Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng & thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty DVTV tài chính Kế toán & kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.96 KB, 78 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Ch ơng I
Cơ sở lí luận về kiểm toán và kiểm toán chu trình
Bán hàng -Thu tiền.
A. Bản chất của kiểm toán.
1. Bản chất của kiểm toán.
Kiểm toán đó là một lĩnh vực còn mới do vậy việc nêu ra kiểm toán là gì
còn là một vấn đề phải bàn luận. Đã có nhiều quan điểm về kiểm toán chẳng
hạn có 3 quan điểm sau:
Quan điểm 1: Quan điểm về kiểm toán của vơng Quốc Anh.
Kiểm toán đó là một sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những
bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để
thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ nhất định có liên
quan.
Với nội dung trên, định nghĩa đã nêu khá đầy đủ các mặt đặc trng cơ
bản của kiểm toán. Tuy nhiên, quan niệm này chỉ phù hợp với kiểm toán tài
chính có đối tợng là bản khai tài chính, do kiểm toán viên độc lập hoặc đợc bổ
nhiệm tiến hành trên cơ sở những chuẩn mực chung.
Quan điểm 2: kiểm toán đợc đồng nghĩa với kiểm tra kế toán một chức
năng của bản thân kế toán, một thuộc tính cố hữu của kế toán, nội dung của
hoạt động này là rà soát các thông tin kế toán, chứng từ kế toán, định khoản
và ghi sổ kế toán, tính giá các đối tợng kế toán và tổng hợp cân đối kế toán.
Quan điểm này mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm toán cha
phát triển và trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong cơ chế này Nhà nớc
vừa là chủ sở hữu vừa lãnh đạo trực tiếp nền kinh tế. Do đó chức năng kiểm
tra của Nhà nớc đợc thực hiện trực tiếp với mọi thực thể kinh tế xã hội thông
qua nhiều khâu kể cả kiểm tra kế hoạch, kiểm tra tài chính thờng xuyên qua
giám sát viên của Nhà nớc đặt tại xí nghiệp đó là kế toán trởng đến việc quyết


toán và thanh tra các nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên quan điểm này mâu thuẫn
với việc công nhận kiểm toán là một hoạt động độc lập có phơng pháp riêng
và đợc thực hiện bởi một bộ máy riêng biệt.
Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại.
Ta thấy trong quá trình phát triển kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm
toán bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh
vực khác nh hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu năng quản lý, hiệu lực của hệ
thống pháp lý trong từng loại hoạt động...Vì vậy, theo quan điểm hiện đại thì
phạm vi của kiểm toán rất rộng gồm những lĩnh vực chủ yếu sau.
Lĩnh vực 1 . Kiểm toán thông tin hớng vào việc đánh giá tính trung
thực và hợp pháp của các tài liệu là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối
quan hệ kinh tế, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm đến tài liệu đó.
Lĩnh vực 2. Kiểm toán quy tắc hớng vào việc đánh giá tình hình thực
hiện các thể lệ, chế độ, luật pháp ở đơn vị đợc kiểm toán trong quá trình hoạt
động.
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Lĩnh vực 3. Kiểm toán hiệu quả có đối tợng trực tiếp là sự kết hợp giữa
các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: mua, bán,
sản xuất hay dịch vụ... Giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách và
phơng hớng, giải pháp cho việc hoàn thiện hay cải tổ hoạt động kinh doanh
của đơn vị đợc kiểm toán.
Nh vậy, quan điểm hiện đại đã khắc phục đợc các yếu điểm của 2 quan
điểm trên đó là không chỉ giới hạn ở các bản khai tài chính, các tài liệu kế
toán mà còn đi sâu vào các lĩnh vực khác.
2. Chức năng của kiểm toán.
Kiểm toán có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng xác minh và chức

năng bày tỏ ý kiến, đây là 2 chức năng quan trọng để đa ra những ý kiến
thuyết phục, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm vào những kết luận của
kiểm toán cho dù là kiểm toán hớng vào lĩnh vực nào trong 4 lĩnh vực chủ
yếu trên.
a. Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu
và tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài
chính .... Xem có tuân thủ theo chế độ tài chính hiện hành hay không.
Theo thông lệ Quốc tế thì chức năng xác minh đợc cụ thể hoá thành
các mục tiêu và tuỳ thuộc vào đối tợng hay loại hình kiểm toán mà các mục
tiêu có thể khác nhau.
b. Chức năng bày tỏ ý kiến đợc bày tỏ dới 2 góc độ.
Góc độ t vấn đa ra các lời khuyên trong th quản lý về vến đề thực hiện
các quy tắc kế toán và hoạch định các chính sách, thực thi các chế độ, pháp
luật, về hiệu quả kinh tế và hiệu năng quản lý.
Góc độ bày tỏ ý kiến đợc thể hiện qua việc phán sử nh một quan toà
hoặc kết hợp với xử lí tại chỗ nh công việc của thanh tra.
Nh vậy, có thể nói: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực
trạng hoạt động đợc kiểm toán bằng hệ thống các phơng pháp kỹ thuật của
kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có nghiệp vụ t-
ơng xứng trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
3. Phân loại kiểm toán .
Có nhiều cách phân loại kiểm toán trong đó có phân loại kiểm toán
theo đối tợng cụ thể. Theo cách phân loại này gồm có:
a. Kiểm toán bảng khai tài chính.
Kiểm toán bảng khai tài chính đối với một doanh nghiệp gồm có .
- Bảng cân đối tài sản.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ .
Những bảng khai tài chính này trình bày tình hình tài chính, thu nhập,
những luồng tiền và những chú thích kèm theo nên nó là đối tợng quan tâm

trực tiếp của các tổ chức, cá nhân. Do đó, nó cũng là đối tợng trực tiếp, thờng
xuyên của kiểm toán.
Đặc trng cơ bản của kiểm toán tài chính là ngợc với trình tự kế toán và
ngời thực hiện kiểm toán tài chính là những kiểm toán viên chuyên nghiệp.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

b. Kiểm toán nghiệp vụ. Là việc thẩm tra những trình tự và phơng pháp
tác nghiệp ở bộ phận hoặc đơn vị đợc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính
hiệu lực và hiệu quả của các nghiệp vụ từ đó đa ra các kiến nghị để cải tiến và
hoàn thiện các hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán nghiệp vụ là việc nhận định về thành tích và hiệu quả bao
gồm 3 mặt.
- Nhận định về thành tíchvà hiệu quả của hệ thống thông tin và phơng
pháp điều hành.
- Nhận định về kết quả sử dụng các nguồn lực.
- Nhận định về tính chủ động trong việc xây dựng các dự án và sự tơng
xứng của việc điều hành, phát triển.
c. Kiểm toán tuân thủ. Là loại kiểm toán nhằm xác minh việc chấp hành
các chính sách, những quyết định của cấp trên ở đơn vị đợc kiểm toán.
Ngời thực hiện kiểm toán tuân thủ là kiểm toán viên chuyên nghiệp
hoặc không chuyên nghiệp nhng phải ở cấp trên đơn vị kiểm toán.
Kiểm toán tuân thủ đó là một hoạt động ngoại kiểm, phạm vi của nó là
những quan hệ với quản lý Nhà Nớc nói chung và việc thực hiện luật pháp nói
riêng.
B. Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Bán hàng -Thu tiền
I. Chu trình Bán hàng- Thu tiền trong quá trình kinh doanh.
I.1.Đặc điểm, nội dung, và vị trí của chu trình Bán hàng-Thu tiền

trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt nam quá trình tiêu thụ đợc thực
hiện khi hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc chuyển giao cho ngời mua, đợc ngời
mua trả tiền và chấp nhận thanh toán. Về bản chất tiêu thụ là quá trình thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ đồng
thời tạo vốn để táI sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản
phẩm doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn và thực hiện đợc giá trị thặng d-
một nguồn thu quan trọng để tích luỹ vào ngân sách và các quỹ của doanh
nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống ngời lao động.
Dới góc độ kiểm toán quá trình bán hàng và thu tiền liên quan đến
nhiều chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán (Nh tàI khoản tiền, các khoản phảI
thu, các khoản dự phòng phảI thu khó đòi ) và bảng cân đối kết quả kinh
doanh(doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, khoản chi phí dự phòng và
các khoản thu nhập bất thờng có đợc từ các khoản hoàn nhập dự phòng...).
Đây là những chỉ tiêu cơ bản mà những ngời quan tâm đến tình hình tàI chính
của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh, triển vọng phát triển cũng nh những rủi ro tiềm tàng trong tơng
lai vì thế các chỉ tiêu này thờng bị phản ánh sai lệch theo. Để có đợc những
hiểu biết sâu sắc về chu trình bán hàng và thu tiền thì trớc hết phảI nắm đợc
các đặc đIểm, các thuộc tính của chu kì.
Các đặc đIểm của chu kỳ bán hàng và thu tiền gồm có:
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ tiêu thụ tơng đối lớn và phức tạp.
- Có liên quan đến đối tợng bên ngoàI doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

- Doanh thu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh

và lập phơng án phân phối thu nhập đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
nên chỉ tiêu này dễ bị xuyên tạc.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn
lẫn nhau, công nợ dây da khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ khó đòi lạI
mang tính chủ quan và thờng dựa vào khả năng ớc đoán của Ban Giám đốc
nên rất khó kiểm tra và thờng bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ này xảy ra theo nhiều chiều
hớng khác nhau có thể bị ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa tăng vừa giảm theo ý
đồ của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Chẳng hạn khoản phảI thu có thể
bị khai tăng để che đậy sự thụt két hoặc doanh thu có thể bị ghi giảm nếu
nhằm mục đích trốn thuế, và khai tăng nhằm cảI thiện tình hình tàI chính
doanh nghiệp. Vì thế việc kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền tơng đối tốn
kém và mất thời gian. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông
tin tàI chính nói chung và các thông tin về chu trình bán hàng thu tiền nói
riêng thì kiểm toán viên không thể không xem xét những đặc đIểm của chu
kỳ và ảnh hởng của nó đến việc lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm
toán sao cho có hiệu quả.
II.2. Tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền
Bán hàng-Thu tiền là một giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Là giai đoạn thứ 2 sau quá trình mua vào và thanh toán đối với doanh nghiệp
thơng mại và là giai đoạn tiếp theo giai đoạn sản xuất đối với doanh nghiệp
sản xuất. Do đó cũng giống nh các giai đoạn khác tổ chức kế toán Bán hàng-
Thu tiền bao gồm các nội dung sau.
a. Tổ chức chứng từ kế toán.
Đó là quá trình thiết kế khối lợng chứng từ kế toán và quy trình hạch
toán trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở. Tổ chức
chứng từ kế toán cho chu trình Bán hàng-Thu tiền đợc chia làm 2 trờng hợp.
Trờng hợp 1: Hàng hoá bán ra là sản phẩm vật chất. Quy trình luân
chuyển chứng từ đợc tổ chức theo sơ đồ sau.
4

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Biểu 01. Quy trình luân chuyển chứng từ



Trờng hợp 2: Hàng hoá là các sản phẩm phi vật chất thì quy trình luân
chuyển chứng từ đợc tổ chức theo sơ đồ sau.
Biểu 02.

b. Các tài khoản sử dụng.
5
Nhu
cầu
bán
hàng
Bộ
phận
cung
ứng
Thủ trư
ởng
hoặc kế
toán trư
ởng
Bộ
phận
quản lý

hàng
Kế
toán
thanh
toán
Lưu
chứng
từ
Lập
chứng
từ bán
hàng

duyệt
hoá đơn
bán
hàng
Giao
nhận
hàng
theo
hoá
đơn
Ghi
sổ và
theo
dõi
thanh
toán
Nhu

cầu
cung
cấp
dịch
vụ
Bộ
phận
kinh
doanh
Thủ trư
ởng
hoặc kế
toán
trưởng
Bộ
phận
cung
cấp
dịch vụ
Kế
toán
bán
hàng
Lưu
chứn
g từ
Lập hoá
đơn
cung cấp
dịch vụ


duyệt
hoá đơn
dịch vụ
Thu
tiền
Cung
cấp
dịch vụ
Ghi sổ
doanh
thu và
các sổ
khác
Thủ
quỹ
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Hạch toán trên cơ sở sổ tài khoản là việc vận dụng phơng pháp đối ứng
tài khoản để phân loại và ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Để phản ánh đợc thì phải xây dựng đ-
ợc một bộ tài khoản phản ánh đầy đủ toàn bộ thông tin có liên quan đến quá
trình Bán hàng-Thu tiền. Bộ tài khoản đó bao gồm các tài khoản sau.
Tài khoản 511 - Doanh thu Bán hàng
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 521- Chiết khấu Bán hàng.
Tài khoản 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán

Tài khoản 131- Phải thu khách hàng.
Tài khoản 3387- Doanh thu nhận trớc
Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 721- Thu nhập bất thờng.
Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Tài khoản 111 - Tiền mặt tại quỹ.
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã sử lý
c. Hệ thống sổ sách sử dụng.
Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật kí chung thì
hệ thống sổ bao gồm các sổ sách sau.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ nhật ký thu tiền.
- Sổ cái các khoản phải thu.
- Sổ chi tiết các khách hàng nợ.
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng.
d. Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

111,112,131 TK521,531,532 TK511,512 TK111,112

Chiết khấu K/c khoản giảm doanh thu thu tiền ngay

Giảm giá, hàng trừ doanh thu
bán trả lại TK3387


doanh thu Doanh thu
kỳ này Nhận trớc
Nợ TK004 -Xoá sổ nợ khó đòi
Có TK004 - Nợ khó đòi đã xoá sổ TK131,136 TK642
Nay đòi đợc Doanh Xoá nợ phải
thu cha thu khó đòi
thu tiền
Tk721 TK139
hoàn nhập dự Lập dự phòng

phòng phải thu phải thu khó đòi
khó đòi
e. Báo cáo số liệu kế toán.
Trên cơ sở hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp cuối kỳ kế toán lập bảng
cân đối tài khoản và báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ thông tin cho công
tác quản lý. Từ đó nắm rõ đợc nội dung và quá trình hạch toán kiểm toán chu
trình Bán hàng-Thu tiền, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán.
II. Chu trình Bán hàng-Thu tiền với công tác kiểm toán.
II.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình Bán hàng-Thu
tiền.
a. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với bất kì một nhà quản trị doanh nghiệp làm ăn chân chính nào
cũng luôn mong muốn hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình diễn ra một
cách có hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện ở việc thu hồi vốn nhanh, chi phí
thấp, lợi nhuận cao từ đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều
rộng và chiều sâu ... Để đạt đợc điều đó thì tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh tại đơn vị đều phải đợc kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tất cả các
thông tin là đúng hiện thực, từ đó giúp cho các quản trị gia nắm bắt đợc các
thông tin và đa ra các quyết định kịp thời. Nh vậy, lí do để doanh nghiệp xây

dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ là để giúp doanh nghiệp thoả mãn các
mục tiêu của mình, và điều quan trọng để đảm bảo thành công cho quá trình
kiểm tra kiểm soát trong nội bộ đơn vị là việc xây dựng một hệ thống kiểm
soát nội bộ phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Theo định nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế thì hệ thống kiểm soát
nội bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục nhằm vào 4 mục tiêu sau.
+) Bảo vệ tài sản của đơn vị
+) Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
+) Bảo đảm để thực hiện các quy định pháp lý.
+) Bảo đảm hiệu quả của hoạt động
Nh vậy, đối với một doanh nghiệp thì hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn
bộ các chính sách và thủ tục kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm
điều hành các hoạt động của đơn vị để đảm bảo các mục tiêu sau:
+) Điều khiển và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+) Đảm bảo đợc mọi hoạt động của đơn vị đều đợc thực hiện đúng trật
tự và đợc giám sát.
+) Phát hiện kịp thời những sự kiện bất thờng trong hoạt động kinh
doanh để tìm biện pháp xử lý.
+) Ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai sót và gian lận trong đơn vị.
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
+) Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức.
+) Lập báo cáo tài chính kịp thời, có đủ độ tin cậy và tuân theo các yêu
cầu pháp định có liên quan.
b. Các nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
b1. Môi trờng kiểm soát. Bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài

đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý các dữ
liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ, 2 nhóm nhân tố này thể hiện trên 6
mặt chủ yếu sau.
Mặt 1: Đặc thù, phong cách điều hành của ban quản trị.
Ban quản trị gồm những nhà quản lý cấp cao nắm quyền quyết định và
điều hành mọi hoạt động của đơn vị nên quan điểm của và đờng lối quản trị
ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Có nhiều
xu hớng khác nhau trong hành vi quản lý và diễn ra theo 2 chiều hớng đối lập
nhau đó là cách quản lý táo bạo và cách quản lý rụt rè. Nếu ban quản trị là
những ngời táo bạo trong việc ra quyết định thì thờng dẫn đến rủi ro kiểm
soát lớn. Còn nếu ban quản trị là những ngời quá rụt rè thì thờng có những
ảnh hởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.
Mặt 2: Cơ cấu tổ chức nói đến cách phân quyền trong bộ máy quản lý
theo những xu hớng khác nhau hoặc là quá tập trung hoặc là quá phân tán.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý xẽ tạo điều kiện cho công tác phân công phân
nhiệm, tránh đợc những chồng chéo đồng thời giúp cho việc kiểm tra giám
sát và quy kết trách nhiệm.
Mặt 3: Chính sách cán bộ nói đến việc sử dụng và bồi dỡng cán bộ và
quá trình sử dụng, bồi dỡng cán bộ có mang tính kế tục và liên tiếp hay
không. Xây dựng đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về mọi mặt là yếu
tố trực tiếp gia tăng hiệu quả lao động. Để xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ
tốt đòi hỏi phải có chính sách tuyển dụng, đề bạt và khen thởng công bằng.
Mặt 4: Kế hoạch và chiến lợc một hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh
giá là có hiệu quả khi doanh nghiệp có một chiến lợc trớc mắt và lâu dài. Kế
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

