147.345
3.678
143.667
2.243.364

8.152
157.392

1.174.392
172.347
4.200
168.147
2.565.597

8.235
183.328
1.369.098
200.000
7.532
192.147
2.984.978

11.400
226.611
1.691.112
212.000
8.047
203.953
3.655.755

I. Nợ phải trả:
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu
Tổng NV

1.280.815
1.139.925

140.890
962.549
2.243.364

1.429.048
1.236.133
192.915
1.136.549
2.565.597

1.648.429
1.415.171
233.258
1.336.549
2.984.978

2.088.956
1.831.553
257.403
1.566.799
3.655.755

Nguồn: phịng TC-KT cơng ty quảng cáo Liên Minh
*Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty:

8


Sự phát triển của công ty được thể hiện qua tốc độ gia tăng của vốn
năm 2003 nguồn vốn của công ty là 2.243.364.000 đồng năm 2004 là

2.565.597.000 (tăng 14,3% so với năm 2003)…đến năm 2006 tông nguồn vốn
là3.655.755.000 đồng(tăng 62,9% so với năm 2003). Công ty quảng cáo Liên
Minh đã khai thác tốt các nguồn huy động, tuy nhiên vốn tăng lên chủ yếu là
do vay ngắn hạn. Trong đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm như sau:
năm 2003 là 42,9%, năm 2004 là44,3%...năm 2006 là 42,8%.Điều này ,cho ta
thấy cơng ty có xu hướng sử dụng nợ vay để tài trợ cho các tài sản của mình
hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này giúp cơng ty có khả năng gia tăng
nhanh lợi nhuận nhưng vẫn nắm được quyền kiểm sốt cơng ty. Tuy nhiên nó
cũng mang lại rủi ro, đó là làm giảm khả năng thanh tốn của cơng ty.
Tổng tài sản công ty không ngừng tăng, nhưng chủ yếu là do tài sản lưu
động tăng lên, đặc biệt là hàng tồn kho tăng mạnh điều này là do sản xuất
tăng lên.
Qua các báo cáo tài chính trên có thể thấy doanh thu của công ty liên
tục tăng qua các năm, cụ thể; doanh thu năm 2003 đạt 8.542.300.000 đồng,
năm 2004 là 9.346.723.000 đồng (tăng 9,4% so với năm 2003). Đến năm
2005 là 11.555.782.000 đồng ( tăng 23,6% so với năm 2004) và đến năm
2006 doanh thu tăng thêm 16,4% so với năm 2005.
Doanh thu của công ty đã tăng đột biến vào năm 2005 và vẫn tăng ở
mức cao vào năm 2006, điều này là do nhiều yếu tố mang lại. Những chiến
lược kinh doanh mà công ty triển khai đã bắt đầu phát huy hiệu quả, lượng
khách hàng tăng nhanh, thương hiệu của công ty đã bắt đầu trở nên quen
thuộc với khách hàng.
Bên cạnh đó cơng ty đã khai thác rất tốt khả năng huy động vốn vay
với tỷ số nợ /tổng tài sản qua các năm như sau; năm 2003 đạt 57,1% : năm
2004 đạt 55,7%: …năm 2006 đạt 57%. Tác dụng của việc này là gia tăng
nhanh lợi nhuận cho công ty, nhưng chủ sở hữu vẫn nắm quyền kiểm soát, tuy
nhiên việc để tỷ số này ở mức cao chua hẳn là hoàn toàn tốt.
9



Ngồi ra có nhiều ngun nhân khách quan tác động tới vấn đề này. Đó
là do nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển mạnh, thu nhập tăng cao so với
trước, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu và ước muốn của xã hội
ngày càng phát triển theo xu hướng gia tăng theo cấp độ và mức độ. Măt khác
xu hướng sử dụng các dịch vụ quảng cáo thương mại không chỉ thỏa mãn nhu
cầu sử dụng mà còn đem lại giá trị thẩm mỹ và giá trị tinh thần phục vụ nhu
cầu khách hàng. Cầu về dịch vụ này tăng lên, số lượng người sử dụng dịch vụ
quảng cáo tăng lên. Do vậy ,công ty quảng cáo Liên Minh tăng doanh thu
cũng là kết quả tất yếu.
Doanh thu tăng ,trong khi đó tốc độ gia tăng của chi phí khơng cao do
đó, lợi nhuận cơng ty không ngừng tăng lên, năm 2003 LNST đạt 184.000000
đồng, năm 2004 là 203.165.000 đồng…đến năm 2006 đạt mức 340.513.000
đồng.
2. Vấn đề phân tích tài chính của cơng ty quảng cáo Liên Minh.
Dựa vào các báo cáo tài chính của cơng ty quảng cáo Liên Minh, đưa
vào phân tích theo các công cụ đã đưa ra, chúng ta thu được những kết quả
sau:
Bảng thuyết minh một số chỉ tiêu phân tích tài chính:
Chỉ tiêu
Khả năng thanh tốn hiện hành
Khả năng thanh tốn nhanh
Khả năng thanh tốn lãi vay
Vịng quay dự trữ
Dự trữ/vốn lưu động ròng(%)
Nợ/tổng tài sản(%)
ROE (%)
ROA(%)

