Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.42 KB, 93 trang )

Khoá luận tốt nghiệp 1 Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và cạnh tranh là điều tất yếu đối với tất cả
các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Một trong các yếu tố quan trọng nhất
quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp, đó là họ phải tìm ra được cho
mình một phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất: thỏa mãn
được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đạt chỉ tiêu cao về chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, cải thiện đời sống của người lao động, doanh nghiệp có lợi nhuận tích lũy
ngày càng cao, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt điều đó, đặc biệt trong tình trạng lạm phát tăng cao như hiện
nay, các doanh nghiệp xây lắp luôn cần phải tiến hành đồng bộ biện pháp quản lí
mọi yếu tố liên quan đến quá trình thi công xây dựng, từ khâu thu mua yếu tố đầu
vào ( nguyên vật liệu… ), tiến hành xây dựng, cho đến khi hoàn thành công trình,
bàn giao đưa vào sử dụng. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong
sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn ( 60% - 70% ) trong toàn
bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự biến động về giá cả của nguyên vật
liệu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Hơn nữa, các công
trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu, giá trị dự toán được
tính toán một cách chính xác và sát sao. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính
đúng, tính đủ giá thành. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm hạ thấp
chi phí, giá thành, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, nâng cao các chỉ
tiêu về doanh thu, lợi nhuận và mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Như vậy, kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ
thống các công cụ quản lí kinh tế của một doanh nghiệp. Công tác này sẽ giúp cho
các đơn vị sản xuất nói chung, và xây lắp nói riêng đảm bảo cung cấp nguyên vật
liệu kịp thời, đồng bộ trong quá trình sản xuất, kiểm tra và giám sát chính xác, chặt
chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó ngăn chặn
hiện tượng lãng phí nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhờ


đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung
và kế toán nguyên vật liệu nói riêng còn bộc lộ những tồn tại, chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lí và quy trình hội nhập. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
1
1
Khoá luận tốt nghiệp 2 Học viện Ngân Hàng
nguyên vật liệu là một nhu cầu cần thiết đối với sản xuất kinh doanh. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, kết hợp với thời gian học tập tại Học Viện Ngân Hàng và
thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam, được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại công ty, các thầy cô giáo trong trường, đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đỗ Ngọc Trâm, e đã mạnh dạn chọn đề tài “
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Thành Nam “ làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống những lí luận về kế toán nguyên vật liệu.
- Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
- Trên cơ sở lí luận, thực tiễn khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Thành Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp như: Duy vật lịch
sử, phân tích tổng hợp, quan sát và miêu tả, kết hợp lí luận với thực tiễn…
5. Bố cục bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục khóa luận gồm 3 phần:

CHƯƠNG 1: LÍ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG NGÀNH SẢN XUẤT NÓI CHUNG VÀ NGÀNH XDCB
NÓI RIÊNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH NAM
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH NAM
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
2
2
Khoá luận tốt nghiệp 3 Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG NGÀNH SẢN XUẤT NÓI CHUNG VÀ XDCB NÓI RIÊNG
1.1 Những vấn đề chung về nguyên liệu, vật liệu
1.1.1 Khái niệm NVL
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
NVL là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là TSLĐ thuộc nhóm hàng
tồn kho, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của NVL trong sản xuất
* Đặc điểm:
- NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu.
- NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
* Vai trò của NVL:
Trong các doanh nghiệp sản xuất ( công nghiệp, xây dựng cơ bản ), NVL là yếu tố
quan trọng không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm.

