Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập Tại Công ty XNK Xây dựng VN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.1 KB, 36 trang )

Phần I
Giới thiệu chung về tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam
I. Lịch sử hình thành và phát triển.
1. Giai đoạn từ 1980 đến 1990
Những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam rơi vào
khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, Nhà nớc đã
hợp tác với các nớc Đông Âu và Liên Xô, đa ngời lao động Việt Nam sang các nớc
đó làm việc. Trong bối cảnh đó, vào năm 1982 Bộ Xây Dựng đã chủ trơng đa các
đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nớc ngoài. Với chủ trơng đó, tổ chức thi
công xây dựng đầu tiên của Việt Nam ở nớc ngoài đợc thành lập ở Askhabat thuộc
nớc Cộng hoà Tuôcmênia, Liên Xô cũ. Sau đó các đơn vị thi công xây dựng khác
đợc thành lập ở một loạt các nớc Liên Xô, Bulgaria, Tiệp Khắc, Algeria, Irag và
một số nớc Đông Âu khác.
Sau đó 3 năm, năm 1985 số ngời lao động Việt Nam làm việc ở các công ty
xây dựng ở nớc ngoài đã tăng lên rất nhanh. Tại Algeria có hơn 1200 CBCN tại
Bulgaria có trên 3500 CBCN thuộc 6 công ty, tại Liên Xô có hơn 1500 CBCN làm
việc tại công ty VINAVLASTROL, tại Irag có gần 6000 CBCN thuộc 4 công ty.
Với sự hình thành và phát triển rất nhanh của các công ty xây dựng ở nớc
ngoài, tháng 3 năm 1988 Bộ Xây Dựng đã quyết định thành lập Ban quản lý Hợp
tác lao động và xây dựng nớc ngoài. Và sau đó để phù hợp với các chức năng
nhiệm vụ đợc giao, với việc chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh, hạch toán
kinh tế, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1118/BXD-TCLĐ ngày 27/09/1988 chuyển
Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nớc ngoài thành công ty Dịch vụ và
xây dựng nớc ngoài, tên giao dịch quốc tế là VINACONEX.
1
2. Từ năm 1990 đến nay
Đến năm 1990, số lợng CBCN ở nớc ngoài đã lên tới 13000 ngời, làm việc
trong 15 công ty và xí nghiệp xây dựng. Thời gian những năm đầu thập kỷ 90 tình
hình chính trị thế giới có những biến động to lớn. Liên Xô và các nớc Đông Âu
sụp đổ và chiến tranh Irag xảy ra đã làm cho VINACONEX mất hết thị trờng ở n-


ớc ngoài. Đại bộ phận lực lợng lao động xây dựng của VINACONEX ở nớc ngoài
phải rút về nớc. Đúng vào thời kỳ đó nền kinh tế nớc ta chuyển hẳn sang cơ chế thị
trờng, phần lớn các công ty, xí nghiệp xây dựng không còn nhận đợc kế hoạch
Nhà nớc giao, không còn đợc Nhà nớc bao cấp nh trớc nữa. Hàng nghìn cán bộ
công nhân xây dựng phải tự lo sản xuất, tự kiếm việc làm, mở thêm nghề phụ và
một phần không ít đã phải nghỉ việc chế độ. Do không còn đợc bao cấp nên đại bộ
phận lao động từ nớc ngoài hồi hơng không đợc tiếp nhận trở lại đơn vị cũ. Trớc
tình hình đó, ngày 10/08/1991 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 432/BXD-TCLĐ
chuyển công ty Dịch vụ và xây dựng nớc ngoài thành Tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX.
Tổng công ty VINACONEX lúc đó có nhiệm vụ thu nạp hết số lao động từ
nớc ngoài trở về. Để làm đợc việc này, VINACONEX đã xin thành lập 4 công ty.
Lãnh đạo 4 công ty này chính là những cán bộ quản lý, những giám đốc, phó giám
đốc các công ty xây dựng ở nớc ngoài trở về nớc. Cùng với lực lợng các kỹ s xây
dựng, các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và có đủ ở các ngành
nghề, các công ty mới thành lập đã có đợc một nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên
cả 4 công ty này đều có một đặc điểm nổi bật đó là không có xe máy thiết bị, công
cụ thi công, không đợc cấp vốn cố định và vốn lu động, không đợc cấp trụ sở làm
việc.
Trớc tình hình đó, Tổng công ty vừa gấp rút ổn định tổ chức vừa đẩy mạnh
hoạt động xây lắp, kinh doanh trong nớc Vì vậy trong giai đoạn từ 1992 đến
1994 các lĩnh vực chủ yếu của Tổng công ty là xây lắp, xuất khẩu lao động và
kinh doanh xuất nhập khẩu. Phát huy những thuận lợi của Tổng công ty: có đội
ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đợc tuyển chọn kỹ để đa
ra nớc ngoài làm việc, đợc tiếp xúc với công nghệ tiên tiến quốc tế cùng với sự
năng động, nhạy bén tiếp xúc thị trờng mới, từ năm 1990 Tổng công ty đã ký đợc
2
nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả nớc, đa
một lực lợng lớn kỹ s và công nhân ra nớc ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất nhập
khẩu vật t-xe máy-thiết bị, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và tích lũy của