2003
1,8420

0,9410
2,8400
8,30
95,91
57,1
19,1
8,2

2004
1,9400
0,9894
2,8410
7,95
96
55,7
17,8
7,91

2005
1,9730
1,0050
2,4200
8,44
96,2
55,2
17,46
7,8

2006
1,8850

0,9613
3,9700
7,96
96
57
21,7
9,3

Từ bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu đều tương đối ít biến động qua các
năm, một số chỉ tiêu hầu như không thay đổi( Dự trữ/Vốn lưu động ròng) .
Điều này cho thấy công ty đang trong chu kỳ phát triển tương đối ổn định, tuy
nhiên đi vào chi tiết chúng ta sẽ thấy một số vấn đề cần quan tâm đối với tình
hình tài chính của cơng ty:

10


-Doanh thu tăng lên trong các năm qua, trong khi đó khả năng thanh
tốn hiện hành ln ở mức cao ( năm 2003 là 1,842: năm 2004 là1,94: năm
2005 là 1,973: năm 2006 là 1,885) trong khi nợ ngắn hạn cũng không ngừng
tăng lên điều này cho thấy sản xuất khơng ngừng gia tăng qua các năm. Vì
vậy có thể nói, cơng ty vẫn đáp ứng được khả năng thanh tốn các khoản nợ
ngắn hạn của mình. Nhưng cùng với việc đáp ứng được khả năng thanh tốn
thì cơng ty cũng làm giảm bớt lợi nhuận của mình vì chi phí quản lý cơng ty
tăng lên.
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh lần lượt qua các năm như sau:
Năm2003 là 0,941; năm 2004 là 0,9894; năm 2005 là 1,005; năm 2006 là
0,9613. Có thể nhận thấy tốc độ tăng ngắn hạn là tương đối nhanh qua các
năm như sau: năm 2003 là 0,941; năm 2004 là 0,9894 ;năm 2005 là 1,005 ;
năm 2006 là 0,9613. Có thể nhận ra tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn là tương đối

nhanh qua các năm. Tuy nhiên dự trữ có thể đảm bảo cho các khoản nợ ngắn
hạn nhưng có thể sẽ rất nguy hiểm khi thị trường đạt được sự bão hịa, hàng
háo ứ đọng nhiều. Chi phí của cơng ty sẽ rất cao, sẽ dễ dẫn mất khả năng
thanh toán có thể kéo theo việc phá sản.
-Tỷ số nợ/ tổng tài sản, qua bảng ta nhận thấy tỷ số này là tương đối
cao vì vậy cơng ty khó huy động được vốn trong thời gian tới. Tỷ số này cao
đồng nghĩa với cơng ty có nhiều lợi hơn, nhưng cũng có nhiều trách nhiệm
hơn với các chủ nợ.
-Ngồi ra, các chỉ tiêu khác như khả năng thanh toán lãi vay như trên
thể hiện, khả năng thanh tốn của cơng ty là chưa cao so với những gì mà
cơng ty đã thể hiện. Tỷ số dự trữ/vốn lưu động rịng, khơng thay đổi nhiều
nhưng ở mức cao, tức là dự trữ đang trở thành gánh năng cho tài sản lưu
động, vì vậy tỷ số này cần được giảm xuống nhằm nâng cao khả năng tài trợ
cho dự trữ của công ty.
- Về nhóm chỉ tiêu doanh lợi: Có thể thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) năm 2004 và 2005 có giảm nhưng không đáng kể, đến năm 2006 lại
11