hoạch và chiến lợc hoạt động là căn cứ để xem xét doanh nghiệp có định h-

ớng phát triển lâu dài.
Mặt 5: Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo
cao nhất của doanh nghiệp ( những thành viên chính thức của hội đồng quản
trị, những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát). Uỷ ban kiểm soát thờng
đợc giao trách nhiệm giám sát quá trình báo cáo tài chính của tổ chức, gồm cả
cơ cấu kiểm soát nội bộ và sự tuân thủ những điều luật và các quy định.
Mặt 6: Các nhân tố bên ngoài. Hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh hởng
của các nhân tố bên ngoài nh luật pháp, sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan
nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ, con nợ, đặc biệt là đờng lối phát triển của
đất nớc và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.
b2. Hệ thống kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, có chức
năng thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản bằng phơng pháp chứng từ, ph-
ơng pháp đối ứng tài khoản,phơng pháp tính giá và phơng pháp tổng hợp cân
đối kế toán.
Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ các yếu tố nh sổ chứng từ, sổ chi tiết,
hệ thống sổ tổng hợp và hệ thống bảng tổng hợp và cân đối kế toán trong đó
quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
VD: Quá trình lập và luân chuyển chứng từ.
Lập Duyệt Thực thi Ghi sổ Lu Huỷ
b3: Các thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát là chế độ và thể thức ngoài
các yếu tố về môi trờng kiểm soát và các đặc điểm của hệ thống kế toán đã đ-
ợc ban quản trị xây dựng để thoả mãn các mục tiêu của họ. Các thủ tục kiểm
soát đợc xây dựng trên 3 nguyên tắc cơ bản sau.
Nguyên tắc 1 : Phân công phân nhiệm rõ ràng.
Mục đích của việc phân công phân nhiệm là nhằm cách ly về trách
nhiệm, ngăn ngừa các sai sót xẩy ra và nếu có xẩy ra thì cũng dễ phát hiện do
trách nhiệm đợc phân cho nhiều bộ phận và nhiều ngời trong bộ phận. Mặt
khác, việc phân công phân nhiệm rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho việc chuyên
môn hoá trong hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc.

Nguyên tắc 2 : Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tách biệt trách nhiệm đối với một
số hành vi khác nhau trong quá trình quản lý để ngăn ngừa các hành vi lạm
dụng quyền hạn trong quản lý tài sản đồng thời ngăn ngừa các sai số chủ tâm
hoặc cố ý.
VD : Phân chia trách nhiệm trong việc xét duyệt và thực hiện, thực hiện
và kiểm soát, hoặc thu chi tiền và ghi sổ kế toán...
Nguyên tắc 3 : Chế độ uỷ quyền.
Việc uỷ quyền đợc thực hiện theo 1 trong 2 hình thức.
Hình thức 1: trong cả nhiệm kỳ theo một cơ chế ổn định .
Hình thức 2: Chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
b4: Hệ thống kiểm toán nội bộ.
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Hệ thống kiểm toán nội bộ là bộ máy độc lập trực thuộc lãnh đạo cao
nhất của đơn vị, thực hiện chức năng kiểm toán nghiệp vụ hàng ngày hoặc
kiểm toán bảng khai tài chính ở các đơn vị trực thuộc.
II.2. Hệ thống các mục tiêu kiểm toán .
Kiểm toán bao gồm có 2 chức năng cơ bản trong đó có chức năng xác
minh và theo thông lệ quốc tế phổ biến thì chức năng xác minh đợc cụ thể
hoá thành các mục tiêu và tuỳ thuộc vào đối tợng hay các loại hình kiểm toán
mà các mục tiêu có thể khác nhau.
Còn theo văn bản chuẩn mực kiểm toán 1 thì Mục tiêu của cuộc kiểm
tra bình thờng các báo cáo tài chính của các kiểm toán viên độc lập là sự trình
bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo phản ánh tình hình tài
chính, các kết quả độc lập và sự lu chuyển dòng tiền mặt theo các nguyên tắc
kế toán đã đợc thừa nhận . Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào các mục

tiêu đặt ra nhằm cung cấp một bố cục giúp kiểm toán viên tập hợp đầy đủ
bằng chứng cần thiết. Các mục tiêu đặt ra này có liên quan chặt chẽ đến việc
xác nhận của doanh nghiệp mà cụ thể là ban quản trị về các tiêu chuẩn của
đặc tính thông tin đã trình bày trên báo cáo tài chính. Thông thờng các bớc
triển khai mục tiêu kiểm toán là nh sau.
Biểu 03.



Qua các bớc trên ta thấy việc xác nhận của ban quản trị về các chu trình
nói chung và chu trình Bán hàng Thu tiền nói riêng là rất quan trọng để thiết
kế nên các mục tiêu kiểm toán. Từ việc xác nhận của ban quản trị mà chúng
10
Các báo cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của báo cáo tàI
chính
Xác nhận củ ban quản trị về chu trình
bán hàng thu tiền và các chu trình khác
Các mục tiêu kiểm toán chung đối với
các chu trình kiểm toán.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đôI
với các chu trình kiểm toán.
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

ta đi từ mục tiêu kiểm toán chung đến các mục tiêu đặc thù của từng chu trình
.
Nh vậy mục tiêu chung là các mục tiêu có liên quan đầy đủ đến các cơ
sở dẫn liệu và áp dụng cho toàn bộ các khoản mục trên báo cáo tài chính đối

với mọi cuộc kiểm toán tài chính. Còn mục tiêu đặc thù là nét riêng biệt cho
từng chu trình cụ thể đợc thiết kế cho từng trờng hợp cụ thể theo sự phán
đoán riêng của kiểm toán viên đối với đặc điểm riêng của chu trình và những
sai sót hay sẩy ra đối với chu trình này.
Các mục tiêu chung áp dụng cho toàn bộ báo cáo tài chính của một cuộc
kiểm toán tài chính nh sau:
1. Xác minh về tính hiệu lực.
2. Xác minh về tính trọn vẹn.
3. Xác minh về việc phân loại và trình bày.
4. Xác minh về nguyên tắc tính giá.
5. Xác minh về quyền và nghĩa vụ.
6. Xác minh về tính chính xác, máy móc.
Từ những mục tiêu chung của kiểm toán bảng khai tài chính đó ta có các
mục tiêu đặc thù cho chu trình Bán hàng- Thu tiền nh sau:
1. Xác nhận về sự hiện hữu ( tính có thật): Doanh thu trên báo cáo kết
quả kinh doanh phản ánh những quá trình về trao đổi hàng hoá và dịch vụ
thực tế đã xẩy ra, các khoản phải thu là có thực đợc lập vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
2. Xác nhận về tính đầy đủ ( tính trọn vẹn): Doanh thu về hàng hoá và
dịch vụ đã bán, các khoản thu bằng tiền và các khoản phải thu đã đợc ghi sổ
và đa váo báo cáo tài chính.
3. Xác nhận về quyền sở hữu: Hàng hoá và các khoản phải thu của
doanh nghiệp tại ngày lập bảng cân đối tài sản đều thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
4. Xác nhận về sự đánh giá và phân loại: Doanh thu và các khoản phải
thu đợc phân loại đúng bản chất kinh tế và đợc đánh giá theo các chuẩn mực
kế toán và các quy định về tài chính.
5. Xác nhận về sự trình bày: Doanh thu và các khoản phải thu đợc trình
bày trung thực và đúng đắn trên tài khoản cũng nh trên các báo cáo tài chính
theo đúng chế độ kế toán của doanh nghiệp và theo các quy định kế toán hiện

hành.
6. Xác nhận về sự tính toán chính xác: Các khoản giảm giá, chiết khấu,
hàng bán bị trả lại, các phép tính cộng dồn, nhân, chia... đợc tính toán đúng
đắn và chính xác.
7. Xác nhận về tính đúng kỳ: Cụ thể doanh thu và các khoản phải thu
phải đợc ghi chép đúng kỳ, không đợc ghi giảm doanh thu kỳ này, ghi tăng
doanh thu kỳ sau và ngợc lại.
Tóm lại : Đối với mỗi một chu trình kiểm toán có các mục tiêu đặc thù
riêng và chu trình Bán hàng Thu tiền cũng có các mục tiêu riêng biệt. Tuy
nhiên với mỗi một cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của chu trình Bán
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

hàng Thu tiền là khác nhau. Vì vậy căn cứ vào từng trờng hợp cụ thể mà kiểm
toán viên xác định các mục tiêu kiểm toán cụ thể.
II.3. Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán .
a. Các chứng từ đợc sử dụng trong quá trình kiểm toán bao gồm.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trớc và năm nay
- Các đơn đặt hàng của khách (Đây là cơ sở pháp lý cho việc ràng buộc
trách nhiệm cho các bên tham gia hợp đồng)
- Hợp đồng đã ký kết về bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Các bản quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng.
- Các chứng từ phiếu thu tiền mặt hoặc séc, giấy báo nợ, các bản sao kê
của ngân hàng.
- Các hợp đồng khế ớc, tín dụng.
- Các chứng từ, các hợp đồng vận chuyển thành phẩm hay hàng hoá ...
b. Các sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán .

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung trong kỳ để
hạch toán kế toán thì hệ thống sổ bao gồm.
1. Sổ nhật ký chung.
2. Sổ nhật ký thu tiền.
3. Sổ cái các khoản phải thu.
4. Các sổ liên quan khác( nếu cần thiết)
C. quy trình kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền trong
kiểm toán bản khai tài chính
Sau khi kiểm toán viên đã xác nhận các mục tiêu kiểm toán đặc thù
cho chu trình Bán hàng Thu tiền thì công việc tiếp theo là tập hợp bằng chứng
kiểm toán. Để đảm bảo cho công việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học và
hiệu quả thì việc tập hợp và thu thập bằng chứng, đánh giá phải diễn ra theo
một quy trình.
Quy trình kiểm toán là một hệ thống phơng pháp của quá trình tổ chức
một cuộc kiểm toán nhằm giúp cho kiểm toán viên tập hợp bằng chứng một
cách đầy đủ .
Chu trình Bán hàng và thu tiền là một bộ phận cấu thành của báo cáo tài
chính, vì vậy để cho toàn bộ cuộc kiểm toán diễn ra một cách thống nhất thì
khi kiểm toán chu trình này phải tuân theo quy trình kiểm toán của một cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính. mỗi một cuộc kiểm toán nào cũng phải tuân theo
các bớc cơ bản sau:
Bớc 1. Chuẩn bị kiểm toán.
Bớc 2. Thực hiện kiểm toán.
Bớc 3. Kết thúc kiểm toán.
Các bớc này bao gồm các nội dung sau.
I. Chuẩn bị kiểm toán.
Đây là bớc đầu tiên trong quá trình kiểm toán, nó chiếm một vị trí quan
trọng trong toàn bộ cuộc kiểm toán do mục đích của giai đoạn này là tạo ra cơ
sở pháp lý, trí tuệ, vật chất cho công tác kiểm toán. Giai đoạn này cũng quyết
12

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

định việc lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán phù hợp khoa học và
có hiệu quả. Việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm để đảm bảo rằng công tác
kiểm toán sẽ đợc tiến hành một cách có hiệu quả và theo đúng với thời hạn dự
kiến. Giai đoạn này bao gồm các bớc chủ yếu sau:
I.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu và phạm vi
kiểm toán cần đợc xác định cụ thể cho từng cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm
toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thớc đo kết quả kiểm toán cho mỗi
cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu chung phải gắn chặt với mục tiêu riêng, yêu
cầu của quản lý. Do vậy mục tiêu của kiểm toán phải tuỳ thuộc vào quan hệ
giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối t-
ợng kiểm toán thờng đợc xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một
hớng cụ thể xác định mục tiêu này. Với một khách thể kiểm toán cần xác
định rõ đối tợng cụ thể của kiểm toán: Bảng cân đối tài sản hay toàn bộ các
bản khai tài chính...
II.2. Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều
kiện vật chất cơ bản:
Tuỳ thuộc vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trớc ngời
chủ trì kiểm toán sẽ tiến hành lần này. Công việc này có thể thực hiện đồng
thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần đợc thực hiện trớc khi thu
thập thông tin, đặc biệt cần làm quen với đối tợng, khách thể mới của kiểm
toán.
Ngời đợc chỉ định phụ trách công việc kiểm toán phải có trình độ tơng
xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung.
Bên cạnh đó cần chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất khác nh phơng
tiện tính toán, kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán...

II.3. Thu thập thông tin.
Thu thập thông tin chỉ hớng tới việc đa ra các bớc quyết định về kiểm
toán (kể cả kế hoạch kiểm toán ), cha đặt ra các mục đích thu thập bằng
chứng cho kết luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ thu thập thông tin đặt ra ở b-
ớc này là mục tiêu và phạm vi kiểm toán song nói chung là cần quan tâm tới
chiều rộng hơn là chiều sâu.
Trong thu thập thông tin, trớc hết cần tận dụng tối đa các tài liệu đã có
song khi cần thiết vẫn phải có các biện pháp điều tra bổ sung. Các nguồn tài
liệu đã có thờng bao gồm :
- Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của các đơn vị đợc kiểm
toán.
- Các văn bản có liên quan đến đối tợng và khách thể kiểm toán.
- Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
- Các báo cáo kiểm toán lần trớc, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử
lý các vụ việc đã xảy ra trong kỳ kiểm toán.
- Các tài liệu khác có liên quan
II.4. Lập kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và tiềm
lực đã có. Trong kiểm toán kế hoạch chung này gọi là kế hoạch chiến lợc hay
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

kế hoạch tổng thể cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc xác định các nhu cầu đợc
thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà trớc
tiên là các công việc cụ thể phải làm và trên cơ sở đó lợng hoá quy mô từng
việc và xác định thời gian kiểm toán tơng ứng. Để thực hiện đợc cả 2 quá
trình đó, cần thiết không chỉ cụ thể hoá và chính xác hoá mục tiêu và phạm vi
kiểm toán mà còn cần thiết xác định các nguồn thông tin có thể có.

Bên cạnh đó cần xác định số ngời, kiểm tra phơng tiện và xác định
thời hạn thực hiện công tác kiểm toán. Số ngời tham gia công tác kiểm toán
phải phù hợp với quy mô kiểm toán nói chung, cơ cấu của nhóm công tác
phải thích ứng với từng việc cụ thể đã chính xác hoá mục tiêu và phạm vi.
Hơn nữa cũng cần phải đảm bảo về chất lợng của các thiết bị và các phơng
tiện kiểm toán. Do đó nhiệm vụ của xây dựng kế hoạch kiểm toán là xác định
cụ thể số lợng, cơ cấu, chất lợng về ngời và phơng tiện tơng ứng với khối lợng
nhiệm vụ kiểm toán.
Ngoài ra cần phaỉ xác định cụ thể thời hạn thực hiện công tác kiểm
toán về thời gian và thời điểm thực hiện từng công việc cụ thể đã phân công
cho từng ngời theo logic giữa các công việc cụ thể.
Trên cơ sở tính toán cụ thể số ngời, phơng tiện, thời gian kiểm toán cần
xác định kinh phí cần thiết cho từng cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm
toán cần đợc cụ thể hoá qua hợp đồng kiểm toán trong đó quy định rõ trách
nhiệm và quyền hạn từng bên cả trong việc chuẩn bị và cả trong việc thực
hiện kế hoạch.
II.5. Xây dựng trơng trình kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể cần xây dựng quy trình tổng thể cho từng
phần hành kiểm toán. Do mỗi phần hành kiểm toán cụ thể có những vị trí, đặc
điểm khác nhau nên phạm vi và loại hình kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến
số lợng và các bớc kiểm toán cũng khác nhau. Xây dựng quy trình kiểm toán
chính là việc xác định số lợng và thứ tự các bớc kể cả việc bắt đầu đến việc
kết thúc.
Nh vậy quá trình kiểm toán cần đợc xây dựng trên những cơ sở cụ thể
trớc hết là mục tiêu, loại hình kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tợng kiểm
toán.
III: Thực hành kiểm toán.
Đây là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế
hoạch, quy trình kiểm toán. Do vậy, trong bớc công việc này, tính nghệ thuật
trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ

chức vẫn đòi hỏi thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản
sau:
Một: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã đợc xây
dựng. Trong mọi trờng hợp, kiểm toán viên không đợc tự ý thay đổi quy trình.
Hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thờng xuyên ghi
chép những phát giác, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự
kiện... nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm toán và
loại trừ những ấn tợng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các
sự kiện thuộc đối tợng kiểm toán.
14
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Ba: Định kì tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so
với khối lợng công việc chung thờng là trên các bảng kê chênh lệch và bảng
kê xác minh.
Bốn: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán... đều phải
có ý kiến thống nhất của ngời phụ trách chung công việc kiểm toán v, ngời
ký th mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này
phải tơng ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm
toán.
III.1. Thiết kế phơng pháp kiểm toán
phơng pháp kiểm toán là cách thức kiểm toán viên đa ra để thu thập và
đánh giá bằng chứng kiểm toán phục vụ cho việc đa ra các nhận xét về báo
cáo tàI chính. Phơng pháp kiểm toán có vai trò quan trọng trong bất kỳ cuộc
kiểm toán nào vì nó có quan hệ chặt chẽ với việc thu thập, đánh giá bằng
chứng kiểm toán và liên quan, quyêt định đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Trong thực tế khi tiến hành kiểm toán tàI chính, ngời ta có thể dựa vào
rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng để thiết kế phơng pháp kiểm toán. Theo cách