đơn vị.
Bớc sang năm 1995, Tổng công ty đã đạt đợc doanh thu trên 1000 tỷ đồng,
đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc trên 49 tỷ đồng và trở thành một trong số những
doanh nghiệp thành đạt của Việt Nam. Cũng trong năm, 1995 Tổng công ty có
nhiều thay đổi lớn: công tác tổ chức và xây dựng lực lợng đợc củng cố và tăng c-
ờng thêm một bớc.
Trên cơ sở những kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực
hiện quyết định số 90/TTg của Thủ tớng Chính phủ về việc sắp xếp các doanh
nghiệp nhà nớc, Bộ Xây Dựng đã có quyết định số 275/BXD-TCLĐ ngày
15/04/1995 chuyển một số doanh nghiệp trực thuôc Bộ Xây Dựng sang trực thuộc
Tổng công ty VINACONEX gồm: Xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1, số 2, các
công ty xây dựng số 5, số 8, số 9. Tất cà 5 đơn vị với tổng số cán bộ công nhân
viên đợc bổ sung là 5261 ngời. Hầu hết các đơn vị thành viên mới đều có bề dày
lịch sử từ 20 đến 25 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên khi gia nhập Tổng
công ty, các đơn vị này cũng đang trong tình trạng rất khó khăn: xe máy thiết bị
thi công đã rệu rã, số ngời không đủ việc làm quá lớn.
Tiếp đó, thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc quy mô cấp tổng công ty,
Bộ Xây Dựng đợc uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ đã có quyết định số
992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 về việc thành lập lại Tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX với chức năng nhiệm vụ lớn hơn.
Để thực hiện các nhiệm vụ mới đợc giao, Tổng công ty đã huy động mọi
nguồn lực hiện có, tăng cờng năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công nhiều
công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nớc, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật t, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác có hiệu quả, Tổng công ty đã đầu t nhiều máy móc thiết bị thi công
hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao nhằm tăng tỷ
trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, tăng năng suất lao động, nâng cao năng
lực sản xuất, chất lợng sản phẩm.
3
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh,

