Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo tổng hợp của công ty XNK Tổng hợp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.13 KB, 25 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
báo cáo tổng hợp
hoạt động của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp
I
Sau đại hội lần thứ 6 của Đảng, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế
thị trờng. Từ đó đến nay, nền kinh tế nớc ta đã có nhiều khởi sắc quan trọng
dới sự tác động của nhiều chủ trơng, chính sách kinh tế mới.
Trong xu thế ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất của nền
kinh tế thế giới, các quan hệ đợc mở rộng đa phơng đa dạng dới nhiều hình
thức. Bên cạnh các quan hệ ngoại giao, đầu t quốc tế thì thơng mại quốc tế
đặc biệt phát triển. Trong đó xuất khẩu lại đợc coi là hoạt động cơ bản của
thơng mại quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu xuất hiện từ rất sớm, với những vai trò hết sức to
lớn nh tạo khả năng xâm nhập thị trờng quốc tế, giải quyết công ăn việc trong
nớc, tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu, phát triển kinh tế
đất nớc... Do đó xuất khẩu phải đợc nghiên cứu cả về phơng diện lý luận và
thực tiễn một cách khách quan và khoa học. Đây cũng là vấn đề phức tạp
đang đặt ra với tất cả các nhà quản lý, nhà khoa học và kinh doanh.
Trong thời gian vừa qua em đã có những hiểu biết sơ lợc về Công ty
nh sau:
I - lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty
XNK tổng hợp I.
1. Lịch sử hình thành
Đầu những năm 1980, Nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng chính sách
phát triển kinh tế, khuyến khích các ngành,các địa phơng nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trờng trong nớc và quốc tế.Nền kinh tế đã
có nhiều chuyển biến tích cực, tuy sản xuất trong nớc mới chỉ đáp ứng đợc
một phần nào nhu cầu thị trờng,nhng cũng đã có nhiều sản phẩm xuất khẩu
vợt chỉ tiêu phải giao nộp kế hoạch, bên cạnh đó còn có sự xuất hiện nhu cầu


xuất khẩu ngoài các nghị định th trao đổi hàng clearing. Trong đó, việc mở
rộng quyền xuất nhập khẩu cho các ngành, các địa phơng, quyền đợc sử dụng
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu địa phơng từ các tỉnh Trung Du miền núi
đều dấy lên sôi nổi và rầm rộ. Thị trờng bắt đầu có sự cạnh tranh trong kinh
doanh hàng xuất nhập khẩu.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc, thể hiện trong nhịp độ tăng kim
ngạch lại phát sinh nhiều hiện tợng tranh mua, tranh bán ở cả thị trờng trong
và ngoài nớc. Cụ thể nh các cuộc Chiến tranh con tôm, chiến tranh dợc
liệu... đã bùng nổ gây ra hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh, phá giá trị
trờng, dẫn đến nguy cơ mất thị trờng. Công ty XNK tổng hợp ra đời trong
hoàn cảnh đó, nhận nhiệm vụ trớc Bộ, góp phần giải quyết mâu thuẫn này
bằng các biện pháp kinh tế, thu hút các đầu mối đã bung ra nhằm tập trung
về một mối.
Căn cứ vào nghị định số 231/CP ngày 21/06/1979 của Hội đồng Chính
phủ quy định nghĩa vụ, quyền hạn, cơ cấu bộ máy của Bộ Ngoại Thơng. Để
phục vụ kịp thời việc xuất nhập khẩu vật t, hàng hoá theo yêu cầu của ngành
và địa phơng.
Theo đề nghị của đồng chí Vụ trởng Vụ tổ chức cán bộ.
Bộ trởng Bộ Ngoại Thơng đã quyết định thành lập công ty xuất nhập
khẩu tổng hợp I.
Công ty này đợc chính thức thành lập từ ngày 15/12/1981 theo Quyết
định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại Thơng, nhng phải đến tháng 08/1982 mới
thực tế đi vào hoạt động, với trụ sở chính đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội và
lấy tên giao dịch là: GENERALEXIM - Hà Nội.
Công ty trực thuộc Bộ Thơng Mại, hoạt động theo chế độ hạch toán, có
t cách pháp nhân, vốn và tài sản riêng tại Ngân hàng. Một điểm cũng cần nói

