Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh cẩm xuyên- hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.74 KB, 78 trang )

trường Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa quản trị kinh doanh
o0o
Chuyên đề thực tập
Đề tài:
Rủi ro tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh cẩm xuyên - hà tĩnh
Giáo viên hướng dẫn : th.s. đặng ngọc sự
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị hải
Mã sinh viên : cq493384
Lớp : qtkd tổng hợp 49b
Hà Nội - 2011
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI: 1
HÀ NỘI - 2011 1
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
KH Khách hàng
CBTD Cán bộ tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NH Ngân hàng
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng nông ghiệp và phát triển nông thôn
NQH Nợ quá hạn
TCTD Tổ chức tín dụng


SXKD Sản xuất kinh doanh
VNĐ Việt nam đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
ĐỀ TÀI: 1
HÀ NỘI - 2011 1
Môi trường xã hội 54
Biểu đồ 1: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên 36
Biểu đồ 2 : Tình hình nợ quá hạn theo thời gian tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên. .37
Biểu đồ 3: Tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 39
Biểu đồ 4: Tình hình nợ xấu theo nhóm tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên 44
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHN0 & PTNT huyện Cẩm Xuyên Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2: Các dạng rủi ro tín dụng 31
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi
nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao. Trong lĩnh vực Ngân
hàng rủi ro là con số cộng khả năng rủi ro của các ngành, các lĩnh vực của nền kinh
tế. Bởi vì trong điều kiện kinh tế thị trường nguồn vốn vay ngân hàng để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn sản xuất kinh doanh nên bất kỳ rủi ro liên quan đến chủ thể có quan hệ tín dụng
đối với Ngân hàng đều gây nên rủi ro cho Ngân hàng, điều đó cho thấy vấn đề hạn
chế rủi ro là một vấn đề đang được quan tâm hàng đầu, tác động trực tiếp đến sự
sống còn của Ngân hàng .
Hiện nay, đối với hầu hết các NHTM Việt Nam thì dư nợ tín dụng thường
chiếm tới 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 1/2

-2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng ngân hàng. Rủi ro tín
dụng luôn tồn tại vầ nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất kỳ ngân hàng nào, kể cả
các ngân hàng hàng đầu thế giới, bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát.
Hiện nay nợ xấu đang là vấn đề nóng bỏng cần quan tâm để nâng cao năng lực tài
chính, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Các NHTM Việt Nam cũng
đã nhận thức được vấn đề này và đang tìm ra giải pháp tối ưu để hạn chế được
RRTD ở mức cho phép.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa rủi ro của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường,
phân tích đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông
thôn Chi nhánh Cẩm Xuyên- Hà Tĩnh, từ đó đề ra các giải pháp nhằm phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Cẩm Xuyên- Hà Tĩnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Chi nhánh Cẩm Xuyên trong 4 năm 2007- 2010.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề được kết cấu thành 3 chương chính:
Chương I: Tổng quan về NHNo&PTNT Cẩm Xuyên- Hà Tĩnh
Chương II

: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên-
Hà Tĩnh
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên- Hà Tĩnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CẨM XUYÊN- HÀ TĨNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo& PTNT huyện Cẩm Xuyên
1.1.1. Sự ra đời
Chi nhánh NHNo&PTNT Cẩm Xuyên được thành lập ngày 26/03/1988, lấy tên gọi
là NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh.
Có trụ sở chính đặt tại thị trấn Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, ngay trên đường
quốc 1A: Điện thoại: 039861705
Fax : 039861947
NHNo&PTNT Cẩm Xuyên là chi nhánh loại II trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh
Hà Tĩnh. Nhiệm vụ CHÍNH là “huy động vốn để cho vay”.
Ngay sau khi tái lập tỉnh NHNo Cẩm Xuyên trở thành chi nhánh Ngân hàng
cấp II trực thuộc NHNo Hà Tĩnh. Để phục vụ yêu cầu thực hiện CNH-HĐH nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện, NHNo Cẩm Xuyên
đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Khi mới thành lập NHNo Cẩm Xuyên có 2 chi
nhánh cấp III liên xã trực thuộc được bố trí hợp lý: NHNo Cẩm Trung nằm ở xã
Cẩm Trung, phía Nam của huyện, hoạt động trên địa bàn 8 xã, có 9 cán bộ. NHNo
Cẩm Thành nằm ở xã Cẩm Thành, phía Bắc của huyện, hoạt động trên địa bàn 6 xã,
có 9 cán bộ.
Tháng 6/2007 vì nhu cầu của sự phát triển của Ngân hàng, của nhân dân ngày càng
lớn mạnh nên NHNo&PTNT Cẩm Xuyên đã thành lập NHNo cấp III Thiên Cầm, nằm
trên thị trấn Tiên Cầm-khu du lịch lớn mạnh và nổi tiếng của tỉnh Hà Tĩnh.
1.1.2. Quá trình phát triển
1.1.2.1. Thời kỳ đầu tái lập Tỉnh( 1991-1995)
Hoạt động của NHNo Cẩm Xuyên trong bối cảnh tỉnh Hà Tĩnh vừa được tái
lập gặp phải nhiều khó khăn thách thức. Ngân hàng hoạt động trong điều kiện cơ sở

