Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh xây dựng phú quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.59 KB, 95 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới - WTO đánh dấu một sự
chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một “sân
chơi mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm vi
khu vực, đưa Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một thách thức
lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì, vậy vấn đề đặt ra là
làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả?
Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình 1
phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh trên
thị trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng mà còn
cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được
đặt lên hang đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là vấn đề mới
mẻ nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Vì lí do này hay lí
do khác các doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để tạo ra sức cạnh
tranh trên thị trường.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những
thách thức đó nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy hành
chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang pháp lý
thống nhất. Đây là một trong những điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện
phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những
điều kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp
nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm” nhằm hiểu rõ và trang bị thêm kiến thức
cơ bản về lý thuyết và thực tiễn của kế toán doanh nghiệp.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12


1
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu
+ Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn
nhằm củng cố và tích luỹ kiến thức.
+ Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để tính giá thành sản phẩm .
+ Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của công ty, từ đó đưa ra một số
biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Các loại chi phí trong công ty TNHH xây dựng Phú Qúy
- Các loại sản phẩm của công ty TNHH xây dựng Phú Qúy
- Phương pháp hạch toán chi phí của công ty TNHH xây dựng Phú Qúy
- Phương pháp tính giá thành của công ty TNHH xây dựng Phú Qúy
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Sử dụng ba loại thước đo là: thước đo hiện vật, thước đo lao động và
thước đo giá trị.
- Các phương pháp kinh tế như: Phương pháp chứng từ, phương pháp đối
ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH xây dựng Phú Qúy
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Phú Qúy.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
2
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kì nhất định
(tháng, quý, năm).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
-Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái
khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống thì
yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất.
-Tùy theo việc xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục đích quản
lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức thích hợp.
Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu
thức sau:
a,Phân loại theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội
dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này
không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích
của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm
những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau:
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
3

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho
sản xuất sản phẩm.
- Yếu tố nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong thời kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân
xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị…
- Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những chi phí liên quan đến
việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua ngoài
phải trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như:chi phí
điện, nước, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ…
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ
cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên.
b, Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên nhân làm
thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ (có thể bao gồm cả giá thành sản xuất của bán thành phẩm).
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy
định cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần trích tính vào chi phí).
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
4

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật
liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
c, Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành
Cách phân loại này chia chi phí ra làm 2 loại:
- Định phí (chi phí cố đổi): Là những chi phí mang tính chất tương đối ổn
định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng
nhất định. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu
số lượng sản phẩm thay đổi.
- Biến phí (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp… Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đôn vị sản phẩm thì lại
mang tính ổn định.
Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế
hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
d, Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành:
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao
gồm những chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính.
- Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm, hoặc được mua.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là

Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
5
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất sản
phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xác định dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được
phân theo hai cách chủ yếu sau:
a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động
của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh
giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
b, Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại:
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
6
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí
SXC). Giá thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn
hàng bán và mức lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm
tiêu thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo
công thức:
Giá thành của
toàn bộ SP tiêu
thụ
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm tiêu
thụ
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá
trình sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản
xuất (các yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả
của quá trình sản xuất đó (kết quả đầu ra).

* Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết
với nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
* Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn
thành, còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc
hoàn thành.
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ,
không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
7
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi
có hay không có chi phí sản xuất dở dang.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất
bằng tổng giá thành sản phẩm.
Trong trường hợp có chi phí chờ phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát
sinh chi phí chờ phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu trong
kỳ có phát sinh chi phí phải trả, đây là các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng
được trích trước để tính vào giá thành, nên chi phí sản xuất trong kỳ không bao
gồm khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có bao gồm.Mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau :
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ
A B
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
C D
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy:
AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
+
Giá trị SPDD
cuối kỳ
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
8
=
+-
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác CPSX sẽ giúp cho các doanh
nghiệp phản ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công tác
quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng, cho nên yêu cầu
đặt ra với doanh nghiệp là phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm

một cách đúng đắn, phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính
thích hợp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành.
- Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá
thành sản phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho nhà quản trị.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn về
mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Tuỳ theo việc bố trí nhiệm vụ sản
xuất cho các bộ phận, tổ, đội…để xác định.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất: Tuỳ theo đặc điểm quy trình
công nghệ là quy trình phức tạp hay giản đơn, phức tạp kiểu liên tục, song song
hay hỗn hợp.
+ Căn cứ vào trình độ và yêu cầu về thông tin quản lý…
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
9
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Loại sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở cho việc