tăng mạnh điều này có thể nói làm thỏa mãn các chủ sở hữu, tuy nhiên doanh
lợi tài sản (ROA) thì chưa cao.
- Qua tất cả những phân tích trên, có thể thấy tình hình tài chính của
cơng ty là rất sáng sủa, công ty đã thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước,
chấp hành kỷ luật thanh tốn với các đối tác kinh doanh và tiếp tục có lãi. Tuy
nhiên cũng qua đó, vì cơng ty đang ở trong một chu kỳ phát triển tốt cho nên
nhưng yếu kém về quản lý tài chính chưa bộc lộ rõ ràng, nhưng ln tiềm ẩn
sự nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào, từ đó có thể nhận thấy việc phân
tích tài chính là rất cần thiết đói với công ty, nhằm đảm bảo cho hoạt động của
công ty được an tồn, tránh được tình trạng chủ quan, phiến diện, sự tồn tại
của công ty phải dựa trên cơ sở khoa học, đấy mới lạ sự phát triển thực sự của

một công ty. Mặc dù trong những năm qua, công ty quảng cáo Liên Minh đã
chú ý nhiều tới vấn đề này nhưng chưa quán triệt, thậm chí đơi lúc cịn coi
phân tích tài chính như là một cơng việc của kế tốn. Chính vì vậy, trong cơng
tác phân tích tài chính ở cơng ty khơng khỏi tồn tại nhiều hạn chế.
III. Những ưu điểm và tồn tại của công ty quảng cáo Liên Minh.
1. Những ưu điểm:
Qua q trình hoạt động và phát triển, cơng ty quảng cáo Liên Minh đã
đạt được một số thành tựu đang kể.Doanh thu liên tục tăng, thị phần ngày
càng mở rộng, hàng hóa và dịch vụ của cơng ty ngày càng trở nên quen thuộc
với khách hàng. Có được điều này là do khả năng nắm bắt xu hướng thị
trường tốt của bộ máy lãnh đạo, đơi ngũ nhân viên có năng lực, khả năng làm
việc tập thể tốt, khơng khí làm việc sơi nổi, đồn kết, nhưng khơng thiếu tính
cạnh tranh, những điều này giúp cho công ty đạt được hiệu suất cao.
Cơng ty liên tục có sự đổi mới về sản phẩm, không ngừng tăng cao chất
lượng đa dạng về mẫu mã, chủng loại mặt hàng và dịch vụ của công ty được
mở rộng về chiều dài. Dịch vụ sau bán được công ty quan tâm triệt để, công
ty hoạt động hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở đặt lợi ích khách
hàng lên hàng đầu, nghĩa là chỉ cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đã
12


qua kiểm tra, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Trong cuộc chiến thương hiệu công ty
đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó cơng ty đã đạt được những bước tiến nhảy vọt, nhờ vào
khả năng huy động và sử dụng vốn tương đối hiệu quả. Lợi nhuận công ty
không ngừng tăng lên qua các năm, thu nhập của công nhân viên ở cơng ty
ngày càng tăng trong khi đó cơng ty cũng ln thực hiện nghĩa vụ của mình
đối với nhà nước, qua việc nộp thuế, và các loại phí và lệ phí. Tuy nhiên cơng
ty cũng cịn tồn tại nhiều hạn chế mà chúng ta sẽ bàn tới trong phần sau.
2. Những tồn tại trong việc quản lý tài chính và phân tích tài chính.

* Quản lý dự trữ con yếu kém
* Cơ cấu vốn chưa hợp lý
* Cơng tác phân tích tài chính chưa được chú trọng
2.1. Quản lý dự trữ cịn yếu kém:
Điều đó được thể hiện ở một số chỉ tiêu đã được phân tích ở trên, như
chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, nhưng phản ánh rõ nhất là chỉ tiêu tỷ số
Dự trữ/Vốn lưu động ròng ( với chỉ tiêu này năm 2003 là 95,91%; năm 2004
là 96%; năm 2005 là 96,2%; năm 2006 là 96%) và chỉ tiêu vòng quay dự trữ,
ta thấy chỉ tiêu Dự trữ/ Vốn lưu động ròng của cơng ty là tương đối cao cịn
chỉ tiêu vịng quay dự trữ lại thấp, điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém
hiệu quả trong hoạt động quản lý của cơng ty, vì vậy làm gia tăng chi phí cho
doanh nghiệp, tức là trực tiếp làm giảm lợi nhuận của cơng ty. Ngồi ra dự trữ
cao có thể dẫn đến làm đình trệ hoạt động kinh doanh, quay vịng vốn chậm
của cơng ty có thể làm mất đi cơ hội đầu tư mới. Vì vậy cơng ty cần giảm chỉ
tiêu tỷ số Dự trữ/Vốn lưu động ròng xuống cũng như xem xét lại khâu sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đưa ra những giải pháp xử lý đúng đắn.
2.2.Cơ cấu vốn chưa hợp lý:
Một công ty muốn hoạt động có hiệu quả, phải có được một cơ cấu vốn
tối ưu nhất. Nhưng thế nào là một cơ cấu vốn tối ưu? Rất khó có thể trả lời
chính xác cho câu hỏi này và người ta cũng nhận ra rằng chỉ có thể tạo ra một
13