Chi phí về các loại NVL thường chiếm một tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí
và giá thành sản phẩm. Do đó, NVL không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản
phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo
đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng… thì sản phẩm sản xuất mới đủ tiêu chuẩn và
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán NVL có đảm bảo được tốt thì sẽ
giúp cho việc cung cấp yếu tố đầu vào kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, ảnh
hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất ( tiến độ thi công công trình ); đồng
thời giúp kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao
NVL, ngăn chặn hiện tượng lãng phí NVL trong sản xuất, nhờ đó góp phần giảm bớt
chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiêp, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, khi sức mua còn hạn chế do thu
nhập bình quân đầu người còn thấp, giá bán sản phẩm dựa trên nhiều loại chi phí
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
3
3
Khoá luận tốt nghiệp 4 Học viện Ngân Hàng
khác nhau, nhưng trong đó chi phí NVL chiếm một tỉ trọng rất lớn. NVL được cung
cấp với giá cả hợp lí sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
1.1.3 Yêu cầu quản lí NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Quản lí NVL là một yêu cầu khách quan của mọi doanh nghiệp sản xuất. Có tổ
chức quản lí chặt chẽ thì mới tránh khỏi sự mất mát, hư hỏng, giảm bớt rủi ro, thiệt
hại trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác
nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lí cũng khác nhau.
XDCB là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm
của nghành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, và thường cố định ở nơi sản xuất ( thi công ). Từ đặc điểm riêng của
ngành xây dựng làm cho công tác quản lí và sử dụng NVL trở nên phức tạp ( vì chịu
ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài ), nên cần xây dựng định mức cho phù hợp

với yêu cầu thi công thực tế.
Để làm tốt công tác hạch toán NVL đòi hỏi chúng ta phải quản lí chặt chẽ NVL
ở mọi khâu: từ thu mua, bảo quản đến dự trữ và sử dụng. Quản lí tốt NVL còn là
điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh và đánh giá tài sản của đơn vị một cách
đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính trung thực, khách quan của các thông tin trên báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp xây lắp
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật
liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua NVL về
các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy
đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán NVL, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán
ban đầu về NVL (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp
quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh
tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, ngăn ngừa,
phát hiện và đề xuất các biện pháp xử lí NVL thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất…
Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL thực tế đưa vào sử dụng và đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
4
4
Khoá luận tốt nghiệp 5 Học viện Ngân Hàng
1.1.5 Các phương pháp phân loại, đánh giá NVL
1.1.5.1 Phân loại NVL
Phân loại NVL là việc phân chia, sắp xếp NVL theo từng nhóm, từng loại căn cứ
vào những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí, sử dụng của mỗi

doanh nghiệp thuộc mỗi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, NVL gồm:
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, hình
thành nên chi phí NVL trực tiếp.
- NVL phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm; mà chỉ để làm tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lí, phục vụ thi công,
cho nhu cầu công nghệ kĩ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành XDCB gồm: sơn,
dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình thi công, sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất có
thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu,
than củi, hơi đốt… dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: được sử dụng cho công việc XDCB, bao
gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt vào công trình XDCB.
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lí tài
sản cố định.
Căn cứ vào nguồn hình thành, NVL gồm có:
- NVL nhập từ bên ngoài: nhận góp vốn liên doanh, quà biếu tặng…
- NVL tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.
Căn cứ vào mục đích, công dụng, NVL gồm có:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- NVL dùng cho công tác quản lí.
- NVL dùng cho các mục đích khác.

1.1.5.2 Đánh giá NVL
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
5
5
Khoá luận tốt nghiệp 6 Học viện Ngân Hàng
Các loại NVL thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh
giá NVL cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho, công tác đánh giá NVL phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc, hay còn
gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được NVL tại địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên tắc thận trọng: Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính, hàng tồn kho được trình
bày thông qua hai chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này, kế toán phải áp dụng thống nhất
một phương pháp kế toán đã chọn trong suốt niên độ kế toán.
Tuy nhiên, trong không ít doanh nghiệp, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi
chép, tính toán hàng ngày, họ có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình
nhập xuất NVL.
Như vây, để đánh giá NVL, các doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu hiện giá
trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì NVL được đánh
giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá NVL theo trị giá vốn thực tế.
- Đánh giá NVL theo giá hạch toán.
a) Đánh giá NVL theo trị giá vốn thực tế
* Giá thực tế nhập kho

- Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực giá mua các loại thuế chi phí các khoản
Tế NVL = ghi trên + không được hoàn + thu mua + CKTM, GGHM
Nhập kho hóa đơn lại ( nếu có ) thực tế ( nếu có )
- Đối với NVL tự gia công chế biến:
Giá thực giá thực chi phí
Tế NVL = tế NVL + gia công
Nhập kho xuất chế biến chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực giá thực chi phí thuê chi phí
Tế NVL = tế NVL + gia công + vận chuyển
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
6
6
Khoá luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân Hàng
Nhập kho xuất chế biến chế biến bốc dỡ
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần: trị giá vốn thực tế là
giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
- Đối với NVL là quà được biếu, tặng: giá nhập kho là giá thực tế được xác định
theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
* Giá thực tế xuất kho
NVL được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế
toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng
sử dụng khác nhau, theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng kí áp dụng
và phải đảm bảo tính nhất quán trong một niên độ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, tính giá trị NVL xuất kho được
thực hiện theo các phương pháp sau đây:
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lí NVL theo từng lô hàng. Khi

xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó ( căn cứ vào đơn giá nhập kho
theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần ).
+ Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị NVL tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
+ Nhược điểm: điều kiện áp dụng khắt khe: chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít loại NVL, NVL có giá trị lớn và có tính tách biệt.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
NVL xuất kho và đơn giá bình quân theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất kho = số lượng NVL xuất kho x đơn giá xuất kho bình quân
Trong đó đơn giá xuất kho có thể tính theo một trong các cách sau:
Cách 1: đơn giá bình quân cả kì dự trữ
Đơn giá bình quân cả kì =
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhược điểm: mức độ chính xác không cao. Công việc chỉ thực hiện vào cuối
kì nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.
Cách 2: đơn giá bình quân tồn đầu kì
Đơn giá bình quân
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
7
7
Khoá luận tốt nghiệp 8 Học viện Ngân Hàng
tồn đầu kì =
( cuối kì trước )
+ Ưu điểm: đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.
+ Nhược điểm: kết quả có thể không chính xác vì không tính đến biến động của
giá NVL trong kì.
Cách 3: đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn )
Đơn giá

bình quân =
sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: chính xác, cập nhật, phản ánh sự biến động kịp thời của giá cả.
+ Nhược điểm: tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này, giả thiết số NVL nào nhập trước thì xuất trước và lấy
giá thực tế của lần đó là giá của NVL xuất kho. Do đó, NVL tồn kho cuối kì được
tính theo giá của những lần nhập kho sau cùng.
+ Ưu điểm: tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho trong từng lần xuất, do vậy
đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như
cho quản lí. Trị giá vốn của NVL xuất kho sẽ tương đối sát với giá thị trường. Vì vật
chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính sẽ có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: phương pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với chi phí hiện tại. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại NVL nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục sẽ dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công
việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả thị trường ổn định hoặc có
xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này, giả thiết số NVL nhập vào sau thì xuất trước, lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó, trị giá NVL tồn cuối kì tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm: việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của
nguyên tắc phù hợp trong kế toán, do chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế.
+ Nhược điểm: trị giá vốn của NVL tồn kho cuối kì có thể không sát với giá thị
trường của hàng thay thế.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
8
8

Khoá luận tốt nghiệp 9 Học viện Ngân Hàng
Phương pháp này thích hợp khi giá NVL trên thị trường có xu hướng tăng.
b) Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại NVL nhiều, tình
hình nhập xuất diễn ra thường xuyên; việc xác định giá thực tế của NVL hàng ngày rất
khó khăn và ngay cả trong trường hợp có thể xác định được hàng ngày đối với từng lần
nhập, đợt nhập nhưng tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán, có
thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, được sử dụng thống
nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài. Giá này không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài. Như vậy, hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá NVL xuất.
Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào sổ kế toán
tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành
như sau:
Trước hết phải tính được hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL luân
chuyển trong kì (H) theo công thức sau:
H =
Sau đó tính trị giá của vật tư xuất trong kì theo công thức:
Giá trị thực tế trị giá hạch hệ số giữa giá thực
của NVL xuất = toán của NVL x tế và giá hạch toán
trong kì xuất trong kì trong kì
1.2 Nội dung công tác kế toán NVL tại doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán chi tiết NVL
NVL là một trong các đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải tổ chức hạch
toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà
phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ…, và phải được tiến hành đồng thời cả ở kho
và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp
phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng
phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác quản lí
tài sản nói chung, quản lí NVL nói riêng.