mở các tài khoản chi tiết (cấp II, cấp III) và các sổ kế toán chi tiết, phục vụ cho
công tác hạch toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng và giúp tăng
cường công tác quản lý đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2. Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất
được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được kết tinh trong đó nhằm định lượng
hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
- Căn cứ xác định:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp, phức
tạp kiểu liên tục, song song hay hỗn hợp.
+ Căn cứ vào trình độ và yêu cầu của quản lý.
+ Căn cứ vào việc sử dụng nửa thành phẩm.
Mà đối tượng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm,
đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
1.4. Kế toán Chi phí sản xuất
1.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các đối tượng chịu chi
phí như sau:
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
10
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm, lao vụ ) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp

chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân
bổ thường được sử dụng là: Định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, hệ số phân
bổ được quy định, theo trọng lượng sản phẩm hay số lượng sản phẩm sản xuất
ra
* Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh, kế
toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu TK621:
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
11
xx
x
xx
x
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử
dụng không hết được nhập lại kho
+ Kết chuyển chi chí nguyên vật liệu
trực tiếp vào giá thành – TK154
TK621
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.1: kết cấu tài khoản 621
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TK621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ

đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
KKTX
Ghi chú:
(1) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(3) Thuế GTGT được khấu trừ.
(4) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
(5) Phế liệu thu hồi nhập kho
(6) NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
(7) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp (phụ cấp khu vực, độc hại, làm thêm giờ, làm đêm
). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản bảo hiểm xã
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
13
152
621
154 152
(1)
(4)
(5)
(6)
(2)
111, 112, 331
1331
(3)
632

(7)
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và được tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định trên số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp theo từng
đối tượng chi phí cụ thể.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung rồi chọn
tiêu thức phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ
công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT
,BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định lần lượt là 17%, 3%, 1%, 2% trên tổng quỹ
lương tính vào chi phí.
* Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi tình hình phát sinh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết cấu TK622:
Sơ đồ 1.3: kết cấu tài khoản 622
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
14
+ Tập hợp chi phí nhân công
thực tế pháp sinh.
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản tính giá thành.
xxx xxx
TK 622
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TK622 không có số dư cuối kỳ.

* Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1): Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ.
(2): Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất, thực hiện dịch
vụ.
(3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.4.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
15
334
(1)
622
(4)
154
338
(2)
335
(3)
632

(5)
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627- Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng đối tượng, bộ phận sản xuất.
- Kết cấu tài khoản 627:
Sơ đồ 1.5: Kết cấu tài khoản 627
TK627 không có số dư cuối kỳ.
TK627 còn có các TK cấp II để theo dõi chi tiết đối tượng.
+ TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
16
+ Tập hợp chi phí sản xuất
chung thực tế pháp sinh trong
kỳ.
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chí phí sản xuất chung cố định không phân
bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ do mức sản xuất sản phẩm thực tế sản xuất
ra thấp hơn công suất bình thường.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài
khoản tính giá thành.

xxx xxx

TK 627
Nợ
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch
vụ nên khi phát sinh chi phí sản xuất chung, kế toán căn cứ vào yếu tố chi phí tập
hợp bên Nợ TK627 rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Trong thực tế,
một số tiêu thức thường được sử dụng là: Phân bổ chi phí sản xuất chung theo
đinh mức, theo giờ công làm việc, theo số giờ máy làm việc…
* Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện theo sơ đồ sau:

Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
17
TK632
(10)
TK154
(9)
TK111,112,152
(8)
TK627
TK111,112,331,141,
(4)
TK133
TK334,338
(1)
TK152,153,142,242
(2)
TK214
(3)

TK111,112
(6)
(5)
TK111,112,335,142,242
(7)
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1): Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng.
(2): Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất.
(3): Chi phí khấu hao TSCĐ.
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(5): Thuế GTGT được khấu trừ.
(6): Chi phí bằng tiền khác.
(7): Chi phí đi vay phải trả.
(8): Các khoản thu giảm chi
(9): Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
(10): Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành.
1.4.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang
a, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tập hợp các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm vào bên Nợ
các TK621, TK622, TK627 cần tổng hợp các chi phí đó để tính giá thành sản
phẩm.
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Kết cấu TK154:
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12

18
+ Kết chuyển chi phí sản xuất thực
tế phát sinh trong kỳ
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất trong
kỳ.
+Giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, lao vụ hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
154
Nợ