cơ cấu vốn hợp lý cho từng hoàn cảnh, ngành nghề trong mỗi thời điểm nhất
định.
Trở lại với tình hình của cơng ty quảng cáo Liên Minh, có thể thấy rằng
mặc dù công ty đang trong giai đoạn phát triển của một chu kỳ kinh tế, nhưng
cơ cấu vốn của cơng ty là cịn tồn tại nhiều bất cập, đó là việc công ty sử dụng
nguồn vốn vay tương đối cao, với tỷ số nợ/tổng tài sản, qua các năm đều trên
55%, tỷ lệ này cho thấy công ty sẽ được lợi nhuận mà nắm quyền kiểm soat

công ty. Tuy nhiên việc sử dụng tỷ lệ nợ cao là con dao hai lưỡi nó có thể làm
cho cơng ty mất khả năng thanh toán, cũng như việc huy động thêm vốn rất
khó khăn điều này làm mất tính chủ động trong ứng phó của cơng ty khi xảy
ra các tình huống xấu trong nền kinh tế, không những thế khả năng thanh toán
lãi vay là chưa cao, điều này thể hiện khả năng sinh lợi thấp.
2.3. Cơng tác phân tích tài chính chưa được chú trọng:
Cũng giống như đa số các công ty quảng cáo trong nước, công ty quảng
cáo Liên Minh chưa thực sự quan tâm đến công tác phân tích tài chính mà chủ
yếu nắm bắt tình hình tài chính của cơng ty thơng qua các cáo bởi các kế tóan
trưởng.
Có một ưu điểm nổi bật của cơng ty quảng cáo Liên Minh là đã tuyển
chọn được đội ngũ kế tốn khơng chỉ có bằng cấp (đại học và sau đại học) mà
thực sự là những kế toán vững vàng về nghiệp vụ ,sổ sách minh bạch, lưu trữ
cẩn thận, sắp xếp khoa học khi lập các báo cáo tài chính họ đã tuân thủ
nghiêm chỉnh khâu kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên
quan, do đó số liệu trên báo cáo tài chính đảm bảo tính chính xác. Đây thực
sự là một thuận lợi của cơng ty trong q trình tiến hành phân tích tài chính
của cơng ty.
Tuy nhiên, mặc dù cơng tác phân tích tài chính ở cơng ty quảng cáo
Liên Minh đã được đề cập đến nhưng chưa được coi trọng, điều này thể hiện
qua những hạn chế sau:

14


Công ty chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm, do vậy lãnh đạo
cơng ty gặp khó khăn trong việc danh giá khả năng tạo ra luồng tiền trong kỳ
tiếp theo, sự biến động của tài sản, và khả năng thanh tốn của cơng ty.
Ngồi ra ,phân tích tài chính tại cơng ty chỉ dựa chủ yếu vào các số liệu
kế tốn của các báo cáo tài chính, mà chưa sử dụng các thông tin khác trong