tới là trong năm 1993 theo quyết định số 858/TCCN của Bộ Thơng Mại đã
quyết định hợp nhất Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu vào Công
ty XNK tổng hợp I, giúp tạo thêm cho Công ty những thế và lực mới hết sức
to lớn.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyển chức
năng, mô hình tổ chức bộ máy của Công ty đợc thể hiện trong sơ đồ dới đây.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Sơ đồ số I:
Sơ đồ và kết cấu bộ máy tổ chức của Công ty XNK Tổng hợp I
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng ban và quyền quản lý
của nó đợc cụ thể hoá nh sau:
Ban Giám Đốc: lãnh đạo tình hình chung của Công ty, ra quyết định,
ký duyệt các hợp đồng lớn, quản lý về các mặt hoạt động khác...
Khối các phòng quản lý và dịch vụ:
- Phòng tổ chức cán bộ:
+ Giúp Ban Giám đốc quản trị toàn bộ nhân lực của Công ty
+ Tham mu cho Giám đốc về sắp xếp nhân lực cho phù hợp với cơ
cấu Công ty.
+ Quy hoạch cán bộ dài hạn và ngắn hạn
+ Đa ra các chính sách chế độ về lao động, tiền lơng
+ Tuyển dụng và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
- Phòng tổng hợp:
3
Giám đốc
P. Giám đốc
hành chính

P. Giám đốc
kinh doanh
P. Giám đốc
tài chính
khối
phục vụ
khối
kinh doanh
khối
quản lý
Phòng
hành
chính
Phòng
kho
vận
Các
phòng
nghiệp
vụ
XNK
Các
liên
doanh
Hệ
thống
cửa
hàng
Hệ
thống

cơ sở
SX
Các
chi
nhánh
Phòng
tổ
chức
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế
toán
tài vụ
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lợc kinh doanh
dài hạn.
+ Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình
Giám đốc
+ Tổ chức công tác nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán lựa
chọn khách hàng.
+ Kế hoạch chiến lợc truyền thông, khuyến mại về Công ty.
- Phòng hành chính:
+ Phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản
lý toàn bộ tài sản của Công ty.
+ Kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên.
- Phòng kế toán:

+ Giao kế hoạch tài chính cho các phòng ban.
+ Hạch toán đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo
kế hoạch (tháng, quý, năm)
+ Lo toàn bộ vốn phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong
Công ty.
+ Lập bảng cân đối tài sản, bản báo cáo tài chính cuối năm trình
Giám Đốc.
+ Quyết toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan về
tổ chức hoạt động, thu chi tài chính hàng năm.
- Phòng kho vận:
+ Giao nhận toàn bộ hàng hoá kinh doanh của Công ty
+ Quản lý và bảo dỡng toàn bộ xe của Công ty
+ Đợc phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá.
Khối các phòng kinh doanh:
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng nghiệp vụ 1,5,6,7 kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng nghiệp vụ 2 chuyên nhập khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ 3 chuyên gia công hàng xuất khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ 4 chuyên lắp ráp xe máy.
- Hai cửa hàng bán buôn và bán lẻ hàng hoá.
Cửa hàng 46 Ngô Quyền.
Cửa hàng 28 Trần Hng Đạo.
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
- Liên doanh xây dựng trụ sở văn phòng cho thuê tại số 52 Quang
Trung - Hà Nội.
- Xây dựng Công ty cổ phần khách sạn tại số 7 Triệu Việt Vơng -
Hà Nội.

- Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng.
- Bộ phận sản xuất:
+ Xí nghiệp may Đoan Xá tại Hải Phòng.
+ Xởng lắp ráp xe máy tại Tơng Mai - Hà Nội.
+ Xởng sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ (trực thuộc phòng 6) tại
Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là một Công ty lớn, với nghiệp vụ
chủ yếu là xuất nhập khẩu mang tính chất tổng hợp nên việc tổ chức cơ cấu
bộ máy một cách hiệu quả tránh cồng kềnh là hết sức quan trọng. Tuy nhiên,
nhìn vào cơ cấu tổ chức của Công ty nh hiện nay ta thấy tơng đối phù hợp với
điều kiện của Công ty: Các phòng phân định một cách rạch ròi với những
chức năng, nghiệp vụ cụ thể của mình tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của họ. Song còn một điều không mấy thuận lợi đó là phòng tổng
hợp với nhiệm vụ làm công tác thị trờng lại thuộc khối quản lý chứ không
thuộc khối kinh doanh gây sự vòng vèo trong truyền đạt thông tin thị trờng
đến các phòng ban thuộc khối kinh doanh.
3. Tình hình cán bộ công nhân viên của Công ty.
ở Công ty, các nhân viên thuộc các phòng ban chủ yếu đều là lực lợng trẻ,
năng động và có trình độ, đây là một trong số những điểm mạnh của công ty.
Trong tổng số cán bộ thì khoảng 80% ở trình độ đại học. Số cán bộ công nhân
viên của Công ty trong những năm gần đây có tăng nhng với mức độ thấp, đó là
sự quán triệt tinh thần gọn nhẹ và hiệu quả trong cơ cấu quản lý, tiết kiệm chi phí,
lấy hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu số một.
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Biểu số 1: Số lợng cán bộ công nhân viên toàn Công ty xuất nhập khẩu
Tổng hợp I những năm 1990 - 1999.
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998

Số lợng cán bộ
CNV (ngời)
207 298 379 392 412 430 450 460 460
Trong tổng số nhân lực của Công ty nổi lên một số bộ phận đợc phân
bổ cụ thể nh sau:
* Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
* Phòng tổ chức cán bộ: 18 nhân viên
* Phòng hành chính tổng hợp: 15 nhân viên
* Phòng kế toán tài vụ: 22 nhân viên.
* Chi nhánh tại Hải Phòng: 34 cán bộ
* Chi nhánh tại Đà Nẵng: 36 cán bộ.
* Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 40 cán bộ
* Xí nghiệp may Đoan Xá tại Hải Phòng: 172 ngời.
* Số nhân viên phân bố cho 7 phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu là 68
ngời.
Về vấn đề nhân lực Công ty luôn coi yếu tố chất lợng là hàng đầu.
Cũng xuất phát từ đó Công ty thờng xuyên coi trọng công tác đào tạo, cử các
cán bộ đi học tập nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đối với công nhân
viên thì áp dụng những biện pháp khích lệ nhằm phát huy tính năng động
sáng tạo, nâng cao tri thức và tay nghề để họ sẵn sàng gắn bó với Công ty.
4.Tình hình tài chính của Công ty.
Từ khi mới thành lập (1981) chỉ có số vốn là 139 nghìn đồng đến nay
Công ty đã có một số vốn rất lớn duy trì và phát huy tốt khả năng sản xuất
kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu đợc giao. Đồng thời thực hiện tốt nghĩa
vụ với Nhà nớc, góp phần nâng cao đời sống công nhân viên trong toàn Công
ty.
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Biểu số 2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty XNK
Tổng hợp I.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Vốn cố định Vốn lu động Vốn đầu
t XDCB
Nộp
ngân
Lợi
nhuận
Thu nhập
bq/ngời/năm
Giá trị Mức
tăng
Giá trị Mức
tăng
1990 5.437 8.213 1.567 4.563 1.549 540
1991 7.823 10.124 1.976 7.648 2.357 593
1992 10.646 13.600 2.204 11.651 3.530 610
1993 11.496 16.778 1.636 23.588 3.600 613,7
1994 13.129 22.866 2.109 36.765 2.882 763,5
1995 14.210 24.125 1.542 40.000 3.000 880,6
1996 14.300 25.837 52.913 3.400 896
1997 15.076 27.643 49.240 5.025 910
1998
Theo số liệu trên ta thấy số vốn đầu t cho xây dựng cơ bản phân bổ
không đều qua các năm mà công ty tiến hành đầu t tuy theo tình hình từng
thời kỳ. Tốc độ tăng của vốn cố định ngày càng chậm so với vốn lu động,
chứng tỏ công ty đang hết sức tranh thủ đồng vốn hiện có. Tuy nhiên, không
phải công ty không chú ý đến những yếu tố dài hạn.
Là một công ty làm ăn có hiệu quả với tốc độ quay vòng vốn 6 vòng/