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Sơ đồ 1.7: kết cấu tài khoản 154
* Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.8: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1): Phân bổ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
(2): Phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(3): Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(4): Hàng hoá, vật liệu gia công chế biến hoàn thành nhập kho.
(5): Sản phẩm hoàn thành nhập kho.
(6): Hàng gửi bán.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
19
TK 154
TK 155
(2)
(5)

(6)
(7)
TK 157
TK 632
TK 152, 156
(4)
TK 621
TK 627
TK 622
(1)
(3)
(8)
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(7): Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành tiêu thụ ngay.
(8): Khoản chi phí SXC cố định không phân bổ vào giá thanh sản phẩm.
b, Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế
biến nhưng không phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá sản phẩm dở dang, việc sử
dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, quy trình sản xuất và
tính chất của sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang:
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
phẩm vì vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Giá trị SPDD cuối
kỳ
=
Giá trị SPDD đầu kỳ + chi phí

NVL phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SPDD cuối kỳ
Số lượng SPDD cuối kỳ + Số
lượng SP hoàn thành
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà giá thành
sản phẩm có chi phí NVL TT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
(thường là > 70 %), có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang giữa
các tháng là tương đối đồng đều.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính cung cấp thông tin kịp
thời cho nhà quản lý, song mức độ chính xác lại không cao.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Theo phương pháp này dựa vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng sản phẩm
tương đương.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
20
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp
dụng để tính các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung), còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế đã
dùng. Công thức tính như sau:
Chi phí
NVL
trực tiếp
nằm
trong
SPDD
=

Giá trị NVL đầu kỳ + Chi phí NVL trực tiếp phát sinh
trong kỳ

x
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
( không
qui đổi )
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPĐ
cuối kỳ ( không qui đồi
Chi phí
chế biến
nằm trong
SPDD
=
Chi phí chế biến đầu kỳ + chi phí chế biến phát sinh trong
kỳ
x
Số lượng
SPDD cuối
kỳ qui đổi ra
SP hoàn
thành
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + số lượng SPDD cuối
kỳ qui đổi ra SP hoàn thành
Số lượng SPDD cuối kỳ
quy đổi thành SP hoàn
thành
= Số lượng SPDD cuối kỳ x

Tỷ lệ hoàn thành được xác
định
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn, sản phẩm dở dang có sự biến động
giữa các kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang nhiều và có thể ước lượng được (%)
mức độ hoàn thành của những sản phẩm làm dở. Vì vậy nhược điểm của phương
pháp này là còn mang tính chủ quan.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
21
S



n
g
S
P
D
D
c
u
ối
k

q
u
y
đ
ổi
th

à
n
h
S
P
h
o
à
n
th
à
n
h
=
S



n
g
S
P
D
D
c
u
ối
k

x

T

lệ
h
o
à
n
th
à
n
h
đ
ư

c
x
á
c
đị
n
h
S



n
g
S
P
D

D
cu
ối
k

(k
h
ô
n
g
q
u
y
đ
ổi
)
C
hi
p

N
V
L
tr

c
ti
ế
p
n


m

tr
o
n
g
S
P
D
D
=
x
G

trị
N
V
L
đ

u
k

C
hi
p

N
V

L
tr

c
ti
ế
p
p
h
át
si
n
h
tr
o
n
g
k

+
S



n
g
sả
n
p
h


m
h
o
à
n
th
à
n
h
tr
o
n
g
k

S



n
g
S
P
D
D
c
u
ối
k


(
k
h
ô
n
g
q
u
y
đ
ổi
)
+
S



n
g
S
P
D
D
cu
ối
k

q
u

y
đ
ổi
ra
S
P
h

n
th
àn
h
C
hi
p

c
h
ế
bi
ế
n
n

m
tr
o
n
g
S

P
D
D
=
x
C
hi
p

c
h
ế
bi
ế
n
đ

u
k

C
hi
p

c
h
ế
bi
ế
n

p
h
át
si
n
h
tr
o
n
g
k

+
S



n
g
sả
n
p
h

m
h
o
à
n
th

à
n
h
tr
o
n
g
k

S

l
ư

n
g
S
P
D
D
c
u
ối
k

q
u
y
đ
ổi

ra
S
P
h
o
à
n
th
à
n
h
+
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
theo sản lượng hoàn thành tương đương. Trong phương pháp này người ta coi
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm. Việc xác
định giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp ước
tính sản lượng tương đương.
Chi phí nguyên vật liệu chính được tính theo mức tiêu thụ thực tế. Các chi
phí chế biến được tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm và được
xác định theo công thức sau:
Chi phí chế biến
nằm trong
SPDD
=
Giá trị SPDD của chi phí chế
biến ĐK + Chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ
x