bối cảnh kinh tế trong nước cũng như quốc tế.
Phân tích tài chính của cơng ty quảng cáo Liên Minh mới chỉ được tiến
hành trên cơ sở tính tốn một số chỉ tiêu tài chính theo phương pháp so sánh,
nhằm xem xét xu hướng biến động của từng chỉ tiêu qua các năm 2003 đến
năm 2006. rõ ràng nếu làm như thế thì chưa phong phú. Trongmỗi nhóm chỉ
tiêu cịn cần phải sử dụng thêm một số phương pháp khác thì mới có thể đánh
giá một cách chính xác tinh hình tài chính của cơng ty.
Cơng ty chưa phân tích đầy đủ những nộidung và với mỗi nội dung
phân tích , đánh giá, nhận xét cịn chưa sâu sắc, cơng ty chú ý phản ánh vào
chỉ tiêu sinh lợi mà xem nhẹcác chỉ tiêu khác. Phản ánh khả năng thanh
toán ,khả năng hoạt động, tình hình cơ cấu vốn, đối với nhà quản lý doanh
nghiệp , khả năng sinh lợi là quan trọng nhưng cũng không thể xem nhẹ các
yếu tố khác trong hoạt độngcủa mình. Vì khả năng sinh lợi chỉ được cải thiện
vững chắc khi khả năng thanh toán và tình hình cơ cấu vốn được đảm bảo hợp
lý,tình hínhử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả.
Phân tích tài chính tại cơng ty quảng cáo Liên Minh cịn những hạn chế
là do những nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan
-

Lập và tổ chức cơng tác phân tích tài chính

Phân tích tài chính của cơng ty mới dừng ở thuyết minh báo cáo tài
chính. Phân tích tài chính là cơng tác khoa học nên rất khó, được làm ra để
lãnh đạo có kết quả vào cơng việc lên kế hoạch kinh doanh, điều chỉnh các
hoạt động trong doanh nghiệp. Vì thế người làm phân tích tài chính ngối các
nghiệp cụ cịn cần phải có kinh nghiệm. Tuy nhiên cơng ty quảng cáo Liên
15



Minh chưa có cán bộ chun trách về phân tích tài chính, việc phân tích tài
chính do phịngtài chính kế tốn kiêm nhiệm.
-

Trình độ cán bộ làm tài chính cịn hạn chế:

Các nhân viên phóng tài chính -kế tốn của cơng ty đều làm tốt cơng
tác kế tốn và có tâm lý chỉ tập trung vào cơng tác kế tốn. Cịn phân tích tài
chính tuy ai cũng nhận thức được đó là một cơng tác rất quan trọng, nhưng
quan trọng với lãnh đạo cơng ty thơi. Có lẽ thế nên khi lập báo cáo tài chính
và phân tích tài chính từ các số liệu của kế toán tài vụ và kế toán tổng hợp
người ta chưa dốc sức làm kỹ càng, cứ theo lối mịn đã có mà làm, một số chỉ
tiêu cần cho phân tích tài chính ln bị thiếu sót. Ngồi ra cịn có các phương
pháp phân tích luôn được bổ sung và đổi mới mà các nhân viên phịng tài
chính- kế tốn chưa tiếp cận được nên bỏ qua; một số chỉ tiêu trong báo cáo
tài chính bị bỏ qua do thiếu thơng tin bên ngồi( như các số liệu thuộc các
công ty quảng cáo khác)
-

Thông tin sử dụng phân tích cịn thiếu

Lãnh đạo cơng ty tuy coi trọng phân tích tài chính nhưng lại chưa thấy
hết tầm quan trọng của các thông tin ,nhất là thông tin từ bên ngồi. Phân tích
tài chính địi hỏi thơng tin phải chính xác, đầy đủ, kịp thời trên nhiều lĩnh vực.
rõ ràng để kinh doanh có hiệu quả, nhất là trong môi trường cạnh tranh như
hiện nay, thị trường khơng chỉ biến động từng tháng mà có khi là từng ngày,
thì việc thu thập thơng tin từ bên ngồi là rất quan trọng, trong có có thơng tin
giá cả, tỷ giá, các thông tin về các công ty kinh doanh từng ngành . Cịn phải
kể đến các thơng tin về thị trường , nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy ,
thu thập thơng tin, xử lý thơng tin , có những thơng tin do chính phủ cung cấp,

có những thông tin phải mua hoặc truy cập qua Internet là rất cần thiết, vậy
mà đến nay công ty quảng cáo vẫn chưa có nhân viên đặc trách cơng tác
thơng tin.
-