thức này, các phơng pháp cơ bản đợc vận dụng theo các phép thử nghiệm và
trắc nghiệm.
Với mục đích thu thập và đánh giá bằng chứng, thực chất của việc kiểm
toán là việc kết hợp hai phơng pháp thử nghiệm tuân thủ và phơng pháp thủ
nghiệm cơ bản. Bởi bằng chứng kiểm toán có quan hệ chặt chẽ đến cơ sở dẫn
liệu và các mục tiêu kiểm toán do đó việc thực hiện hai phơng pháp trên là
nhằm đánh giá các mục tiêu kiểm toán là đạt hay cha.
Phơng pháp thử nghiệm tuân thủ là loạI thử nghiệm để thu thập bằng
chứng kiểm toán nhằm chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là hữu
hiệu. Nh vậy thử nghiệm tuân thủ đợc sử dụng chỉ khi kiểm toán viên đánh
giá rằng rủi ro kiểm soát là thấp. Ngợc lạI khi rủi ro kiểm soát đợc đánh giá
cao thì kiểm soát nội bộ là không hữu hiệu, từ đó kiểm toán viên sẽ không cần
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà mở rộng phạm vi áp dụng các thử
nghiệm cơ bản.
Phơng pháp thử nghiệm cơ bản là loạI thử nghiệm dùng để thu thập bằng
chứng về mức độ trung thực và hợp lý của những số liệu kế toán. Thực chất
của loạI thử nghiệm này là chú ý đến từng bộ phận của báo cáo tàI chính và
cụ thể hơn nữa là việc rà soát từng khoản mục theo trình tự từ số d khoản
mục, số d tàI khoản, đến số d phát sinh, đến chứng từ và xác định trên thực tế
loạI nghiệp vụ này có thể xảy ra hay không. Khi tiến hành kiểm toán tuỳ
thuộc tình huống cụ thể xác định mức trọng yếu của khoản mục nhỏ hay lớn,
rủi ro kiểm soát là nhỏ hay lớn để kết hợp hai loạI thử nghiệm này theo các h-
ớng khác nhau: Dùng phơng pháp tuân thủ hay phơng pháp cơ bản là chủ yếu.
Đối với các trắc nghiệm gồm có 3 loạI trắc nghiệm.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: loạI tắc nghiệm này liên quan chặt chẽ đến
việc dùng các phép thử nghiệm tuân thủ - khi thiết kế loạI này ngời ta thờng
chú ý đến việc phát hiện ra các thủ tục kiểm soát nào vắng mặt để ngời ta
nhận biết đợc nhợc đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hai trờng hợp
xảy ra.
15

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

1. Có dấu vết: (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ). Để tiến
hành loạI trắc nghiệm này thông thờng kiểm toán viên phảI kiểm tra lạI chứng
từ xem có dấu hiệu của các chữ ký phê duyệt nghiệp vụ hay không. Bên cạnh
đó kiểm toán viên có thể tiến hành lạI một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
nh cộng dồn số hàng bán trong tháng xem có khớp với nhật ký bán hàng hay
không...
2. Không có dấu vết: (không có sự hiện diện rõ ràng của kiểm soát nội
bộ). Thuộc loạI này bao gồm các nguyên tắc quản lý của các đơn vị nh
nguyên tắc phân định nhiệm vụ, nguyên tắc bất kiêm nhiệm... thực hiện theo
cách này, kiểm toán viên có thể quan sát hoặc phỏng vấn công việc do nhân
viên đơn vị tiến hành nhằm tìm ra nhợc đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nh vậy, cách thức để tiến hành loạI trắc nghiệm này bao gồm công việc
quan sát, phỏng vấn, đIều tra chứng từ sổ sách và làm lại. Cách này thờng đợc
kết hợp với nhau theo từng trờng hợp cụ thể để tăng hiệu quả của kiểm toán.
+Trắc nghiệm chi tiết là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số
d gồm có.
Trắc nghiệm độ tin cậy(hay kiểm tra nghiệp vụ): Mục đích của loạI trắc
nghiệm này là kiểm tra chi tiết một số ít nhay toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh
để xem xét độ chính xác của các số d. Cách này thờng đợc áp dụng khi số
phát sinh của các tàI khoản ít hay đối với các nghiệp vụ bất thờng. Trắc
nghiệm này đợc thực hiện tuần tự theo các bớc sau:
Chọn nghiệp vụ cần kiểm tra kiểm tra về các tàI liệu chứng từ của
nghiệp vụ xem xét quá trình luân chuyển của chúng qua các tàI khoản và
cuối cùng là xác định số d cuối kỳ.
-Trắc nghiệm chi tiết các số d (hay kiểm tra chi tiết các số d ). Là kiểm
tra để đánh giá về độ chính xác cuả các số d tàI khoản có nhiều nghiệp vụ

phát sinh. Trắc nghiệm này đợc thực hiện nh sau:
*Phân tích số d thành từng bộ phận hay theo từng đối tợng.
*Chọn mẫu để kiểm tra và đối chiếu giữa các tàI liệu sổ sách, đối chiếu
với các tàI liệu thu đợc từ bên thứ ba.
*Kiểm toán viên đánh giá kết quả và xác định số d cuối kỳ.

+ Trắc nghiệm phân tích: (thủ tục phân tích). Là việc so sánh các thông
tin tàI chính, các chữ số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trờng
hợp bất thờng. Việc so sánh này có thể áp dụng cho các trờng hớp sau:
* So sánh thông tin tàI chính giữa các kì, các niên độ, hoặc so sánh
thông tin tàI chính của doanh nghiệp với thông tin của toàn ngành...
* Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tàI chính, giữa
thông tin tàI chính và thông tin kong mang tính chất tàI chính.
* Mục tiêu của phân tích là giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ về hoạt động
kinh doanh của khách hàng (xác định rủi ro tiềm tàng) trong giai đoạn lập kế
hoạch, xác định các trờng hợp bất thờngvà giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết
khi thực hiện phạm vi kiểm toán.
Việc thực hiện hai phép trắc nghiệm là chắc nghiệm chi tiết và trắc
nghiệm phân tích có liên quan trực tiếp đến việc áp dụng các phép thử nghiệm
16
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

cơ bản. Các phép thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đợc thiết kế
trong trơng trình kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy
đủ và thích hợp trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. căn cứ vào kết quả thực
hiện kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá lạI rủi ro kiểm soát. nếu rủi ro
kiểm soát không đúng với dự kiến nghĩa là kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn
hoặc kém hữu hiệu hơn so với những nhận định ban đầu, lúc này kiểm toán

viên sẽ đIều chỉnh tăng hoặc giảm phạm vi các thử nghiệm cơ bản đã đợc thiết
kế trong trơng trình kiểm toán.
Trong quá trình thiết kế hay thực hiện các phơng pháp kiểm toán, về cơ
bản là kết hợp hai loạI hình thử nghiệmtuân thủ và thử nghiệm cơ bản. tuy
nhiên khi tiến hành kiểm toán viên phảI đa ra các loạI kiểm toán sau:
*Quyết định loạI thử nghiệm, trắc nghiệm (các thủ tục kiểm soát) nào đ-
ợc dùng với từng loạI khoản mục cụ thể ví dụ nh dùng thử nghiệm thuân thủ
hay cơ bản. Khi tiến hành thử nghiệm cơ bản lạI quyết định dùng loạI trắc
nghiệm nào.
*Quy mô mẫu.
Trong các loạI trắc nghiệm thì chắc nghiệm trực tiếp trên các số d là tốn
kém nhất và mất nhiều thời gian nhất, do phảI chọn mẫu để tiến hành. Trên
thực tế chúng ta không thể tiến hành kiểm tra toàn bộ 100% các loạI nghiệp
vụ phát sinh, vì thế phảI tiến hành chọn mẫu, những mẫu đợc chọn phảI đạI
diện cho đặc trng của tổng thể. ĐIều quan trọng nhất của quy mô mẫu là phảI
xác định số lợng các phần tử trong mẫu phù hợp để thu thập đầy đủ bằng
chứng. Nguyên tắc áp dụng khi xác định quy mô mẫu là dựa vào quan hệ với
rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro kiểm soát thấp thì quy mô mẫu tăng lên, rủi ro
kiểm soát tăng lên thì quy mô mẫu giảm.
*Các khoản mục đợc chọn
NgoàI việc xác định số lợng mẫu chọn, đIều cần thiết phảI làm là xác
định phần tử của mẫu làm sao để mẫu có tính chất đặc trng cho tổng thể. Vì
vậy, kiểm toán viên xác định phần tử mẫu theo phơng pháp chọn nghẫu
nhiên. NgoàI ra, đối với một số nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn, cũng đợc
tiến hành chọn.
*Thời gian tiến hành.
*Ngời tiến hành.
Sau khi thiết kế chơng trình kiểm toán mà trọng tâm là xác định các ph-
ơng pháp kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu quá trình thu thập và đánh giá
bằng chứng.

III.2. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm các khoản mục trong mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán kiểm toán viên sẽ vận
dụng các phơng pháp cụ thể cho từng khoản mục.
Một. Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với
nghiệp vụ bán hàng.
+ Xem xét việc phân cách các nhiệm vụ trong khi thực hiện nghiệp vụ
bán hàng. Việc thực hiện nghiệp vụ bán hàng phảI do các bộ phận đảm nhiệm
từng chức năng một.
17
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

- Vệc xem xét đơn đặt hàng, chuẩn y các đơn đặt hàng, lập hoá đơn bán
hàng, gửi phiếu tính tiền cho khách, vận chuyển cho khách hàng do phòng
tiêu thụ (phòng kinh doanh, phòng thị trờng) lập.
- Việc phê chuẩn bán chịu, xét duyệt các khoản nợ không thu hồi đợc,
quyết định mức dự phòng nợ khó đòi do giám đốc hoặc ngời có thẩm quyền
của đơn vị phê chuẩn.
- Việc ghi sổ, tính toán các chiết khấu, giảm giá... dự phòng do kế toán
ghi sổ đảm nhận.
- Việc thu tiền do thủ quỹ tiến hành.
- Việc xuất kho, bảo quản kho hàng do thủ kho thực hiện.
Thủ tục cần tiến hành trong trờng hợp này là phỏng vấn nhân viên, quan
sát viên thực hiện hay kiểm tra các chữ ký của chứng từ, sổ sách tơng ứng với
các bộ phận, xem rằng liệu đơn vị có tôn trọng nguyên tắc trách nhiệm
không.
+ Sổ sách và chứng từ đầy đủ. Sổ sách chứng từ của chu trình này là sổ
nhật ký chung, nhật ký bán hàng, hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu

xuất kho), chứng từ vận chuyển, hợp đồng đã ký kết về cung cấp hàng hoá,
dịch vụ. Các loạI chứng từ này có thể tập hợp thành từng bộ tơng ứng với từng
nghiệp vụ bán hàng. Việc tập hợp này giúp cho kiểm toán viên biết đợc chứng
từ nào thiếu hoặc đầy đủ, từ đó có thể phán đoán có gian lận hoặc sai sót xảy
ra hay không.
Thủ tục cần tiến hành là xem từng bộ chứng từ, ví dụ nh xem một chuỗi
lệnh vận chuyển, kiểm tra xem có kèm theo lệnh bán hàng hoặc hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho hay không.
+ các loạI chứng từ đợc đánh số trớc: Sử dụng chứng từ đợc đánh số trớc
nhằm ngăn ngừa gian lận, biển thủ tiền thu đợc do bán hàng hoặc sai sót do
ghi sổ trùng lặp.
Thủ tục kiểm toán là thực hiện kiểm tra tính liên tục, số thứ tự của hoá
đơn bán hàng, số hạng, số quyển các loạI nhật ký bán hàng....
+ Nghiệp vụ bán hàng đợc phê chuẩn
hiện nay hầu hết các loạI nghiệp vụ bán hàng trong công ty, doanh
nghiệp đều thực hiện bán hàng trả chậm để khuyến khích khách mua hàng.
Tuy vậy luôn có rủi ro đI kèm do việc bán chịu gắn liền với việc thanh toán
của khách hàng. Trong trờng hợp nào đó, nếu gặp khách hàng cố tình dây da
trả nợ, hoặc do một nguyên nhân nào đó nh bị phá sản chẳng hạn... đều dẫn
đến khả năng doanh nghiệp gặp khó khăn do không thu hồi đợc nợ, từ đó có
thể gặp khó khăn trong việc thanh toán kèm theo tình hình tàI chính có nhiều
biến động phức tạp, ảnh hởng lớn đến công việc kinh doanh lâu dài. Cho nên
khi thực hiện bán chịu đòi hỏi phảI có sự phê chuẩn , ký duyệt của ngời có
thẩm quyền nh giám đốc hoặc kế toán trởng.
Thủ tục kiểm toán ở đây là áp dụng thử nghiệm tuân thủ, thực hiện việc
kiểm tra các chữ ký trên các hoá đơn bán hàng, hoặc chính sách bán hàng của
doanh nghiệp .
Hai: thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản với tàI khoản
doanh thu.
18

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Việc thực hiện hai loạI thử nghiệm này cùng theo các mục tiêu kiểm
toán đợc nhìn nhận.
+ Doanh thu bán hàng đợc ghi sổ là có thật:
Khi thực hiện kiểm toán viên thông thờng chọn mẫu một số nghiệp vụ
bán hàng, đối chiếu giữa việc ghi sổ, hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác
kèm theo nh chứng từ vận chuyển, phiếu xuất kho hàng hoá, có thể tiến hành
tính toán lạI số tiền trên hoá đơn xem có đúng không. Mục đích của việc
kiểm tra chi tiết từng loạI nghiệp vụ để xem xét liệu có thể có gian lận, khai
khống, hoặc hàng cha xuất kho, cha chuyển giao cho khách mà đã ghi doanh
thu.
+ Doanh thu bán hàng đợc ghi sổ đầy đủ.
Khi có sự gian lận, cố tình biển thủ tàI sản hoặc ghi giảm doanh thu để
chốn thuế... thì doanh thu thờng bị khai thiếu.
Khi kiểm toán mục tiêu này, thờng kiểm toán viên thực hiện các công
việc sau
Trớc hết, kiểm toán viên tiến hành phân tích doanh thu năm nay và năm
trớc xem có biến động gì lớn. Thờng thì việc phân tích này kết hợp chặt chẽ
với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giả sử nh
doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bởi sản phẩm sản
xuất ra trên thị trờng đợc a chuộng, tình hình tiêu thụ là khả quan, trong khi
đó doanh thu của công ty lạI giảm sút so với năm trớc. Chính từ đặc đIểm này
khiến cho kiểm toán viên phảI chú ý đến khả năng doanh thu bị khai thiếu.
Mặt khác khi phân tích, để có một cáI nhìn tổng quát thì phảI xem xét cơ cấu
của doanh thu bao gồm những loạI nào và tỷ lệ của chúng trong tổng doanh
thu. Một trong những nguyên nhân để tăng hay giảm doanh thu cũng là bắt
nguồn từ sự thay đổi doanh thu.

Sau khi tiến hành thủ tục phân tích(trắc nghiệm phân tích) kiểm toán
viên tiếp tục tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát áp dụng cho việc quản lý
doanh thu tạI đơn vị nh thế nào.
khi doanh thu có biến động lớn (giảm mạnh so với năm trớc)kết hợp với
việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát và các hoạt động quản lý cho thấy có sự
buông lỏng, thì kiểm toán viên sẽ tiến hành ngay việc kiểm tra chi tiết (trắc
nghiệm trực tiếp các số d) với số lợng đạI diện các phần tử cho mẫu. Nếu các
thủ tục kiểm soát đã đợc thiết kế vận hành liên tục và có hiệu quả thì lúc đó lý
do nghi ngờ doanh thu bị khai thiếu là do sai sót nhiều hơn là gian lận và
kiểm toán viên có thể giảm số lợng mẫu chọn đI so với trờng hợp trên.
Khi doanh thu có biến động không lớn, có thể xấp xỉ so với năm trớc nh-
ng sản phẩm của doanh nghiệp có thể đang đợc a chuộng trên thị trờng, sản l-
ợng sản xuất tăng hơn so với năm trớc thì khả năng doanh thu bị khai thiếu là
nhiều hơn và kiểm toán viên lạI tiếp tục nh trên.
Khi doanh thu có biến động không lớn, kết hợp với việc kiểm tra đánh
giá các thủ tục kiểm soát thấy có hoạt động có hiệu quả, vì vậy kiểm toán
viên chỉ cần kiểm tra chi tiết ở mức độ phù hợp.
Để tiến hành các công việc đã nêu nh ở trên, kiểm toán viên sẽ kiểm tra
việc phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng ( do đặc đIểm của thủ tục kiểm soát này
19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

gắn chặt chẽ với việc ghi thiếu hay ghi đầy đủ doanh thu), thể hiện qua chữ
ký của ngời có thẩm quyền tạI đơn vị trên các loạI hoá đơn, chứng từ. Bên
cạnh đó kiểm toán viên cũng phảI chú ý đến thủ tục quản lý chứng từ tạI đơn
vị và thông thờng việc ghi thiếu doanh thu thờng gắn liền với việc lập chứng
từ khống, hoặc hoá đơn bán hàng bị mất mát. ngoàI ra kiểm toán viên có thể
tổng hợp các hợp đồng quan trọng, tính tổng cộng lạI để phát hiện sự chênh

lệch.
+ Doanh thu đợc ghi chép đúng kỳ.
Đây là mục tiêu kiểm toán đặc thù áp dụng cho tàI khoản doanh thu bởi
doanh thu của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đợc tính toán trong một quá
trình lâu dài. Nếu doanh thu bị khai thiếu thì thờng có một số nghiệp vụ bán
hàng đợc chuyển sang kỳ sau. Trong trờng hợp ngợc lạI doanh thu bị khai
tăng thì có một số hoá đơn bán hàng sẽ đợc ghi nhận trớc. Nh vậy mục tiêu
này gắn liền với mục tiêu kiểm toán tính đầy đủ hoặc có thật của doanh thu.
Mục tiêu này bị vi phạm có thể do chủ ý của doanh nghiệp muốn khai tăng
doanh thu để khuếch trơng danh thế, hoặc để ghi nhận thành tích và hởng các
mức u đãI, hoặc ghi giảm doanh thu để trốn thuế. Cũng có thể kế toán viên sai
sót, không thể quản lý hết đợc sự biến động của doanh thu do nghiệp vụ bán
hàng xẩy ra thờng xuyên với tần xuất lớn.
Đối với mục tiêu này, kiểm toán viên cũng thực hiện việc phân tích nh ở
trên. Khi tìm hiểu các thủ tục kiểm soát kiểm toán viên phảI đặc biệt lu ý đến
tần xuất xảy ra các nghiệp vụ bán hàng, việc luân chuyển chứng từ bán hàng
từ các bộ phận đến phòng kế toán, cùng trình độ của kế toán viên tơng ứng.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết thông thờng sẽ chọn một số hoá đơn
chứng từ lập trớc và sau ngày kết thúc niên độ kế toán, kiểm tra việc ghi sổ
với từng hoá đơn và phát hiện xem có hoá đơn nào đợc chuyển sang ghi kỳ
sau hoặc có một số chứng từ của năm sau đợc ghi nhận sang năm trớc hay
không.
+ Doanh thu bán hàng đợc phân loạI và trình bày đúng đắn .
Việc phân loạI và trình bày các loạI doanh thu thờng gắn chặt chẽ với cơ
cấu doanh thu. Để thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ thực hiện
việc so sánh cơ cấu của các loạI doanh thu nh doanh thu tiêu thụ nội bộ,
doanh thu các loạI hàng hoá dịch vụ, doanh thu từ bên thứ ba... của năm kiểm
toán và năm trớc đó, nếu thấy có sự biến động lớn thì có thể tiến hành so sánh
phân tích về tình hình sản xuất (thể hiện ở số lợng nhập kho hàng hoá thành
phẩm) và tình hình tiêu thụ (thể hiện ở số lợng hàng hoá, thành phẩm xuất