1.2.1.1 Chứng từ và sổ sách kế toán
Kế toán tình hình nhập – xuất NVL liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán
khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính
chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, đối với bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào, sử dụng bất kì loại chứng từ nào cũng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
9
9
Khoá luận tốt nghiệp 10 Học viện Ngân Hàng
bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho
yêu cầu quản lí ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chứng từ kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 – VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ( mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 05 – VT )
- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06 – VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( mẫu 07 – VT )
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 – GTGT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03PXK – 3LL )
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu số 06 – VT )
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ ( thẻ ) kho được sử dụng để theo dõi lượng nhâp, xuất, tồn kho của từng loại
NVL theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu như: tên, nhãn

hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để hạch toán
nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp nào.
Ở phòng kế toán, tùy theo từng phương pháp kế toán chi tiết NVL mà sử dụng
sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán nhâp, xuất,
tồn kho NVL về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu để
phục vụ hạch toán của đơn vị mình.
1.2.1.2 Phương pháp kế toán chi tiết NVL
NVL trong doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo từng người chịu trách
nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật liệu. Tùy theo yêu cầu quản lí
của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thích hợp.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
10
10
Khoá luận tốt nghiệp 11 Học viện Ngân Hàng
Tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với
hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa các
loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán có thể được thực
hiện theo một trong ba phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
a) Phương pháp thẻ song song
* Nội dung
Tại kho:
- Thủ kho dùng thẻ kho, thẻ chi tiết để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho

cho từng loại, từng thứ NVL ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
- Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất NVL, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lí, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào thẻ
kho trên cơ sở những chứng từ đó.
- Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và tồn kho cuối kì của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán:
- Kế toán mở sổ hoặc mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ vật liệu, theo
từng địa điểm bảo quản để ghi chép số hiện có và sự biến động nhập, xuất, tồn cả về
hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết cũng có kết cấu giống như thẻ
kho nhưng có thêm các cột để ghi chép chỉ tiêu giá trị.
- Hàng ngày hoặc định kì, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật
liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng
từ, đồng thời vào sổ chi tiết vật liệu.
- Cuối tháng, kế toán cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, sau đó
tiến hành đối chiếu số liệu với thẻ kho tương ứng. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu
với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
11
11
Thẻ kho, thẻ quầy
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi #ết
Bảng tổng hợp NXT
Sổ kế toán tổng hợp
Khoá luận tốt nghiệp 12 Học viện Ngân Hàng
Ghi chú:

: ghi hàng ngày
: ghi cuối kì
: đối chiếu
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình
hình nhập, xuất, tồn kho đối với từng loại NVL.
- Nhược điểm: ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và kế toán về mặt số lượng; làm
tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều thời gian; ngoài ra việc kiểm tra
đối chiếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng
Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các doanh
nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn của
cán bộ còn hạn chế.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung
Tại kho: việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như ở
phương pháp thẻ song song, và chỉ ghi chép tình hình biến động cuat NVL về mặt số lượng.
Tại phòng kế toán:
- Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhâp, xuất, tồn kho
của từng NVL ở từng kho. Mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
12
12
Sổ kế toán
tổng hợp
Thẻ kho, quầy
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập NVL
Bảng kê xuất NVL
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Khoá luận tốt nghiệp 13 Học viện Ngân Hàng
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên
cơ sở các chứng tử nhâp, xuất mà định kì thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển
được theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị.
- Cuối tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: quy trình hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: ghi hàng ngày : đối chiếu
: ghi cuối kì
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
+ Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào
cuối tháng do trong tháng không ghi sổ, hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên,
liên tục, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
* Phạm vi áp dụng
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng trong các doanh nghiệp có
số lượng nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật
liệu ( do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày ).
c) Phương pháp sổ số dư
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
13
13
Thẻ kho

Thẻ quầy
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng lũy kế NXT
Khoá luận tốt nghiệp 14 Học viện Ngân Hàng
Phương pháp sổ số dư còn gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế toán . Nội dung
của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ của kế toán vật liệu tồn kho với hạch
toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
* Nội dung
Tại kho:
- Thủ kho mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và sự biến động của
NVL về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
- Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vào sổ số dư. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên
sổ số dư, vật liệu được sắp xếp thứ, nhóm, loại. Sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng
nhóm, cộng loại.
Tại phòng kế toán:
- Không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật liệu.
- Định kì ngắn ( 5-10 ngày ) nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản, trực tiếp nhận
chứng từ nhập xuất kho. Sau đó kế toán kí xác nhận vào từng thẻ kho và kí vào phiếu
giao nhận chứng từ.
- Kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh lại chứng từ, sau đó tiến hành tổng hợp số
liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê
lũy kế nhập và bảng kê lũy kế xuất. Đến cuối tháng, ghi vào phần nhập xuất tồn của
bảng kê tổng hợp.
- Đồng thời, cuối tháng, khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của

NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư ( cột thành tiền ). Số liệu này phải khớp với số tồn
kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kì.
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
Sổ kế toán
tổng hợp
14
14
Khoá luận tốt nghiệp 15 Học viện Ngân Hàng
Ghi chú:
: ghi hàng ngày : đối chiếu
: ghi cuối kì : ghi định kì
* Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có
và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho, gây
mất thời gian. Hơn nữa, việc kiểm tra, phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán
gặp khó khăn.
* Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghệp có khối
lượng các nghiệp vụ nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật liệu,
trình độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
1.2.2 Kế toán tổng hợp NVL
Kế toán tổng hợp NVL là việc ghi chép theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản kế
toán tình hình nhập, xuất, tồn kho của NVL, nhằm hệ thống hóa thông tin theo các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
* Các chứng từ kế toán: mọi trường hợp tăng, giảm NVL đều phải có đầy đủ
chứng từ kế toán làm cơ sở pháp lí cho việc ghi chép kế toán, bao gồm các chứng từ
bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được quy định trong chế độ kế toán, như:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02 – BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu hướng dẫn số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu hướng dẫn số 07 – VT)
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
15
15
Khoá luận tốt nghiệp 16 Học viện Ngân Hàng
1.2.2.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là việc nhập xuất vật tư được thực hiện thường xuyên, liên
tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: tài khoản này phản ánh trị giá vật
tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán
nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
Tài khoản 151
- Trị giá NVL đã mua đang đi đường - Trị giá NVL đang đi đường cuối
tháng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. trước, tháng này đã về nhập kho
hay đưa vào sử dụng.
Dư nợ: trị giá NVL đang đi đường
cuối tháng.
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc.
TK này gồm có các tài khoản chi tiết cấp 2:
- TK 1521: NVL chính
- TK 1522: NVL phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thau thế

- TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528: Vật liệu khác
Trong từng TK cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4… tới từng nhóm,
thứ NVL thùy theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của TK này như sau:
Tài khoản 152
- Trị giá gốc của NVL nhập trong kì - Trị giá gốc của NVL xuất dùng.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh - Số điều chỉnh giảm khi đánh giá lại NVL
giá lại NVL. - Số tiền được giảm giá khi mua NVL
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi - Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
kiểm kê
Dư nợ: phản ánh giá gốc NVL tồn
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
16
16
Khoá luận tốt nghiệp 17 Học viện Ngân Hàng
kho cuối kì
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX còn sử dụng một
số TK liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 331, TK 515…
* Phương pháp hạch toán
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( sơ đồ 1.4 )
Theo phương pháp này, thuế GTGT được tách ra và phản ánh trên tài khoản 1331.
Các nghiệp vụ ghi tăng NVL: NVL có thể tăng do mua ngoài, tự sản xuất, biếu
tặng, kiểm kê thừa, đánh giá lại giá trị NVL, nhận góp vốn…
(1) Vật liệu mua ngoài, hóa đơn và hàng cùng về.
(2) Vật liệu mua ngoài, hóa đơn về trước, hàng về sau.
(2a) Cuối tháng NVL chưa về nhập kho
(2b) Khi vật liệu đang đi đường về nhập kho
(3) NVL nhập khẩu
(3a) Phản ánh giá gốc NVL nhập khẩu, bao gồm: giá nhập khẩu, thuế nhập khẩu,

thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
(3b) Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
(4) Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua NVL
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
(6) NVL nhập từ thuê ngoài gia công chế biến, tự sản xuất, phế liệu thu hồi
(7) Kiểm kê phát hiện thừa NVL
(8) NVL được cấp, nhận góp vốn của đơn vị khác
(9) Tăng do đánh giá lại giá trị NVL
(10) NVL được biếu tặng không hoàn lại hay thu hồi từ sản xuất
Các nghiệp vụ ghi giảm NVL:
(11) Các khoản CKTM, giảm giá hàng mua, trả lại người bán
(12) Xuất kho NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(13) Mang NVL đi góp vốn liên doanh
(13a) NVL được đánh giá cao hơn giá trị ghi sổ
(13b) NVL được đánh giá thấp hơn giá trị ghi sổ
(14) Giảm do đánh giá lại giá trị NVL
(15) Xuất NVL mang đi thuê ngoài gia công chế biến
(16) Xuất NVL trả lại góp vốn liên doanh
(17) Kiểm kê phát hiện thiếu NVL chưa rõ nguyên nhân
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
17
17
Khoá luận tốt nghiệp 18 Học viện Ngân Hàng
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
18
18
Khoá luận tốt nghiệp 19 Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.4: sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX (VAT khấu trừ)
TK 111, 112, 141, 331 TK 151 TK 152 TK 111, 112, 141, 331
(2a) (2b)

(1) TK 1331 (11)
TK 515 TK 1331
(4) TK 3331
(3b) (3a) TK 621, 627
TK 3332, 3333 (12)
TK 128, 222 (13a) TK 128, 222
(5) TK 3387
TK 154
(6) TK 711
TK 3381
(7)
TK 411 (13b) TK 811
(8)
TK 412 TK 412 TK 154
(9) (14) (15)
TK 711
(10) TK 411
(16) TK 1381
(17)
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
19
19
Khoá luận tốt nghiệp 20 Học viện Ngân Hàng
b) Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, trị giá gốc của NVL đã bao gồm cả thuế GTGT. Do đó,
sự khác nhau cơ bản giữa hai phương pháp kê khai thuế là việc phản ánh trị giá gốc
của NVL. Sự khác nhau thể hiện ở các nghiệp vụ (1), (2), (3), (11).
Sơ đồ 1.5: sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX (VAT trực tiếp)
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK 111, 112, 141, 331
(1’)

(11’)
TK 151
(2a’) (2b’)
TK 331, 3332, 3333
(3’)
(1’): NVL mua ngoài, hàng về cùng hóa đơn.
(2’): NVL mua ngoài, hóa đơn về trước, hàng về sau.
(2a’): cuối tháng NVL chưa về nhập kho
(2b’): khi NVL đang đi đường về nhập kho
(3’): NVL nhập khẩu
(11’): các khoản CKTM, giảm giá hàng bán, trả lại hàng mua.
Các nghiệp vụ còn lại hạch toán tương tự phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kì không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình
nhập xuất NVL ở các tài khoản vật tư (TK152). TK này chỉ phản ánh giá trị NVL
tồn kho đầu kì và cuối kì. Việc nhập xuất NVL hàng ngày được phản ánh ở TK 611
– Mua hàng. Cuối kì, kiểm kê NVL, sử dụng phương pháp cân đối để tính giá trị
NVL xuất kho theo công thức:
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
20
20
Khoá luận tốt nghiệp 21 Học viện Ngân Hàng
Trị giá trị giá trị giá trị giá
NVL = NVL + NVL nhập + NVL tồn
xuất kho tồn đầu kì trong kì cuối kì
* Tài khoản sử dụng
TK 611 – Mua hàng: TK này dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng, giảm
NVL theo giá thực tế. Từ đó xác định giá trị NVL xuất dùng.
Kết cấu của TK này như sau:

Tài khoản 611
- Kết chuyển trị giá NVL tồn kho đầu kì - Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kì
- Trị giá thực tế của NVL nhập trong kì - Trị giá thực tế NVL xuất trong kì dùng
cho các mục đích khác nhau
TK 611 – Mua hàng không có số dư cuối kì và gồm 2 TK cấp 2:
- TK 6111: mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 6112: mua hàng hóa
TK 152 – Nguyên vật liệu: phản ánh giá thực tế NVL tồn kho.
Kết cấu của TK này như sau:
Tài khoản 152
- Kết chuyển giá trị thực tế của NVL - Kết chuyển giá trị thực tế của NVL tồn
tồn kho cuối kì kho đầu kì
Dư nợ: giá thực tế NVL tồn kho
TK 151 – Hàng mua đang đi đường:
Tài khoản 151
- Kết chuyển trị giá NVL đang đi đường - Kết chuyển trị giá NVL đang đi
đường
cuối kì từ TK 611 đầu kì sang TK
Dư nợ: giá trị thực tế hàng mua đang đi
đường.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
21
21
Khoá luận tốt nghiệp 22 Học viện Ngân Hàng
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán cũng sử dụng những TK khác có liên
quan như TK 111, TK 112, TK 133, TK 331, TK 631
*Phương pháp hạch toán
a) Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (sơ đồ 1.6)
(1) Kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kì sang TK 611
* Các nghiệp vụ ghi tăng NVL