Các chỉ tiêu phân tích tài chính chưa đầy đủ

16


Lãnh đạo cơng ty có ý thức coi trọng phân tích tài chính, nhưng để mất
quá nhiều thời gian cho việc nghiên cứu và đánh giá các báo cáo tài chính, các
phân tích tài chính do kế tốn trưởng trình lên. Giám đốc ít khi yêu cầu phải
cung cấp thêm các chỉ tiêu tài chính mà báo cáo tài chính được trình lên để
giám đốc hồn thiện việc phân tích tài chính.
Ngun nhân khách quan
- Cơng tác kế tốn chưa hồn thiện nên phân tích tài chính chưa được
đầy đủ, chính xác. Báo cáo tài chính của các cơng ty khơng được cơng khai,
do đó khi tiến hành phân tích tài chính cơng ty khơng thể biết được các chỉ
tiêu tài chính tương tự ở các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và chưa có
cơ quan nào chính thức đứng ra cung cấp mức mức trung bình của ngành một
cách đầy đủ, kịp thời để công ty tiến hành so sánh, xác định vị thế của công
ty.
- Trong công tác kế toán, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phỉa
là yêu cầu bắt buộc nên công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, do đó
nguồn thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính là chưa đầy đủ . báo cáo lưu
chuyển tiền tệ lại là một tài liệu rất quan trọng cung cấp các thông tin về
luồng tiền vào, ra trong chu kỳ của công ty, là cơ sở để cơng ty có chính sách
quản lý ngân quỹ hợp lý. Nhiều thuật ngữ sử dụng trong các văn bản pháp
quy còn chưa thống nhất và chưa chính xác dễ gây nhầm lẫn.

- Thị trường tiền tệ , thị trường vốn của Việt Nam chưa phát triển nên
phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Khi các thị trường này
được quan tâm đúng mức. Khi các thị trường này được xây dựng hoàn chỉnh
và hoạt động đầy đủ thì nhà đầu tư mới có cơ hội đầu tư vào các doanh nghiệp
và do đó cần biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi quyết
định đầu tư. Tức là họ phải phân tích tài chính doanh nghiệp và đến lúc đó các
cơng ty sẽ phải cơng khai hóa các báo cáo tài chính và có cơng ty kiểm tốn
thẩm định lại tính chính xác của các báo cáo này , nhờ đó cơng tác phân tích
tài chính sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn. Trong khi đó ở Việt Nam hiện
17


nay thị trường chứng khốn đã bắt đầu nóng lên, số lượng công ty tham gia
niêm yết nhiều, rất nhiều nhà đầu tư tham gia vao thị trường này cho nên phân
tích tài chính là một cơng việc rất quan trọng .
- Đặc thù kinh doanh của công ty : đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty phụ thuộc vào dân cư, tình trạng của nền kinh tế hay nói cách khác đi
là phụ thuộc vào mức thu nhập của dân cư, do đó dù cố gắng hết sức thì tốc
độ tăng trưởng doanh lợi doanh thu, lợi nhuận còn phụ thuộc vào tốc độ tăng
trưởng chung của nền kinh tế.

18


KẾT LUẬN
Như em đã trình bày, khi đến thực tập tại công ty quảng cáo Liên Minh
em càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của cơng tác phân tích tài chính của một
doanh nghiệp.Với những cố gắng nêu bật lên sự cần thiết của cơng tác phân
tích tài chính doanh nghiệp, mà công ty Liên Minh là một môi trường nghiên
cứu lý tưởng. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng khả năng có hạn nên báo cáo này

khơng tránh khỏi những tồn tại và nhiều thiếu sót, vì vậy rất mong được sự
chỉ bảo từ phía cơng ty cũng như các thầy cô giáo.

19


MỤC LỤC

I..............Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty

TNHH Quảng cáo Liên Minh.........................................................................2
1. Q trình hình thành:.............................................................................2
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phịng ban.......................................3
3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của
công ty quảng cáo Liên Minh..............................................................................5
3.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường..................................................5
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm qua.....7
II. Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của cơng
ty quảng cáo Liên Minh..................................................................................7
1.Tình hình tài chính của cơng ty quảng cáo Liên Minh.........................7
2. Vấn đề phân tích tài chính của cơng ty quảng cáo Liên Minh:.........10
III. Những ưu điểm và tồn tại của công ty quảng cáo Liên Minh......12
1. Những ưu điểm....................................................................................12
2. Những tồn tại trong việc quản lý tài chính và phân tích tài chính....13
2.1.Quản lý dự trữ cịn yếu kém..............................................................13
2.2 Cơ cấu vốn chưa hợp lý....................................................................14
2.3. Cơng tác phân tích tài chính chưa được chú trọng.........................14

20




×