vật chất thiếu thốn(cơ sở chưa được xây dựng hoàn thiện, chưa có hệ thống may
tính…). Tình hình tổ chức cán bộ: nhất là cán bộ chủ chốt vừa yếu, vừa thiếu, trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
độ không đồng đều, chưa có kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh trong cơ chế
mới(trình độ của đội ngủ nhân viên lúc bấy giờ có: 2,4% đại học, 64,3% trung cấp,
22% sơ cấp, 11,3% chưa qua đào tạo). Cơ chế thị trường lại phải tiếp nhận dư nợ
trên địa bàn huyện, dư nợ thấp, nợ quá hạn khó đòi chiếm tỷ lệ lớn.
Thực hiện chỉ thị 202/CT HĐBT ngày 28/06/1991 của thủ tướng Chính Phủ:
“Việc cho vay của Ngân hàng để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
cần được chuyển sang cho vay trực tiếp hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản
xuất thuộc các ngành thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ”. Chủ trương chính
sách nói trên là cơ sở cho TCTD đầu tư đa dạng hoá các loại hình kinh tế. Do vậy
năm 1991-1992 là năm bản lề thực hiên đổi mới cơ cấu đầu tư tín dụng của NHNo
Cẩm Xuyên. Huy động vốn để cho vay, chuyển hướng đầu tư trực tiếp hộ sản xuất,
đây là bước chuyển đổi quan trọng phù hợp với hướng phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần.
Đến ngày 31/12/1992 tổng nguồn vốn đã huy động được 4.842 triệu đồng. Trong
đó huy động tiết kiệm là 3.028,3 triệu đồng, tiền gửi các tổ chức kinh tế (TCKT) 1.636
triệu đồng. Tuy toàn thể đội ngủ cán bộ nhân viên NHNo Cẩm Xuyên đã cố gắng
nhưng nguồn vốn huy động tại địa bàn để cho vay mới chỉ đạt 28%, còn 72% là sử
dụng vốn vay của Ngân hàng cấp trên.
Từ một tỉnh nghèo, kinh tế xã hội chậm phát triển, cơ sở vật chất nhỏ và lạc
hậu, sản xuất công nghiệp manh mún, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn. Thực
hiện mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là kinh doanh có lãi, chuyển sang định
hướng kinh doanh phát triển cho vay hộ sản xuất. Vượt qua những khó khăn ban
đầu khi mới tách tỉnh(thời điểm này trên địa bàn huyện có 61 hợp tác xã, dư nợ
547.4 triệu đồng, tỷ trọng 21,3%, hầu hết ngừng hoạt động, tự tan rã, không có khả
năng tài chính để hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng). Triển khai các chỉ tiêu kế hoạch:

huy động vốn dư nợ, chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra thấp. Tổng thu chi và chênh
lệch thu chi kết quả tài chính năm 1992 đã đạt tổng thu 2.984 triệu đồng, tổng chi
2.963 triệu đồng, chênh lệch thu chi đạt 21 triệu đồng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
Năm 1993 việc cho vay hộ sản xuất kinh doanh càng được mở rộng, quy mô
đầu tư tăng nhanh, sản xuất kinh doanh có xu hướng ổn định, nhu cầu vốn trung dài
hạn tăng, cùng với nhiều biện pháp tích cực để tăng cường hiệu quả công tác hoạt
động. Tổng nguồn vốn huy động năm 1993 đạt 34,55%, so với năm 1992 tăng 1.277
triệu đồng, tăng 6,55%, tốc độ tăng 26,37%. Trong đó huy động tiết kiệm 3.610
triệu đồng, tiền gửi các TCKT đạt 2.699 triệu đồng. Tuy nhiên trong năm Ngân
hàng phải sử dụng 11.590 triệu đồng, nguồn vốn của TW chiếm tỷ trọng 65.45 %
tổng dư nợ.
Ngày 03/07/1994 tổng giám đốc NHNo Việt Nam ra quyết định 160/QĐ-NH9
về mô hình tổ chức NHNo Việt Nam. Ngày 16/08/1994 tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam ban hành văn bản số 427/TCCB-NHNo xác định NHNo
Việt Nam có 2 cấp tham mưu và trực tiếp kinh doanh. Hưởng ứng chỉ thị đổi mới về
chính sách của nhà nước và cơ chế tiến độ tín dụng của ngành, NHNo Cẩm Xuyên
đã không ngừng nỗ lực vươn lên. Vì thế kết quả hoạt động của NHNo Cẩm Xuyên
vẩn tiếp tục có những bước tăng trưởng. Kết quả huy động vốn năm 1994 đạt
10.452 triệu đồng, tăng so với năm 1993 là 4.223 triệu đồng, tốc độ tăng 69,2%.
Trong đó là huy động tiết kiệm đạt 4.370 triệu, tăng so với năm 1993 là 670 triệu
đồng, huy động kỳ phiếu đạt 380 triệu đồng, tăng so với năm 1993 là 240 triệu
đồng, tốc độ tăng 71%. Với kết quả trên trong năm NHNo Cẩm Xuyên đã giảm vốn
vay NHNo TW từ 65,45 % xuống còn 53,54%, và nguồn huy động vốn trên địa bàn
có xu hướng tăng nhanh, đạt 46,46%.
Năm 1995 là năm có bước đầu quan trọng vừa là năm miền Bắc hoàn thành kế
hoạch 5 năm, vừa là năm khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới, tiếp tục cải
cách mở cửa. Nhanh chóng hồ đồng với cộng đồng Ngân hàng quốc tế, trước hết là

Ngân hàng trong khu vực. NHNo Việt Nam xác định là Ngân hàng lớn mạnh ở Việt
Nam, đưa nền kinh tế nước nhà phát triển hơn nữa. Hưởng ứng chung với không khí
phấn đấu phát triển của ngành Ngân hàng, NHNo Cẩm Xuyên tiếp tục đạt được
những thành tựu đáng tự hào. Nhiệm vụ hàng đầu của năm 1995 là huy động nguồn
vốn ở địa phương bằng những hình thức huy động vốn thích hợp: tiền gửi tiết kiệm
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, huy động tiền gửi tư nhân, vay
các tổ chức TD, bán trái phiếu theo chỉ tiêu của Ngân hàng Tinh giao. Bên cạnh đó
Ngân hàng còn triển khai cho vay với người nghèo với tổng hộ vay là 1.627 hộ, dư
nợ 4.890 triệu đồng. Bằng những biện pháp huy động vốn năm 1995 và sự nỗ lực
làm việc của đội ngũ nhân viên nên năm 1995 nguồn vốn của NHNo Cẩm Xuyên
đạt kết quả tương đối.
Vậy là thời kì 1991-1995 mặc dù là thời kì đầu mới thành lập nhưng NHNo
Cẩm Xuyên được sự giúp đỡ về điều kiên vật chất, nhân lực của NHNo tỉnh Hà
Tĩnh cộng với tinh thần cố gắng đưa NHNo Cẩm Xuyên phát triển nhanh trong thời
gian ngắn để đáp ứng nhu cầu của các TCKT, doanh nghiệp và nhân dân trong
huyện Cẩm Xuyên và tỉnh Hà Tĩnh.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn từ năm 1992-1995.
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn huy động vốn 1992 1993 1994 1995
1.Huy động tại địa phương(ĐP) 4.842 6.119 10.452 28.513
-Tiền gửi tiết kiệm 3.028,3 3.610 4.370 10.260
-Tiền gửi kỳ phiếu 0 1140 380 13.870
-Tiền gửi các TCKT 1.636 2.699 3.861 4.383
2.Sử dụng vốn TW 12.445 11.590 12.044 12.540
-Tỷ lệ sử dụng vốn TW(%) 75,7% 0,9 0,9 0,9
-Tỷ lệ sử dụng vốn ĐP (%) 22,8% 31,8 44,7 63,9
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Cẩm Xuyên