hợp doanh với các nhà thầu xây dựng lớn, với các hãng kinh doanh nớc ngoài, với
các cơ sở nghiên cứu và sản xuất phát triển ở trong nớc.
Ngoài ra Tổng công ty cũng đã thiết lập các liên doanh về sản xuất vật liệu xây
dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua ca hoạt động liên doanh, liên kết, đầu t vốn vào các công ty cổ
phần, công ty TNHH, Tổng công ty ngày càng hoà nhập vào các thị trờng xây
dựng và xuất nhập khẩu quốc tế, vào nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, đào
tạo đợc một đội ngũ kỹ s và cán bộ thông thạo nghiệp vụ có trình độ ngoại ngữ,
có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến.
Về lĩnh vực đầu t, Tổng công ty đã và đang triển khai các dự án nh BOT,
BT, BO về cấp nớc cho khu công nghiệp Dung Quất, khu công nghệ cao Hoà Lạc,
khu công nghiệp và khu đô thị Nghi Sơn Thanh Hoá, các dự án khu đô thị mới
Trung Hoà - Nhân Chính Hà Nội, dự án Plaza Tràng Tiền Hà Nội bằng nội lực
của chính doanh nghiệp.
Về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý, Tổng công ty đã triển khai ở Tổng công
ty và 6 đơn vị thành viên và đã đợc cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Bốn năm liền
1997, 1998, 1999, 2000 Tổng công ty đợc Thủ tớng Chính phủ tặng cờ thi đua
xuất sắc.
Đến nay, Tổng công ty VINACONEX đã trở thành một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau nh: xây lắp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, Đầu t dự án và kinh
doanh; dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành, hoạt động ở cả trong và ngoài n -
ớc, trở thành một Tổng công ty mạnh của Bộ Xây Dựng.
4
II. Các lĩnh vực đầu t của VINACONEX.
Phát triển đô thị mới và bất động sản
Trung tâm thơng mại và dịch vụ tổng hợp
Hạ tầng kỹ thuật và khu công nghiệp
Đầu t sản xuất công nghiệp

- Xi măng
- Kính dán cao cấp
- Gạch ốp lát cao cấp
- Cờ kiện bê tông dự ứng lực cao cấp
- Sản phẩm trang trí nội thất
- Đá xây dựng và các loại vật liệu xây dựng khác
- Thuỷ điện
- Nhiệt điện
- Năng lợng gió
- Cấp nớc sạch
- Sản xuất nhôm định hình, thép
- Đờng ống và phụ kiện nghành nớc
- Hàng tiêu dùng
-
III. Nhiệm vụ chính của VINACONEX
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu xây
dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nghành Xây dựng của Nhà nớc, bao gồm
các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật t thiết bị công nghệ xây dựng, thi công
xây lắp, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, bu điện, nền
móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đờng
dây, trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh khách sạn, du lịch,
t vấn đầu t và xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu Xây dựng và các nghành
nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên doanh liên kết với các tổ
chc kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nớc,.
5
* Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao
bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh và những nhiệm vụ khác đợc giao.
* Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công

nghệ và công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty.
IV- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty VINACONEX và chức năng,
nhiệm vụ của mỗi bộ phận
1. Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty
- Quyết định các chủ trơng của Tổng công ty
- Xem xét và phê duyệt kế hoạch đầu t ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công
ty.
- Xem xét phê duyệt:
+ Các dự án đầu t.
+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
+ Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu.
+ Quyết toán vốn đầu t.
- Riêng dự án nhóm A thì cấp phê duyệt và Thủ tớng Chính phủ và Bộ Xây
Dựng (khi đợc uỷ quyền).
- Chỉ đạo toàn Tổng công ty thực hiện đầu t.
- Thanh tra công tác đầu t của toàn Tổng công ty.
2. Hội đồng t vấn đầu t
- Hội đồng t vấn đầu t bao gồm: thành viên HĐQT, các Phó tổng giám đốc,
đại diện thờng vụ Đảng uỷ, Công đoàn Tổng công ty, kế toán trởng, các trởng
phòng Đầu t, Kế hoạch, Pháp chế, và các phòng ban khác có liên quan đến dự án,
Thủ trởng đơn vị trình dự án đầu t, Một số chuyên viên kinh tế, kỹ thuật của Tổng
công ty (đợc mời khi cần thiết), Chuyên gia kinh tế, kỹ thuật ngoài Tổng công ty
(đợc mời khi có yêu cầu của từng dự án cụ thể).
6
- Hội đồng t vấn đầu t có trách nhiệm xem xét và tham gia ý kiến bằng văn bản
đối với các dự án đầu t sau khi dự án đó đợc HĐQT đồng ý chủ trơng đầu t để
HĐQT Tổng công ty xem xét quyết định đầu t.
- Nội dung xem xét nh sau:
+ Xem xét dự án đầu t có phù hợp với các điều kiện quy định của pháp luật
về quy hoạch, lãnh thổ, khai thác tài nguyên khoáng sản;

+ Xem xét các vấn đề kỹ thuật của dự án về công nghệ, quy mô sản xuất,
phơng án kiến trúc, quy chuẩn xây dựng;
+ Xem xét dự án có phù hợp về sử dụng đất đai, môi trờng và boả vệ sinh
thái, phòng chống cháy nổ , an toàn lao động và vấn đề xã hội khác;
+ Xem xét về vấn đề thị trờng, giá cả, tiếp thị nguồn cung ứng nhân lực,
nguyên nhiên vật liệu và vấn đề kinh tế của dự án;
- Riêng đối với dự án từ 500 triệu trở xuống thì phòng Đầu t trình dự án lên
HĐQT phê duyệt không cần xin ý kiến của Hội đồng t vấn đầu t.
3. Ban Tổng giám đốc Tổng công ty
- Đề xuất các chủ trơng đầu t của toàn Tổng công ty. Báo cáo chủ trơng đầu t
và kế hoạch đầu t ngắn hạn và dài hạn trớc Hội đồng quản trị.
- Xây dựng để trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch đầu t ngắn hạn và
dài hạn của toàn Tổng công ty.
- Xem xét các dự án đầu t trớc khi trình Hội đồng quản trị xem xét và ra quyết
định đầu t.
- Đề xuất về nội dung dự án, khả năng về tài chính và tính khả thi cho các dự
án đầu t.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện các dự án đầu t đã đợc Hội
đồng quản trị phê duyệt theo đúng quy định của Nhà nớc về đầu t và xây dựng.
- Kiểm tra và giám sát công tác thực hiện đầu t của toàn Tổng công ty.
- Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thay mặt Tổng công ty làm Chủ đầu
t thực hiện các dự án hoặc thi công công trình và các quyết định tổ chức thực hiện
đầu t theo thẩm quyền.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Ký và phê duyệt thanh quyết toán các dự án đầu t (trừ tổng quyết toán).
7
4. Phòng Đầu t
a. Công tác kế hoạch:
- Lập kế hoạch đầu t, dự kiến các nguồn vốn đầu t hàng năm của Tổng công ty.
- Thờng xuyên báo cáo tiến độ, tình hình chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t các

Dự án cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc khác theo quy định.
- Tổng hợp chung tình hình đầu t của Tổng công ty.
b. Công tác tham mu:
- Chủ động đề xuất các ý tởng đầu t mới, báo cáo lên Lãnh đạo Tổng công ty.
- Đề xuất góp ý các chủ trơng, chiến lợc đầu t của Tổng công ty.
- Đề xuất các quy trình thực hiện, phơng pháp thực hiện công tác đầu t của
Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
- Thờng xuyên nghiên cứu và cập nhật những quy định của Nhà nớc về đầu t để
phục vụ công tác đầu t của Tổng công ty.
- Góp ý kiến các văn bản đầu t của Nhà nớc khi đợc yêu cầu.
c. Công tác quản lý đầu t:
- Là đầu mối quản lý các Dự án đầu t xây dựng, Dự án đầu t chiều sâu... của
toàn Tổng công ty.
- Theo dõi và phối hợp với Ban quản lý của các Dự án do Tổng công ty trực
tiếp là Chủ đầu t những việc thực hiện đầu t từ khâu lập chuẩn bị đầu t đến khâu
hoàn thành đa Dự án vào khai thác sử dụng.
- Theo dõi, hỗ trợ, hớng dẫn các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầu t
các Dự án theo đúng quy định quản lý đầu t và xây dựng cũng nh Quy trình đầu t
của Tổng công ty ban hành.
- Tập hợp ý kiến soạn thảo các quy chế, quy trình của Tổng công ty phục vụ
công tác quản lý đầu t của Tổng công ty.
- Đề xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý đầu t, theo
dõi tình hình đầu t của Tổng công ty.
- Cập nhật và cung cấp đầy đủ, hớng dẫn kịp thời các quy định đầu t mới của
Nhà nớc đến các đơnvị thành viên trong Tổng công ty làm cơ sở thực hiện.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác đầu t của Tổng công ty.
8
d. Công tác thực hiện:
- Đối với các Dự án đầu t thuộc nhóm A và B: Tiếp nhận các dự kiến, chủ trơng
của Lãnh đạo Tổng công ty, nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t, quy mô đầu t, xem

xét khả năng huy động các nguồn vốn... để tham mu cho Hội đồng quản trị Tổng
công ty có kết luận quyết định chủ trơng đầu t (thông qua các số liệu phân tích
kinh tế, ý kiến chuyên gia...).
- Khi có chủ trơng đầu t thì tiến hành điều tra khảo sát và lập kế hoạch đầu t và
báo cáo trình Hội đồng quản trị Tổng công ty.
- Tiến hành xin ý kiến của Hội đồng t vấn đầu t về dự án. Đối với các dự án đầu
t mới dới 500 triệu sau khi có đồng ý chủ trơng đầu t của Hội đồng quản trị, phòng
Đầu t Tổng công ty sẽ trực tiếp xin ý kiến lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt Báo
cáo đầu t mà không cần xin ý kiến của Hội đồng t vấn đầu t.
- Sau khi có quyết định đầu t của Lãnh đạo Tổng công ty thì tuỳ theo quy mô
đầu t mà tiến hành hai bớc Nghiên cứu tiền khả thi và Nghiên cứu khả thi, đảm
bảo các yêu cầu của Quy chế đầu t và xây dựng.
- Lập Dự án:
+ Tự tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi
các Dự án do Tổng công ty làm Chủ đầu t trong điều kiện cho phép về nhân sự và
cơ sở vật chất.
+ Xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng công ty trong việc thuê chuyên gia
phối hợp hoặc thuê tổ chức t vấn có chuyên môn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi các Dự án do Tổng công ty làm chủ đầu t trong trờng hợp không tự
tổ chức thực hiện đợc.
+ Hớng dẫn các đơn vị thành viên lập hoặc thuê lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và khả thi cho các Dự án đầu t của các đơn vị thành viên Tổng công ty.
- Thẩm định:
+ Thẩm định hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Tổng công ty để thuê thẩm định và thực
hiện các thủ tục trình duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án đầu t của Tổng
công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của Quy chế Quản lý đầu t xây
dựng và Quy trình đầu t của Tổng công ty, phù hợp với các quy định hiện hành
của pháp luật về đầu t xây dựng.
9
+ Làm đầu mối cho việc lập và thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của

các Dự án đầu t của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của pháp
luật hiện hành.
+ Lên kế hoạch và đề xuất nhân sự có năng lực, chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để thành lập bộ phận thẩm định các Dự án đầu t trực thuộc phòng Đầu t.
- Phê duyệt:
+ Đối với các Dự án thuộc nhóm A, phòng Đầu t phải chuẩn bị tờ trình lên Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty để Chủ tịch Hội đồng quản trị ký trình các cơ
quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt và sau khi Chủ tịch Hội đồng quản trị
trình thì hoàn thiện hồ sơ Nghiên cứu tiền khả thi hoặc Nghiên cứu khả thi lên cấp
có thẩm quyền quy định. Tuỳ theo tình hình thực tế công việc phòng Đầu t có thể
báo cáo Lãnh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo để thành lập ban chuẩn bị Dự
án (hoặc Ban Quản lý Dự án), Ban sẽ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
lãnh đạo Tổng công ty theo Quy chế hoạt động của Ban.
+ Đối với các Dự án thuộc nhóm B và C (theo phân cấp do Hội đồng quản trị
Tổng công ty phê duyệt), phòng Đầu t phải chuẩn bị quyết định đầu t theo các nội
dung đã đợc quy định trong Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng lấy ý kiến của Hội
đồng t vấn đầu t vào sổ nghị quyết đầu t làm căn cứ cho Chủ tịch Hội đồng quản
trị phê duyệt.
+ Làm đầu mối cho việc phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi, Nghiên
cứu khả thi; thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các Dự án đầu t của các đơn vị thành
viên theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ trì tổ chức các buổi báo cáo thẩm định, phê duyệt Dự án đầu t của Tổng
công ty.
- Chủ trì các cuộc hội thảo, hội nghị, mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong
lĩnh vực đầu t nhằm nâng cao kiến thức đầu t của cán bộ Tổng công ty, thúc đẩy
tiến trình đầu t của Tổng công ty.
- Chủ động liên hệ mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong quá trình triển
khai các Dự án đầu t nếu thấy cần thiết.
- Thực hiện các công việc khác khi đợc phân công.
e. Quyền hạn của phòng Đầu t:

10
- Chủ động đề xuất với lãnh đạo Tổng công ty những sáng kiến, biện pháp,
kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Đợc sử dụng đúng mục đích và đúng quy định đối với các chi phí cần thiết và
các trang thiết bị của Tổng công ty để giải quyết công việc.
- Đợc quyền góp ý vào các việc giải quyết công việc của các Phòng ban khác
về đầu t khi thấy có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có ảnh hởng tới hoạt động của
Tổng công ty.
- Có quyền báo cáo Tổng công ty không thực hiện những nhiệm vụ đợc giao,
khi nhiệm vụ ấy đợc coi là trái pháp luật, vi phạm chính sách của Nhà nớc.
- Có quyền đề nghị phòng ban khác giúp đỡ phối hợp giải quyết công việc.
Việc đề nghị phải đợc ghi bằng văn bản hoặc gặp trực tiếp.
- Sắp xếp, phân công việc đối với các nhân viên trong nội bộ phòng mình theo
khả năng từng ngời, đảm bảo hiệu quả công việc.
f. Trách nhiệm của Phòng Đầu t:
- Phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
- Chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc của phòng trớc lãnh đạo Tổng công
ty.
- Chịu trách nhiệm phổ biến trong nội bộ Phòng đối với những quy định, quy
chế, thông báo của Tổng công ty và Nhà nớc, chịu trách nhiệm thực hiện các quy
định này.
- Cán bộ, công nhân viên trong phòng có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại cho
Tổng công ty nếu cố ý gây thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
- Nộp đầy đủ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ về hoạt động của phòng theo
yêu cầu của lãnh đạo Tổng công ty.
5.Văn phòng
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận các công văn của cung cấp đơn vị trình lên Hội
đồng quản trị.
11

- Kịp thời bố trí các phơng tiện đi lại, làm việc khi ca phòng, ban trực thuộc
Tổng công ty cần đi thực địa của dự án.
- Phối hợp với phòng Đầu t hoặc các phòng ban chức năng của Tổng công ty để
bố trí phòng họp và các thiết bị phục vụ cho cuộc họp về các dự án của Tổng công
ty.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
6. Phòng tổ chức - lao động
- Phối hợp với phòng Đầu t Tổng công ty trình Tổng giám đốc quyết định
thành lập Ban quản lý đối với các dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu t.
- Tổ chức tuyển chọn và sắp xếp nhân sự cho Ban quản lý và các dự án đầu t đi
vào vận hành sản xuất.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
7. Phòng Tài chính kế hoạch
- Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung tài chính và tính khả thi cho các dự án
đầu t.
- Chuẩn bị kế hoạch về nguồn vốn đầu t ngắn hạn, dài hạn và hàng năm cho
các dự án, cung cấp tài chính cho các dự án.
- Phối hợp với phòng Đầu t Tổng công ty trong việc kiểm soát việc thực hiện
các chỉ tiêu tài chính của dự án đảm bảo cho dự án có đủ vốn để hoạt động và hoạt
động an toàn và có hiệu quả.
- Kiểm tra và thanh toán các chi phí phục vụ dự án.
- Xem xét thẩm định các hồ sơ xin quyết toán của các dự án.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
8. Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án
- Phối hợp với phòng Đầu t Tổng công ty về công tác quản lý chất lợng
công trình.
- Có trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự
án Tổng công ty phê duyệt khi đợc yêu cầu.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
12