Số lượng SPDD
cuối kỳ
x 50%
Số lượng SP hoàn thành + Số
lượng SPDD cuối kỳ x 50%
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chi phí chế biến
chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm do độ chính xác thấp.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức chi phí
Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang được xác định trên cơ
sở chi phí sản xuất định mức của từng đơn vị sản phẩm, của từng công đoạn và
khối lượng sản phẩm làm dở.
Các chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định
theo chi phí thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến khác được
phân bổ cho sản phẩm dở đang dựa trên tiêu thức phân bổ thích hợp.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được
định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định
mức.
Giá trị SPDD cuối = Số lượng sản phẩm sản xuất dở x Định mức chi
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
22
S



n
g
S
P
D
D

c
u
ối
k

q
u
y
đ
ổi
th
à
n
h
S
P
h
o
à
n
th
à
n
h
S



n
g

S
P
D
D
c
u
ối
k

T

lệ
h
o
à
n
th
à
n
h
đ
ư

c
x
á
c
đị
n
h

S



n
g
S
P
D
D
cu
ối
k

(k
h
ô
n
g
q
u
y
đ
ổi
)
C
hi
p

N

V
L
tr

c
ti
ế
p
n

m

tr
o
n
g
S
P
D
D
C
hi
p

N
V
L
tr

c

ti
ế
p
p
h
át
si
n
h
tr
o
n
g
k

S



n
g
sả
n
p
h

m
h
o
à

n
th
à
n
h
tr
o
n
g
k

S



n
g
S
P
D
D
c
u
ối
k

(
k
h
ô

n
g
q
u
y
đ
ổi
)
S



n
g
S
P
D
D
cu
ối
k

q
u
y
đ
ổi
ra
S
P

h

n
th
àn
h
C
hi
p

c
h
ế
bi
ế
n
n

m
tr
o
n
g
S
P
D
D
C
hi
p


c
h
ế
bi
ế
n
đ

u
k

C
hi
p

c
h
ế
bi
ế
n
p
h
át
si
n
h
tr
o

n
g
k

S



n
g
sả
n
p
h

m
h
o
à
n
th
à
n
h
tr
o
n
g
k


S

l
ư

n
g
S
P
D
D
c
u
ối
k

q
u
y
đ
ổi
ra
S
P
h
o
à
n
th
à

n
h
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kỳ dang cuối kỳ phí
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính, tuy nhiên nó có hạn
chế là không phản ánh chính xác thực tế chi phí đã chi ra.
1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp Kiểm kê định kỳ
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK thì các tài khoản được sử
dụng bao gồm:
- TK621 - Chi phí NVL trực tiếp.
- TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK627 - Chi phí sản xuất chung.
- TK631 - Giá thành sản xuất.
- TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Các TK621, 622, 627 có công dụng và kết cấu về cơ bản tương tự như khi
sử dụng phương pháp KKTX. Riêng TK154 chỉ được dùng để phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá
sản phẩm làm dở.
TK631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, lao vụ hoàn thành.Kết cấu TK631 như sau:
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
23
+ Chi phí sản xuất kinh doanh đầu
kỳ được kết chuyển từ TK154
sang.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
chuyển sang TK154.
+ Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn

thành.
xxx xxx
TK 631
Nợ

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.9: kết cấu tài khoản 631
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.10: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Ghi chú:
(1): Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(2): Phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
(3): Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
(4): Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(5): Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
24
TK154
(1)
TK154
(5)
TK621
(2)
TK622
(3)
TK627
(4)
TK632
(6)
TK 631

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
(6): Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.5. Tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản
phẩm, yêu cầu quản lý, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các phương pháp tính giá thành sản phẩm sau:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn).
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Phương pháp tính giá thành phân bước.
1.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở những doanh nghiệp có qui
trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn như nhà máy điện, nước, bánh kẹo, các doanh nghiệp khai thác
than - quặng, có đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
Nếu áp dụng phương pháp này, kế toán dựa vào số liệu về chi phí sản xuất
đã tập hợp được trong kỳ và số liệu về sản phẩm dở dang đã được đánh giá để
xác định tổng giá thành sản phẩm theo công thức:
Tổng giá
thành SP
=
Trị giá SPDD

đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh tăng trong
kỳ
_
Chi phí
phát sinh
giảm
trong kỳ
_
Giá trị dở
dang cuối
kỳ
Đinh Thị Lan Hương Lớp: KTB K12
25

×