năm 1992-1995)
1.1.2.2. Thời kỳ củng cố và phát triển( 1996- 2000, 2001 đến nay)
* Từ 1996-2000
Đây là quá trình hết sức quan trọng, giai đoạn cuối cùng của thế kỉ 20. Nền
kinh tế của huyện Cẩm Xuyên tuy có bước tăng trưởng chậm, nhìn chung vẩn là nền
kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế công nghiệp chưa được khai thác,
chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của huyện, cùng với sự cạnh tranh ngày
càng lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng, làm cho công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT Cẩm Xuyên trong thời kỳ này gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt giai đoạn 1995-1996 hoạt động tín dụng lại chuyển hướng đầu tư
mới, đó là việc tách tín dụng ở trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp ở nông thôn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
thành hai loại hình: tín dụng thương mại cho vay đối với hộ nghèo có mức sống trung
bình trở lên và cho vay hộ nghèo ở nông thôn có mức sống dưới trung bình. Về tổ chức
NHNo đã tách ra một tổ tín dụng độc lập, chỉ đạo cho vay người nghèo ở văn phòng
huyện. Đây là tiền đề để ra đời Ngân hàng phục vụ người nghèo ở nông thôn thực hiện
xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, cũng là động lực thúc đẩy ngành Ngân
hàng hoạt động tích cực hơn nữa để đưa kinh tế huyện nhà nói riêng, của tỉnh và cả
nước nói chung phát triển ngày càng lớn mạnh.
Bên cạnh đó thì trong giai đoạn này đã xảy ra cuộc khủng khoảng tài chính
tiền tệ ở các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đã có tác động đến hoạt
động kinh doanh của ngành Ngân hàng.
Đứng trước những biến động về cơ chế trong ngành, tác động của thị trường.
NHNo &PTNT Cẩm Xuyên tiếp tục củng cố, ổn định tổ chức và phát triển. Khắc
phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi, tranh thủ sự giúp đỡ của
NHNo&PTNT Việt Nam, của chính quyền các cấp. Tăng cường công tác huy động
vốn trên địa bàn. Đẩy mạnh mở rộng quy mô tín dụng để tăng trưởng dư nợ, đồng
thời phải coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường mọi biện pháp

kiểm tra, quản lý, sử dụng vốn vay, tích cực xử lý thu hồi nợ vay đến hạn, quá hạn
nhằm tái tạo lại nguồn vốn cho vay. Từng bước nâng cao trình độ hạch toán kinh
doanh, thực hiện khoán tài chính đến người lao động, nâng cao năng lực điều hành
có kỷ cương, có kỷ luật, ngăn chặn mọi biểu hiện của tệ nạn lãng phí, quan liêu,
phấn đấu ngay càng phát triển bền vững.
Nhờ làm tốt công tác vốn nên từ 1996-2000 NHNo&PTNT Cẩm Xuyên đã
hoàn toàn chủ động nguồn vốn phục vụ kinh doanh, đưa lãi suất đầu vào hợp lý
đảm bảo độ chênh lệch đầu ra, đầu vào tối thiểu 0.3%. Vì thế từ năm 1998- 2000
Ngân hàng đã thừa vốn điều về trung tâm điều hành tỉnh. Năm 1998 thừa 1,8 tỷ
đồng, năm 1999 thừa 3,05 tỷ đồng, năm 2000 thừa 6,16 tỷ đồng.
Quán triệt phương châm “đi vay để cho vay”, tiếp tục áp dụng các biện pháp
và các hình thức huy động vốn truyền thống đã triển khai trong các năm qua. Công
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
tác huy động vốn đạt kết quả tốt. Nguồn vốn huy động trong năm 1999 đạt 49.639
triệu đồng. Đến 31/12/2000 nguồn vốn huy động đạt 83,769 triệu đồng, so với năm
1999 tăng 34,13 tỷ đồng, tốc đô tăng trưởng là 68,75%.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn năm 1996-2000.
Đơn vị: triệu đồng.
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng nguồn vốn 23.129 29.271 48.445 49.639 83.769
1.huy động tại ĐP 23.129 29.271 48.445 49.639 83.769
-TG không kỳ hạn 4.995 35.577 14.183 9.046 18.428
-TG có kỳ hạn<12T 15.623 22.845 24.218 29.269 27.509
-TG có kỳ hạn>12T 251 1.747 10.949 11.215 8.632
2.Vay TCTD 0 0 0 0 0
3.Tỷ lệ cân đối TD 1.072 14.55 +6.744 +5.329 29.000
4.Tỷ lê%SD vốn tw 47,5 29,6 0 0 +20,298
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT

Cẩm Xuyên năm 1996-2000)
*Từ năm 2001-nay
Những năm đầu của thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định và phát
triển với tốc độ cao, GDP bình quân hàng năm tăng gần 8%.
Nhiệm vụ mới đặt ra cho NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vai trò chủ
đạo và chủ lực trong đầu tư kinh tế- nông nghiệp-nông thôn theo hướng CNH-
HĐH đồng thời phải tích cực triển khai mạnh mẽ đề án cơ cấu lại ngân hàng, vượt
qua thử thách, nhanh chóng đưa NHNo&PTNT trở thành tập đoàn tài chính NHTM
hàng đầu Việt Nam tiến đến trong khu vực và có vị trí cao trên trường Quốc tế, chuẩn
bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009, tiếp tục duy trì tốc độ tăng
trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, tập trung đầu tư, đào tạo
nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ Ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực
cạnh tranh và hội nhập, nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu
trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp văn hoá doanh nghiệp.
Trải qua quá trình 20 năm xây dựng và phát triển đến nay NHNo&PTNT
huyện Cẩm Xuyên là ngân hàng II có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, có
cân đối tài sản theo quy định, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với của
NHNo&PTNT Việt Nam, chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do cam kết
của NHNo&PTNT trong phạm vi uỷ quyền. Từ khi thành lập đến nay NHNo luôn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
không ngừng nỗ lực, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và góp phần
phát triển kinh tế địa phương, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
1.2. Tổ chức bộ máy
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy

Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHN0 & PTNT huyện Cẩm Xuyên

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ngày 14/01/2001 Chủ Tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ra
quyết định về số 88/QĐ-HĐQT về việc ban hành tổ chức quản lý điều hành hoạt
động của NHNo&PTNT Việt Nam theo quyết định này NHNo tỉnh là Ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
9
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán –
Ngân quỹ
Phòng giao
dịch
PGD
Cẩm Trung
PGD
Cẩm Thành
PGD
Thiên Cầm
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
cấp I, Ngân hàng các huyện thị là Ngân hàng cấp II, Ngân hàng liên xã là Ngân
hàng cấp III (các phòng giao dịch). Tháng 4/2001 Chủ tịch hội đồng quản trị ra
quyết định số 80/HĐQT 02 thành lập quy chế hoạt động của 20 trung tâm, ban trực
thuộc Ngân hàng TW thay thế các phòng ban cũ. Thi hành nghiêm túc văn bản
1697/NHNo-TCCB ngày 05/06/2003 về việc thực hiện mô hình tổ chức tại trụ sở
của NHNo&PTNT ở các chi nhánh cấp II. Thực hiện chủ trương nhập công ty vàng
bạc đá quý vào NHNo của thống đốc NHNN Việt Nam theo công văn số 2061/NH
từ ngày 26/03/2003 Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập. Đến ngày
26/06/2007 Giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tỉnh quyết định cho NHNo&PTNT

huyện Cẩm Xuyên thành lập thêm chi nhánh Ngân hàng Cấp III Thiên Cầm. Mô
hình tổ chức của NHNo&PTNT Cẩm Xuyên được sắp xếp lại như sau:
Tại văn phòng huyện có 3 phòng, tổ: Tổ hành chính nhân sự, phòng kế toán -
ngân quỹ, phòng kinh doanh.
Tại các khu vực có 3 phòng giao dịch trực thuộc gồm: Phòng giao dịch Cẩm
thành, phòng giao dịch Cẩm Trung, phòng giao dịch Thiên Cầm. Mỗi phòng có một
chức năng, nhiệm vụ riêng tạo thành một tổng thể thống nhất, phối hợp giải quyết
công việc dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể từ ban giám đốc đến
các văn phòng là:
Ban giám đốc: chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc chỉ đạo điều hành các
nghiệp vụ kinh doanh, các hoạt đông tín dụng và các hoạt động khác trong phạm vi
được uỷ quyền.
Tổ hành chính nhân sự: Có chức năng quản lý hành chính của doanh nghiệp
và tham mưu cho ban giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý nhân sự. Quy hoạch
và đào tạo, đề bạt cán bộ, tuyển nhân viên.
+) Phòng kế toán - Ngân quỹ:
- Kế toán: Hoạch toán, kế toán, lưu trữ, bảo quản và quản lý tài sản của doanh
nghiệp theo pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ tài chính kế toán hiện hành của
bộ tài chính và NHNo&PTNT Việt Nam quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc xử lý các nhiệm vụ của phòng có chất
lượng và hiệu quả về tài chính và chế độ kế toán.
Thực hiện nhiệm vụ kế toán thanh toán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Hạch toán cân đối tài chính toàn đơn vị .
- Ngân quỹ: Quản lý trực tiếp về tiền mặt (VNĐ), ngân phiếu thanh toán, các
ngoại tệ mặt, chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ cầm cố, thế
chấp, hàng ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng quy định.
Tham mưu cho ban giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có hiệu quả.