9. Phòng Pháp chế
- Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung trình tự thực hiện dự án và tính khả
thi cho các dự án đầu t.
- Tham gia ý kiến đối với các hợp đồng kinh tế.
- Cung cấp đầy đủ các tài liệu, các quy định của Nhà nớc về đầu t để phục vụ
công tác đầu t của Tổng công ty.
- T vấn và giám sát về mặt pháp lý đối với ca dự án của toàn Tổng công ty.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
10.Ban quản lý dự án đầu t
- Ban quản lý dự án đầu t đợc Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết
định thành lập nhằm thực hiện chức năng Chủ đầu t trong dự án đầu t cụ thể.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu t đợc quy định bởi một
quy chế riêng và tuân theo các quy định của quy chế nahỳ và các quy định khác
của pháp luật.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
11. Phòng Kinh doanh Tổng công ty
- Tham gia vào công tác đầu t của Tổng công ty để giúp Tổng công ty lựa chọn
đối tác cung cấp thiết bị, vật t hợp lý nhất góp phần làm dự án nâng cao hiệu quả
đồng thời nắm bắt đợc yêu cầu của dự án để tham gia cung ứng thiết bị vật t cho
dự án.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
12. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty
- Các đơn vị thành viên khi đầu t phải tuân theo các quy định của Nhà nớc về
đầu t và xây dựng, quy trình đầu t của Tổng công ty và quy chế đầu t của Tổng
công ty.
- Đề xuất các chủ trơng đầu t trình lên Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm về tài chính, huy động vốn đối với các dự án của đơn vị
mình.
13
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu t. Trình tự chuẩn bị và thực hiện các dự án

đầu t phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và các quy chế của Tổng
công ty.
- Sau khi có chủ trơng đầu t thì tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu t để lấy ý kiến Hội đồng t vấn đầu t và
trình Hội đồng quản trị Tổng công ty bảo đảm theo đúng các quy định của pháp
luật về đầu t và xây dựng.
- Tiến hành các thủ tục về xin giao đất hoặc thuê đất, xin phép khai thác tài
nguyên, lập phơng án đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế
- Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu t đợc phê duyệt thì tiến
hành tổ chức lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và trình Hội đồng
quản trị.
- Tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị theo đúng quy chế đấu thầu
- Chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu đợc lựa
chọn.
- Tổ chức khởi công công trình bảo đảm chất lợng công trình và đa công trình
vào hoạt động phát huy đợc hiệu quả đầu t.
- Sau khi đa công trình vao hoạt động tiến hành quyết toán vốn đầu t theo đúng
quy định của Nhà nớc.
- Báo cáo quá trình đầu t dự án thờng xuyên hay đột xuất cho Tổng công ty
theo quy định chung của Tổng công ty và của Nhà nớc.
13. Các phòng, ban và các đơn vị khác
- Phối hợp với phòng Đầu t và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty tham gia với
chức năng của mình để dự án đầu t của Tổng công ty triển khai đợc thuận lợi, bảo
đảm an toàn và hiệu quả.
- Các công việc khác khi đợc phân công.
14
Phần II
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động đầu t của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam.

I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục tiêu chung của doanh nghiệp là: nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập với
nền kinh tế khu vực, tăng trởng phát triển với nhịp độ cao, bền vững, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó tích luỹ phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời
sống, điều kiện làm việc cho ngời lao động, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Trong giai đoạn 1998 2003, cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công
ty đã có sự chuyển đổi nh sau:
- Xây lắp chiếm tỷ trọng 60,66% năm 2000 xuống còn 59% năm 2003
- Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000
lên 8,67% năm 2003.
- Xuất nhập khẩu hàng hoá chiếm tỷ trọng18,30% năm 2000, xuống còn
16% năm 2003.
- Xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 15,03% năm 2000, xuống còn 11,30%
năm 2003.
- Hoạt động khác chiếm tỷ trọng 3,57% năm 2000 lên 4,7% năm 2003.
Giá trị sản xuất kinh doanh từ 1780 tỷ đồng vào năm 1998, 2321 tỷ đồng vào
năm 2000 và 3200 tỷ đồng vào năm 2002
Năm 2003 là năm bản lề của việc thực hiện chiến lợc đầu t các dự án trọng
điểm của Tổng Công ty. Là năm thực hiện kiên quyết hiệu quả nhất công tác sắp
xếp đổi mới doanh nghiệp, đa sở hữu vốn trong doanh nghiệp theo tinh thần nghị
quyết Trung ơng 3, sự chuẩn bị chu đáo cho công tác đầu t từ những năm trớc
cùng với sự trởng thành nhanh chóng của Tổng Công ty đã tạo ra điều kiện thuận
lợi để Tổng Công ty thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2003 với các chỉ tiêu chính
nh sau:
15
+ Tổng giá trị SXKD đạt 4310 tỷ đồng, bằng 120% kế hoạch, 135% của năm
2002 trong đó
- Xây lắp đạt 2521 tỷ đồng, bằng 117 % kế hoạch, 125% của năm 2002
- Xuất nhập khẩu đạt 59,168 triệu USD, bằng 99% kế hoạch, 102% của năm
2002

+ Tổng doanh thu đạt 2400 tỷ đồng, bằng 133% kế hoạch, 400% của năm 2002
+ Tổng mức nộp ngân sách bằng 159.7 tỷ đồng, bằng 109% kế hoạch, 131%
của năm 2002
Nh vậy các mục tiêu chủ yếu đến 2004 do Nghị quyết Đại hội giữa nhiệm kỳ
Đảng bộ Tổng Công ty đặt ra đã đợc hoàn thành ngay vào năm 2002 và kết quả
thực hiện chỉ tiêu năm 2003 đã vợt gần 1.5 lần so với Nghị quyết đề ra.
Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị
Kế hoạch
năm 2003
Ước tính
năm 2003
%TH/KH
I. Giá trị sản xuất kinh doanh tr đồng
3600000
4310000 120%
1. GTSX xây lắp (kể cả khối lợng do A cấp vật t) tr đồng 2160000 2521000 117%
2. GTSXCN-VLXD (giá CĐ 1994) tr đồng - 335000
GTSXCN-VLXD (giá hiện hành) tr đồng 320000 20000 105%
3. Giá trị khảo sát thiết kế, quy hoạch XâY DNG tr đồng 19000 11000 105%
Chia ra: *giá trị KSTK-QHXD công trình dân dụng tr đồng - 9000
*giá trị KSTK-QHXD công trình công nghiệp tr đồng - 510000 268%
4. Giá trị sản xuất kinh doanh khác tr đồng 190000 400000 444%
Trong đó: *GTKD nhà, hạ tầng tr đồng 90000 110000 110%
*GTKD khác tr đồng 100000 110000 110%
II. Tổng kim ngạch XNK (ngoại tệ) tr đồng 60000 59168 99%
Chia ra:*Nhập khẩu tr đồng 33000 28259 86%
*Xuất khẩu tr đồng 27000 30909 114%
Trong đó xuất khẩu lao động tr đồng 23000 28937 126%
III. Tổng doanh thu (không kể thuế VAT) tr đồng 100000 2400000 133%
1. Doanh thu thuần xây lắp tr đồng 1800000 1720000 130%

2. Doanh thu thuần KSTK-QHXD tr đồng 1320000 17500
IV. Tổng nộp ngân sách tr đồng 52500 57200 109%
Trong đó:* Thuế GTGT tr đồng 14500 11700 81%
Thuế thu nhập doanh nghiệp tr đồng 16000 27700 1735%
Thuế xuất nhập khẩu tr đồng 15400 16400 106%
Thuế khác tr đồng 6600 1400 21%
V. Lợi nhuận trớc thuế tr đồng 55000 200000 364%
Chia ra: *Lợi nhuận sản xuất kinh doanh tr đồng - 198000
*Lợi nhuận hoạt động tài chính tr đồng - -
*Lợi nhuận hoạt động khác tr đồng - 2000
16

×