kho). Do việc phân loạI và trình bày có liên quan tới việc tính toán thuế doanh
thu, ứng với mỗi loạI hàng hoá, dịch vụ khác nhau sẽ đợc áp dụng các mức
thuế khác nhau, kiểm toán viên có thể tiến hành tính toán lạI các loạI thuế,
đối chiếu lạI với mức thuế đã ghi nhận, nếu phát hiện thấy sự chênh lệch đáng
kể thì phảI tiến hành kiểm tra tổng doanh thu với số tổng hợp chi tiết từng
loạI hàng bán và các hình thức tiêu thụ trong kỳ để phát hiện sai sót khi kế
toán viên không phân loạI và trình bày đúng đắn doanh thu.
+ Doanh thu bán hàng đợc đánh giá đúng đắn.
20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Để kiểm toán mục tiêu này, kiểm toán viên cũng thực hiện các bớc phân
tích và tìm hiểu về thủ tục kiểm soát nh trên. Còn việc tiến hành kiểm tra chi
tiết sẽ đợc thực hiện nh sau:
Với số hoá đơn mẫu đợc chọn, kiểm toán viên tiến hành thính toán lạI
số liệu trên hoá đơn bán hàng (số tiền = số lợng hàng bán* đơn giá), đối
chiếu xem giá bán trên hoá đơn có phảI đợc quy định trên bảng yết giá của
doanh nghiệp hay không đồng thời đối chiếu số liệu trên hoá đơn bán hàng
(đã đợc tính lại) với các bút toán tơng ứng trên sổ nhật ký bán hàng, ngoàI ra
còn đối chiếu số liệu trên hoá đơn bán hàng và số liệu trên chứng từ vận
chuyển với các đơn dặt hàng của khách hàng và với hợp đồng đã ký trớc.
Thông thờng mục tiêu ghi nhận doanh thu đợc đánh giá và tính toán đúng đắn
kết hợp với việc ghi nhận các loạI chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lạI...
vì những nghiệp vụ này gắn liền với việc ghi giảm doanh thu.
Các nghiệp vụ này phát sinh có liên quan đến việc giảm giá trị tàI sản
của doanh nghiệp nên trớc khi nghiệp vụ xảy ra phảI có sự phê chuẩn của ng-
ời có thẩm quyền trong doanh nghiệp và kiểm toán viên phảI đặc biệt chú ý
đến đặc đIểm thời gian đợc hởng chiết khấu, giảm giá với khách hàng mua

nhiều hoặc hàng hoá có chất lợng kém, mà sau khi kiểm tra công ty thấy đúng
với thực tế, đặc biệt là với hàng đã bán bị trả lạI, mỗi nghiệp vụ đều phảI có sự
phê chuẩn của trởng phòng kinh doanh hoặc của ngời có thẩm quyền về lý do
trả lạI hàng.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết bằng cách chọn một số nghiệp
vụ phát sinh trong kỳ, so sánh với mức chiết khấu, giảm giá trên hoá đơn với
mức tính cho khách hàng thực tế trên sổ nhật ký bán hàng, các khoản phảI
thu. Với hàng bán bị trả lạI kiểm tra sự phê chuẩn bằng cách đối chiếu số lợng
trên hoá đơn, hàng trả lạI với phiếu nhập kho (nếu nhập kho) hoặc trên sổ
hàng gửi bán, đối chiếu số tiền bán hàng trả lạI với bên có của tàI khoản phảI
thu nếu hàng bán cha thanh toán.
Ba: Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với tàI
khoản phảI thu khách hàng.
Khi nhìn nhận chu trình bán hàng và thu tiền trong mối liên hệ giữa các
bộ phận cấu thành cho thấy khoản phảI thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ
không chỉ với khoản tiền đã thu đợc mà còn phản ánh tới các khoản doanh
thu đã ghi nhận và các khoản khác nh chiết khấu hàng bán, hàng bán bị trả
lạI và đặc biệt là liên quan đến khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi và việc xử
lý các khoản này. với một hệ thống kiểm soát hoạt động mạnh thông thờng
các khoản phảI thu đợc quản lý hết sức chặt chẽ thể hiện thông qua các biểu
hiện sau.
+ Các khoản bán chịu phảI đợc phê duyệt trớc khi giao hàng hoá cho
khách. Việc phê duyệt phảI đợc thực hiện bởi ngời có thẩm quyền nh Giám
đốc và kế toán trởng. Chính vì thế khi thực hiện thử nghiệm tuân thủ, kiểm
toán viên có thể phỏng vấn nhân viên của doanh nghiệp và tiến hành xem xét
các loạI hoá đơn chứng từ bán chịu hàng hoá liệu đã có đầy đủ chữ ký của ng-
ời có thẩm quyền hay không, hoặc quan sát một nghiệp vụ cụ thể phát sinh.
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun


: 6.280.688

Việc thực hiện bán chịu hay bán hàng thu tiền ngay phảI đợc tiến hành
theo một trình tự hợp lý, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất của các bộ
phận. Chú ý đến việc luân chuyển chứng từ bán hàng giữa các bộ phận, liệu
các chứng từ đợc lập tạI phòng kinh doanh có đợc chuyển đến cho phòng kế
toán đúng lúc để ghi sổ hay không. Thông thờng tính đúng lúc của quy trình
luân chuyển chứng từ gắn liền với việc ghi chép đúng kỳ của các loạI doanh
thu và các khoản phảI thu. Để thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với vấn đề
này, kiểm toán viên tiến hành quan sát một số nghiệp vụ cụ thể về việc bán
hàng cho khách hàng để thấy đợc việc lập và luân chuyển chứng từ nh thế
nào, kết hợp với các tàI liệu do khách hàng cung cấp về chính sách bán hàng,
sơ đồ mô tả việc bán hàng.
Một trong những phơng pháp thờng đợc áp dụng là lập bảng so sánh các
tỷ suất của năm nay và năm trớc các tỷ suất đợc sử dụng bao gồm:
- Các thủ tục phân tích tàI khoản phảI thu của khách hàng.
Thủ tục phân tích Sai sót có thể sảy ra
So sánh doanh thu bán chịu năm
nay với năm trớc
Tăng hay giảm các
khoản phảI thu
So sánh số d cuả khách hàng có
số d nợ vợt quá một giới hạn nào đó
so với năm trớc
Sai sót ở tàI khoản
phảI thu
So sánh giữa số d của tàI khoản
phảI thu với doanh thu bán chịu của
năm nay so với năm trớc
Tăng hay giảm khoản

thu đợc từ khách hàng
NgoàI việc so sánh chung, kiểm toán viên cần duyệt lạI các bảng kê nợ
phảI thu để chọn ra một số khách hàng có mức d nợ vợt qua một số nào đó,
hoặc có số d kéo dàI trong nhiều năm để nghiên cứu thêm.
Từ việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát nội bộ và thực hiện các thủ tục
phân tích kiểm toán viên sẽ tiến hành khoanh vùng sai sót, tập trung vào việc
thiết kế các kiểm tra chi tiết theo các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
+ Các khoản phảI thu đợc tính toán đúng đắn.
số liệu chi tiết tàI khoản phảI thu phải nhất quán với các sổ phụ có liên
quan, số tổng hợp lạI tơng ứng với số liệu trên sổ tổng hợp. Có thể chọn một
số mẫu bao gồm các số d cá biệt, đối chiếu với sổ chi tiết các khoản phảI thu
để kiểm tra đúng đắn về tên khách hàng, số d và tàI khoản nợ.
+ Các khoản phảI thu là có thật.
Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp bảng kê khách nợ, chọn
mẫu và tiến hành gửi th xác nhận. Việc chọn khách hàng nợ để gửi th xác
nhận phụ thuộc vào:
- Tính trọng yếu của các khoản phảI thu, nếu các khoản phảI thu thực
sự là trọng yếu theo đánh giá của kiểm toán viên thì cần phảI có dung lợng
mẫu lớn hơn.
- Số lợng các khoản phảI thu.
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