+) Phòng kinh doanh: Tham mưu cho ban giám đốc trong triển khai thực hiện
các chính sách, chế độ, thể lệ nhà nước của ngành, của địa phương vào thực tiễn
kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến nhiệm vụ của ngành.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập các báo cáo về công tác kinh doanh, báo
cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh sáu tháng, cả năm.
Thực hiện công tác nguồn vốn, đầu tư vốn và thực hiện một số nhiệm vụ khác
do ban giám đốc giao.
+) Các phòng giao dịch :
- Phòng GD Cẩm Thành: Có vai trò và chức năng thực hiện đầy đủ của một chi
nhánh ngân hàng khu vực : Huy động vốn nội và ngoại tệ để cho vay, thu nhận, mua
bán, trao đổi tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, dịch vụ thanh toán chuyển tiền. Tham mưu
cho ban giám đốc những thuận lợi và kho khăn tại địa bàn nhằm đưa ra những biện
pháp kinh doanh cụ thể an toàn và có hiệu quả cao.
- Phòng GD Cẩm Trung: Có chức năng, nhiệm vụ và vai trò giống như
phòng GD Cẩm Thành.
- Phòng GD Thiên Cầm: Có chức năng, nhiệm vụ và vai trò giống như phòng
GD Cẩm Thành.
Tổ chức hoạt động tại NHNo&PTNT được xây dựng theo mô hình quản trị
phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc điều hành tập trung. Trong
đó Ban giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng cụ thể hoá các chủ trương chính sách,
nguyên tắc quản trị chung cho công tác quản trị điều hành tại Ngân hàng cơ sở.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
Nhờ áp dụng mô hình đúng đắn, dưới sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc
và có sự phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả của các phòng ban nghiệp vụ cùng với sự
cố gắng nổ lực của cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Cẩm Xuyên đã khẳng
định được vị trí vai trò của mình trên địa bàn huyện và tỉnh. Đứng vững và phát
triển trong cơ chế mới, chủ động trong kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt động dịch
vụ tiền tệ và tăng cường nâng cao cơ sở vật chất kỷ thuật, từng bước đổi mới công

nghệ, hiện đại hoá Ngân hàng.
1.3. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật có ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Cẩm Xuyên
1.3.1. Chính sách của nhà nước về tín dụng ngân hàng
Chính sách tiền tệ tín dụng là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia
do NHNN thực hiện thông qua các công cụ điều hành quản lý, có tác dụng kiểm
soát và lưu thông tiền tệ, kiểm soát tín dụng, ngoại hối nhằm ổn định giá trị đồng
tiền và thúc đẩy nền kinh tế quốc dân tăng trưởng.
Về điều hành lãi suất, từ tháng 6/2002 thực hiện QĐ546/2002/QĐ-NHNH của
thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam, các NHTM đã áp dụng cơ chế lãi suất thỏa
thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng.
Việc điều hành tỷ giá cũng được cải cách theo hướng nới lỏng. Các NHTM
được phép ấn định tỷ giá mua bán trong biên độ quy định.
Những chính sách này tạo ra ảnh hưởng tích cực trong hoạt động của ngân
hàng, bước đầu cải thiện môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của NHTM. Về cơ chế tín dụng, bước đầu đã xây dựng và thực hiện chính
sách tín dụng thông thoáng, tăng quyền tự chủ kinh doanh cho các tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng có quyền tự chủ và quyết định cho vay, lựa chọn khách hàng
và biện pháp bảo đảm tiền vay trên nguyên tắc thương mại. Điều này mang lại
nhiều thuận lợi cho ngân hàng cũng như khách hàng, giảm bớt thủ tục hành chính
phức tạp ngân hàng sẽ có điều kiện giảm bớt thời gian giải quyết các khoản vay, cấp
tín dụng cho khách hàng kịp thời mà vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Hiện nay, quy đinh của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
khá rõ ràng. Các khoản nợ được đánh giá và chia thành 5 nhóm theo những tiêu chí
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
cụ thể. Với mