Tải bản đầy đủ (.ppt) (135 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị tại công ty viễn thông Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 135 trang )

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁNG 12 NĂM 2010
ĐỀTÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT
BỊ TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
GV HƯỚNG DẪN : ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
NGƯỜI THỰC HiỆN : Trần Hữu Bình
LỚP : 06 – VQT1
MSSV : 506101002
NĂM 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài.

Sự chuyển đổi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của nền
kinh tế nước nhà nói chung và hoạt động của các doanh
nghiệp nói riêng.

Cùng với sự đổi mới công nghệ thông tin mang tính toàn
cầu hóa.

Tập đoàn viễn thông Quân đội – viettel đã nhất quán chủ
trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện
đại”. với khẩu hiệu “ Nhanh – Chuyên nghiệp – Hiệu quả”
Xây dựng cơ chế vận hành mang tính hệ thống

Nghiên cứu ứng dụng đề tài khoa học với những bước đi
thích hợp đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm
xác lập mạng lưới đa dịch vụ, tạo tính đột phá vượt bậc về
công nghệ viễn thông trong nước và quốc tế.



Công ty viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn viễn thông
Quân đội đang phát triển theo mô hình tổ chức doanh
nghiệp của Quân đội, Vừa làm nhiệm vụ quốc phòng an
ninh vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Không ngừng lớn mạnh ổn định về tổ chức, quy mô phát
triển nhanh kinh tế mở rộng thị trường kinh doanh trong
nước.

Nắm bắt thời cơ đầu tư ra thị trường nước ngoài đã mang
lại nhiều kết quả cao trong kinh doanh, góp phần phá vỡ
độc quyền viễn thông trong nước.
Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2007 đến 2009.
Phương pháp nghiên cứu đề tài.

Phân tích đối chiếu số liệu đầu tư các năm 2008 đến
năm 2009

Tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng về
phát triến công nghệ thiết bị viễn thông.

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở số
liệu được cung cấp tại đơn vị trong quá trình nghiên
cứu thực hiện hoàn thiện luận văn.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý vật tư thiết bị
tại các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Thực trạng công tác quản ly vật tư thiết bị tại
công ty viễn thông viettel – tập đoàn viễn thông quân đội.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản ly vật tư thiết bị tại
công ty viễn thông viettel – Tập đoàn viễn thông quân đội.

Với mong muốn được đóng góp kiến thức nhỏ bé của mình
vào sự phát triển chung của đơn vị, được sự giúp đỡ rất tận
tình của thầy giáo hướng dẫn:ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
và các bạn đồng nghiệp trong đơn vị. Em đã hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp với đề tài mang tên: “Hoàn thiện công
tác quản lý vật tư thiết bị tại Công ty viễn thông Viettel
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý vật tư thiết bị
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vật tư thiết bị.
Khái niệm: Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư
liệu sản xuất của xã hội, bao gồm: Nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, năng lượng máy móc thiết bị.
Đặc điểm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một
trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Đặc điểm
nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn
bộ vào trong quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên
hình thác vật chất ban đầu.

Vị trí:

Là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lao động.


Là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới,

là 1 trong 3 yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản
xuất sản phẩm.

Vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay
không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay
thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu
sử dụng, biến động chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
60-80% giá thành sản phẩm.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán
nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định.

Thời gian lập trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ
chứng từ.

Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông
tin cho những người quản lý nguyên vật liệu

An toàn tuyệt đối cho chứng từ

Cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời.
1.1.3. Yêu cầu trong công tác quản lý vật tư thiết bị

Ở khâu thu mua:


Cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản
phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng

Giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của
vật liệu.

Về Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường
xuyên biến động.
Sup Rack truyền dẫn

Thiết bị tại kho phía nam

Khâu bảo quản:

Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý,
đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư
hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn
chất lượng sản phẩm.

Khâu dự trữ:

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị
ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu
đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên
tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá
lớn) tăng nhanh vòng quay vốn

Trong khâu sử dụng vật liệu:


Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng
loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu
nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá
thành sản phẩm

Vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản
ánh tình hình xuất vật liệu.

Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng
sử dụng theo phương pháp thích hợp

Kiểm tra tính toán cân đối thu mua đề ra những biện pháp
cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức
tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng
thêm sản phẩm cho xã hội.

Tiếp tục thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa: Tiêu chuẩn
hóa là hoạt động cơ bản quan trọng nhất và tạo sở cứ về
kỹ thuật cho công tác quản lý chất lượng. Các quy chuẩn
kỹ thuật cần phù hợp với định hướng quản lý với những
tiêu chí chất lượng thiết yếu, mức chỉ tiêu tối thiểu, độc
lập với công nghệ.

Chú trọng gắn vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong
việc quản lý, đảm bảo và nâng cao chất lượng chất lượng
hàng hóa và dịch vụ cung cấp

Công tác đo kiểm đánh giá phù hợp, đo kiểm tra chất
lượng sản phẩm, dịch vụ cần được đẩy mạnh. Công tác đo
kiểm cần được xã hội hóa mạnh.


Tăng cường thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đo
kiểm đánh giá phù hợp để giải quyết những hạn chế về
năng lực đo kiểm trong nước.

Các phòng thử nghiệm đáp ứng các chuẩn quốc tế được
khuyến khích chỉ định phục vụ đo kiểm đánh giá phù hợp
trong nước và quốc tế.

Tăng cường hợp tác quốc tế thông qua việc chủ động, tích
cực tham gia công tác tiêu chuẩn hóa, tham gia các diễn
đàn về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng khu vực và quốc tế.
1.1.4. tính khách quan

Hệ thống tiêu chuẩn ngành là cơ sở pháp lý cho công tác
quản lý chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, các cơ sở
pháp lý (Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn Pháp lệnh này)

Bộ BCVT cũng đã xác định rõ các mục tiêu quản lý chất
lượng, đã ban hành kịp thời các tiêu chuẩn ngành cho các
mục tiêu quản lý này.

Các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tự nguyện áp dụng do
Bộ ban hành

Một số lĩnh vực quản lý chất lượng khác đã được triển
khai, như quản lý về truyền dẫn phát sóng thông qua hình
thức chứng nhận hợp chuẩn thiết bị thu phát sóng vô
tuyến quảng bá; quản lý chất lượng công trình viễn thông

thông qua các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng (về an toàn
điện, an toàn bức xạ, tiếp đất, chống sét…) đối với công
trình.

Hoàn thiện các quy định quản lý về chất lượng phù hợp
với yêu cầu hội nhập, phù hợp thông lệ quốc tế và đáp ứng
được nhu cầu quản lý chuyên ngành: tuân thủ nguyên tắc
không phân biệt đối xử, minh bạch hóa, tạo thuận lợi tối
đa cho thương mại.
1.1.5. Sự cần thiết phải tăng cường công tác QL VTTB.

Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.

Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do
lao động có ích của con người tác động vào.

Giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu đầu của
các doanh nghiệp, nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các
doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi được tồn tại và phát
triển. Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo nên chất lượng sản phẩm.
Chỉnh Antena

Thiết bị tại kho miền trung

Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất


Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trường đã tạo nên sự
chủ động thực sự của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chủ động trong việc xây dựng các phương án tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu
rủi ro chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là
công tác đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghi

Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là
chi phí chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.
1.1.6. Phân loại

Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm
mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong chế tạo động cơ.

Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong
sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của
nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm
sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
Thiết bị tại kho miền bắc

Cáp tiếp địa

×