năm và các khoản lợi nhuận cũng đợc phân bổ hợp lý: Dành 45% lợi nhuận
ngân sách Nhà nớc; còn lại 55% phân bổ cho 3 quỹ, trích sang quỹ phát triển
sản xuất tối thiểu phải là 35% và còn lại là quỹ khen thởng và phúc lợi.
II - Các giai đoạn hoạt động kinh doanh của Công ty:
Nhìn lại 18 năm hoạt động của Công ty có thể tạm chia thành 2 giai
đoạn lớn. Trong mối giai đoạn, Công ty đều phải giải quyết 3 vấn đề lớn. Đó
là tổ chức và cán bộ, định hớng phát triển Công ty và tạo vốn và phát triển
vốn.
1. Sự vận hành và phát triển của Công ty
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Giai đoạn I: Từ ngày thành lập Công ty đến đầu năm 1993 (11 năm)
Thời kỳ cuối 1981 đến 1993, đất nớc ta đã trải qua những biến đổi sâu
sắc về kinh tế - xã hội. Do chính sách đổi mới của Đảng, kinh tế thị trờng với
cách quản lý theo cơ chế kế hoạch tập trung và bị suy kiệt do khủng hoảng
kéo dài hàng chục năm. Chính sách quản lý XNK, lúc thắt lúc mở ,
không đồng bộ, khi thì chồng chéo không phù hợp với diễn biến phức tạp của
thị trờng hàng hoá .
Thị trờng trong nớc thiếu vốn, thiếu hàng trầm trọng, thời gian sau tình
hình đợc cải thiện hơn.
Hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển chậm hơn kinh doanh mang
nặng tính quản lý bao cấp hơn phục vụ. Tiền tệ biến động phức tạp (đổi tiền
VN năm 1985 ), lạm phát liên tục tăng cao. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô
la Mỹ /Rúp CN thời gian kéo dài do Nhà nớc ấn định không phù hợp với tơng
quan sức mua thực tế, sau Nhà nớc lại đột ngột ddieef chỉnh nâng cao tới 2,6
lần (1988). Chính sách thuế cùng đầy biến động, phát sinh nhiều sắc thuế
mới nh thuế XNK, thuế vốn, thuế lợi tức, thuế doanh thu, .... tỷ suất thuế đã
cao lại hay điều chỉnh không phù hợp với chu kỳ hàng hoá .

Về tổ chức kinh doanh ngoại thơng, trớc đây (1981) chỉ có 12 đơn vị
thuộc bộ Ngoại thơng đợc kinh doanh XNK trực tiếp, quan hệ kinh doanh với
địa phơng đều tập trung qua 1 đầu mối thống nhất là Công ty XNK tỉnh .
Nhiều mặt hàng XNK lớn đợc bàn giao cho các Bộ quản lý sản xuất, xuất
hiện thêm các Công ty XNK chuyên ngành . Năm 1990 do việc hợp nhất 3
Bộ Ngoại thơng và Nội thơng, Bộ Vật t đồng thời do áp dụng chính sách
khuyến khích phát triển thơng mại, các đầu mối tập trung kinh doanh XNK
theo quản lý hành chính địa phơng teo dần xuất hiện nhiều chủ thể thuộc các
thành phần sở hữu tham gia hoạt động XNK với quy mô khác nhau (Theo
thống kê của bộ Thơng mại tính đến đầu 1993 có tới 1200 đơn vị đợc phép
kinh doanh XNK). Cạnh tranh trong kinh doanh XNK ngày càng trở nên gay
gắt, có cả yếu tố thiếu lành mạnh nh lừa đảo, chộp giật, chiếm dụng vốn của
nhau trong kinh doanh . Sự thâm nhập của các công ty nớc ngoài thông qua
các VP Đ D trên thị trờng VN, càng làm cho cạnh tranh thêm phức tạp, gay
gắt . Nạn buôn lậu, trốn thuế... phổ biến , có cả quy mô lớn .
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Ngoài nớc, Mỹ bao vây kinh tế, thị trờng Liên Xô, Đông Âu tan rã làm
chúng ta mất hàng loạt thị trờng cung ứng và tiêu thụ hàng XNK, mất nguồn
viện trợ chính yếu .
Đời sống cán bộ ăn lơng hết sức khó khăn, bấp bênh sau đợc cải thiện
đôi chút nhng so với phát triển xã hội vẫn ở mức thấp .
Để xây dựng và phát triển Công ty, toàn thể Công ty đã tập trung cao
độ giả quyết tốt các mặt sau :
1- Công tác tổ chức cán bộ :
Việc làm đầu tiên trong Công ty phải lo tổ chức bộ máy, ổn định tổ
chức và đào tạo cán bộ. Trong công tác đào tạo, Công ty lấy công tác thực
tiễn làm cơ sở đào tạo tại chỗ, thờng xuyên tổ chức các buổi học tập, trao đổi