- Kết quả hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng và việc
thực hiện các thủ tục phân tích.
- Kết quả xác nhận của năm trớc.
Sau khi tiến hành chọn khách hàng để xác minh các khoản phảI thu,
kiểm toán viên có thể yêu cầu công ty khách hàng gửi th xác nhận dới sự

kiểm soát của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên tự tiến hành. Hình thức
th xác nhận thông thờng bao gồm hai loạI là: Th xác nhận loạI tích cực (yêu
cầu khách hàng trong trờng hợp nào cũng gửi th lạI cho dù có sự thống nhất
hay không về số liệu cần xác minh) và loạI không tích cực (chỉ gửi th trả lời
trong trờng hợp có sự chênh lệch về số liệu). Tuy nhiên trên thực tế thông th-
ờng kiểm toán viên hay sử dụng loạI thứ nhất bởi cách này tuy có tốn kém và
mất thời gian nhng thể hiện rõ sự hợp tác hay bất hợp tác của khách hàng nợ.
Th xác nhận thờng đợc gửi cận hoặc sau ngày lập báo cáo tài chính để
tránh các rủi ro có thể xảy ra. Trong trờng hợp khách nợ không đáp ứng yêu
cầu xác nhận (không nhận đợc th trả lời sau hai hoặc ba lần gửi th xác nhận )
kiểm toán viên phảI tiếp tục kiểm tra với các khoản thu tiền mặt sau đó đối
chiếu số liệu trên sổ cáI với hoá đơn bán hàng.
+ Các khoản phảI thu đợc ghi sổ đầy đủ.
Với mục tiêu này, khi thực hiện việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát kết
hợp với các thủ tục phân tích đã trình bày khi thực hiện việc kiểm toán tàI
khoản doanh thu và tàI khoản tiền mặt đã góp phần khẳng định mục tiêu
này... vì vậy, chúng ta có thể lớt qua mà không cần phảI xem xét kỹ lỡng.
+ Các khoản phảI thu đợc ghi đúng kỳ.
Việc xem xét mục tiêu này cũng gắn liền với tính đúng kỳ của khoản
doanh thu. Vì vậy, việc thực hiện mục tiêu này đã đợc đề cập kết hợp với việc
kiểm toán các khoản doanh thu nh đã trình bày ở trên.
Bốn: Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với khoản
dự phòng nợ phảI thu khó đòi và việc xử lý các khoản phảI thu không thu hồi
đợc.
Khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi là những khoản giảm tàI sản của
doanh nghiệp (cụ thể là giảm khoản phảI thu) mà theo ớc tính của doanh
nghiệp trong tơng lai sẽ không thể thu hồi đợc.
Còn các khoản không thu hồi đợc là những khoản khách hàng nợ song
doanh nghiệp thực sự không có khả năng thu hồi mặc dù đã cố gắng đòi nợ.
Thông thờng với một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ lành mạnh

thì việc quản lý chặt chẽ các khoản này thể hiện ở những mặt sau.
- lập bảng phân tích tuổi nợ, xem xét những khách hàng đã qua hạn mà
cha thanh toán, gửi th thúc nợ, lập dự phòng phảI thu khó đòi đồng
thời phảI đIều tra nguyên nhân tạI sao khách hàng không thể trả nợ đ-
ợc.
- Với những khách hàng thật sự không có khả năng trả thì việc xoá sổ
các khoản nợ đó phảI đợc phê duyệt bởi những ngời có đầy đủ thẩm
quyền, hoàn nhập dự phòng, tiến hành xoá nợ sau đó vẫn phảI tiến
hành theo dỏitên tàI khoản 004 Nợ phảI thu khó đòi để tiến hành
tiếp tục đòi nợ.
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

Sau khi thực hiện các thử nghiệm tuân thủ, kiểm toán viên có thể dùng
các tỷ suất sau đây để tiến hành phân tích tính thích hợp của các khoản dự
phòng nợ phảI thu và việc xử lý các khoản không thu hồi đợc.
Các thủ tục phân tích khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi.
Thủ tục phân tích Sai sót có thể xảy ra
So sánh giữa chi phí về nợ không thu
hồi đợc với số d của tàI khoản phảI
thu của năm nay và năm trớc
Tăng hay giảm mức dự
phòng
So sánh các khoản phảI thu phân
tích theo từng nhóm tuổi của năm
nay so với năm trớc
Tăng hay giảm mức dự
phòng

Khi kiểm toán các khoản này vấn đề quan tâm chính của kiểm toán viên
là xem xét các mục tiêu sau:
+ Các khoản dự phòng nợ phảI thu đợc tính toán và đá giá đúng đắn
Bản chất của các khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi, đợc tính toán dựa
trên những phán xét chủ quan của doanh nghiệp nên khó có thể có những
nhận xét đúng đắn về giá trị của những khoản mục này. Tuy vậy kết quả của
việc tính toán lạI có ảnh hởng lớn đến báo cáo tài chính nh tổng tàI sản, mức
thuế lợi tức phảI nộp. Để thực hiện việc kiểm tra chi tiết thông thờng kiểm
toán viên sẽ chọn mẫu một số khoản dự phòng của các khách hàng và đánh
giá khả năng trả nợ của họ, kết hợp với tình hình thanh toán của các khách
hàng này.
+ Các khoản xử lý dự phòng nợ phảI thu khó đòi là có thật.
Gian lận dễ xảy ra đối với khoản này nhất là khả năng biển thủ tiền bằng
cách xoá sổ các khoản nợ, mà trên thực tế khoản nợ đó đã thu đợc tiền. Thông
qua việc phân tích và tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đợc áp dụng kiểm toán
viên quyết định số lợng mẫu chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết.
Với lợng mẫu chọn, kiểm toán viên phảI xem xét sổ chi tiết tàI khoản
phảI thu khách hàng, đối chiếu với bảng phân tích tuổi nợ của công ty để
đánh giá khả năng không trả đợc nợ của các khoản phảI thu mà công ty đã
xoá nợ là có thật, đồng thời kết hợp xem xét việc phê chuẩn của việc xoá các
khoản nợ đó, đối chiếu với số d trên tàI khoản 004.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán song song với việc thu thập và đánh
giá bằng chứng, áp dụng các phép thử nghiệm kiểm toán viên cũng tiến hành
ghi chép những công việc đã thực hiện vào sổ tay kiểm toán viên hoặc các
giấy tờ làm việc để tiện cho việc kiểm tra lạI các công việc, phát hiện ra
những thiếu sót, tồn tạI cần phảI giảI quyết, và phục vụ cho việc thực hiện
đánh giá kết quả kiểm toán về sau này. Với các sai sót, chênh lệch đợc phát
hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp
và đa ra các bút toán đIều chỉnh, có thể đề nghị khách hàng sửa chữa trớc khi
lập báo cáo tài chính. Mặt khác, với những nhợc đIểm, những vấn đề còn tồn

tạI của hệ thống kiểm soát nội bộ và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
mà kiểm toán viên phát hiện sẽ đợc đa vào th quản lý với mục đích là t vấn
cho công ty khách hàng.
24
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688

III: Kết thúc kiểm toán
Để kết thúc kiểm toán cần đa ra các kết luận kiểm toán và lập báo cáo
hoặc biên bản kiểm toán. Trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau.
Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng
kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán. Vì vậy, để kết luận kiểm toán phải bảo
đảm yêu cầu cả về nội dung cũng nh tính pháp lý.
Nội dung, kết luận kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của kết
luận kiểm toán là sự nhất quán giữa mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
Tính pháp lý của kết luận trớc hết đòi hỏi những bằng chứng tơng xứng
theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và pháp luật. Đồng thời tính pháp lý
này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm.
Trong kiểm toán bảng khai tài chính kết luận kiểm toán đợc quy định
thành chuẩn mực với 3 loại phù hợp với các tình huống cụ thể.
1. ý kiến chấp nhận toàn bộ đợc sử dụng trong tình huống các bản khai
tài chính là trung thực rõ ràng và lập đúng chuẩn mực.
2. ý kiến loại trừ đợc sử dụng trong khi có những điểm cha xác minh đợc
rõ ràng hoặc còn có những sự kiện, hiện tợng cha thể giảI quyết xong trớc khi
kết thúc kiểm toán.
3. ý kiến bác bỏ đợc sử dụng khi không chấp nhận toàn bộ bảng khai tài
chính.
4. ý kiến từ chối đợc đa ra khi không thực hiện đợc kế hoạch hay hợp
đồng kiểm toán do điều kiện khách quan mang lại nh thiếu điều kiện thực

hiện, thiếu chứng từ...
Báo cáo hoặc biên bản kiểm toán là hình thức biểu hiện các chức năng
kiểm toán và thể hiện kết luận kiểm toán.
Biên bản kiểm toán thờng đợc sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc
từng phần trong kiểm toán tài chính.
Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện chức năng xác minh phục vụ
yêu cầu ngời quan tâm cụ thể và có thể có nhiều tình huống cụ thể. Tuy nhiên
nội dung cơ bản của một báo cáo cụ thể cũng cần có những yếu tố cơ bản sau.
1. Nơi gửi.
2. Đối tợng kiểm toán.
3. Cơ sở thực hành kiểm toán.
4. Kết luận kiểm toán.
5. Nơi lập và ngày lập báo cáo.
6. Chữ ký của kiểm toán viên.
Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có th quản lý gửi cho ngời quản lý
để nêu lên những kiến nghị của kiểm toán viên trong công tác quản lý.
chơng ii
thực hành kiểm toán chu trình Bán hàng Thu tiền
trong quá trình kiểm toán bảng khai tài chính
25

×