(2) NVL tăng do mua ngoài
(3) Nhận góp vốn liên doanh bằng NVL
(4) Nhận quà biếu tặng là NVL
* Các nghiệp vụ ghi giảm NVL
(5) CKTM, giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua
(6) Xuất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
(7) Mang NVL đi góp vốn liên doanh
(7a) NVL được đánh giá cao hơn trị giá vốn thực tế
(7b) NVL được đánh giá thấp hơn trị giá vốn thực tế
(8) Kết chuyển tồn kho cuối kì về TK 152
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
22
22
Khoá luận tốt nghiệp 23 Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.6: sơ đồkế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì
(VAT khấu trừ)
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
(1)
(8)
TK 111, 112, 141, 331
(2) TK 111, 112, 141, 331
TK 1331 (5)
TK 1331
TK 411
(3)
TK 621, 627, 641, 642
TK 711 (6)
(4)
TK 128, 222
TK 711, 3387 (7a)

(7b)
TK 811
b) Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Sự khác biệt của phương pháp này so với nộp VAT theo phương pháp khấu trừ
là ở trị giá gốc của NVL mua vào (đã bao gồm VAT). Do vậy, về cơ bản phương
pháp hạch toán đa số các nghiệp vụ là như nhau, chỉ có sự khác biệt ở nghiệp vụ (2)
và (5).
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
23
23
Khoá luận tốt nghiệp 24 Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.7: sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì
(VAT trực tiếp)
TK 151, 152 TK 621 TK 151, 152
Kết chuyển NVL đầu kì
Kết chuyển NVL cuối kì
TK 111, 112, 331
TK 111, 112, 331
NVL mua ngoài
CKTM, giảm giá
hàng mua, trả lại hàng mua
Tóm lại: Để hạch toán hàng tồn kho nói chung và NVL nói riên, kế toán có thể
áp dụng phương pháp kê khai thưòng xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như
vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp
quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại NVL

Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lí tài sản, vật tư. Thông qua kiểm
kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng NVL cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa
và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có biện pháp quản lí tốt hơn đảm
bảo an toàn tài sản, vật tư cho doanh nghiệp.
Đánh giá lại NVL thường được thực hiện trong trường hợp đem NVL đi góp
vốn liên doanh và trong trường hợp giá cả NVL có biến động lớn.
Tùy theo yêu cầu quản lí, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn doanh
nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị; kiểm kê định kì hay kiểm kê bất thường.
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê, sau khi cân, đo,
đong, đếm cụ thể với từng loại NVL phải lập biên bản kiểm kê theo quy định (mẫu
số 05 – VT).
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
24
24
Khoá luận tốt nghiệp 25 Học viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.8: sơ đồ các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại NVL
TK 338 TK 152 TK 1381 TK 1388
(1) (2) (2a)
TK 412 TK 632
(3) (2b)
(3’) TK 411
TK 411
TK 412
(4) (4’)
(1) NVL thừa chưa rõ nguyên nhân
(2) NVL thiếu chưa rõ nguyên nhân
(2a) Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về NVL phải bồi thường
(2b) Nếu NVL hao hụt được tính vào chi phí
(3) Giá trị NVL đánh giá lại lớn hơn giá ghi ở sổ kế toán
(3’) Chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

(4) Giá trị NVL đánh giá lại thấp hơn giá ghi ở sổ kế toán
(4’) Chênh lệch giảm được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.
1.2.4 Kế toán dự phòng giảm giá NVL
Dự phòng giảm giá NVL là việc ước tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá vốn
hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL
nhỏ hơn giá gốc. Việc lập dự phòng giảm giá NVL nhằm bù đắp các khoản thiệt hại
thực tế xảy ra do NVL bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có
thể thực hiện được của NVL trong doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kì
hoạt động.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KTC – K12
25
25

×