kinh nghiệm nội bộ, rút kinh nghiệm trong cách làm hoặc nêu các vấn đề
phát sinh, trao đổi tìm cách giải quyết. Chính nhờ những việc làm này, trong
thời gian ngắn đã nâng dần kiến thức cho anh chị em làm công tác nghiệp vụ,
quản lý, Công ty tranh thủ các chỉ tiêu đào tạo, gửi cán bộ đi học trong và
ngoài nớc hoặc mời các chuyên gia về phổ biến các chuyên đề có liên quan
đến nghiệp vụ XNK, hạch toán kế toán, thanh toán quốc tế, lập hợp đồng,
chứng từ thanh toán... Bên cạnh việc đào tạo bồi dỡng chuyên môn cho cán
bộ, Công ty còn chủ trơng đề bạt cán bộ tại chỗ để bổ xung cho các vị trí
lãnh đạo trong bộ máy của Công ty. Trong thời gian từ 1982 - 1993, Công ty
đã đề bạt tại chỗ tổng số 25 ngời trong đó có 3 Phó giám đốc, 6 trởng phòng,
1 Giám đốc, 2 phó giám đốc chi nhánh, 13 phó phòng... Đến năm 1993,
Công ty đã có bộ máy hoạt động đầy đủ, gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ nòng
cốt tơng đối mạnh đảm bảo yêu cầu chuyên môn vào thời điểm đó, với tổng
biên chế 146 ngời.
Một mặt quan trọng khác trong công tác cán bộ là chăm lo đời sống
mọi mặt cho CBCNV: Công ty đặt ra mục tiêu đảm bảo cho anh chị em
CBCNV một đời sống kinh tế tạm đủ, không phải lo nghĩ nhiều để anh chị
em yên tâm công tác, đây là một việc làm thiết thực và là động cơ thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của Công ty. Hàng năm có tổ chức dù là nghỉ mát cho
toàn thể CBCNV. Đặc biệt, Công ty còn vận dụng chính sách Nhà nớc và
nhân dân cùng làm xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng để làm nhà cho hầu
hết CBCNV trong Công ty.
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Công ty hết sức coi trọng việc xây dựng đoàn kết nội bộ, phát huy đợc
vai trò lãnh đạo của Đảng tạo điều kiện mọi mặt cho công tác đoàn thể.
2. Vấn đề xác định định h ớng phát triển đúng
Thời gian đầu thành lập Công ty phải tập trung giải quyết một số vấn

đề mang tính nguyên tắc nh: Nguyên tắc hạch toán mới lấy thu bù chi
phạm vi kinh doanh, ngành hàng, những nguyên tắc riêng về hoạt động cho
Công ty trong việc lựa chọn phơng thức kinh doanh, sử dụng vốn ngoại tệ,
thu hoa hồng uỷ thác bằng ngoại tệ, lập quỹ hàng hoá...
Do yêu cầu phát triển của thị trờng, trong từng giai đoạn Công ty còn
đề nghị đợc nhận thêm cách nhiệm vụ khác nh:
+ Bán vật t nhập theo NĐT với Liên Xô và Đông Âu, nhập vật t phục
vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Đổi hàng với Tiệp
+ Giao một số mặt hàng theo NDDT lạc, cà phê cho Liên Xô (1987),
tinh dầu - Liên Xô, đay - Triều Tiên...
+ Nhập hàng tiêu dùng phục vụ chơng trình cải cách giá - lơng - tiền
của Nhà nớc.
+ Đầu t cho sản xuất: Đông lạnh Đồng Hới, xí nghiệp măng Lang
Chánh, thiết bị đóng ép đay Hải Hng, Hà Nam Ninh, dây chuyền sản xuất
mũi giày Bắc Thái và Hà Bắc.
+ Nhập hàng phi mậu dịch phục vụ đối tợng 156...
+ XNK uỷ thác hàng gia công may mặc.
+ Tham gia vận động thành lập Ngân hàng XNK và là một cổ đông lớn
của Ngân hàng.
+ Một số chuẩn bị về cơ sở vật chất cho việc kinh doanh bất động sản
và đầu t cho sản xuất: Mua nhà 53 Quang Trung, 7 Triệu Việt Vơng, kho
Đoạn Xá HP, nhận bàn giao kho Tơng Mai...
Sau thời kỳ phát triển rực rỡ của công tác XNK uỷ thác cho địa phơng
1985 - 1989 cùng với sự teo dần của các đầu mối.
+ Sau giai đoạn tự doanh hàng nhập sôi động mà trọng tâm là quỹ
hàng hoá 1985 - 1989 mang lại hiệu quả kinh doanh đáng kể. Sự phát triển
nhanh chóng của thị trờng làm lợi nhuận kinh doanh giảm xuống - việc kinh
doanh hàng phi mậu dịch là giải pháp thay thế trong bài toán hiệu quả kinh
doanh.

10

×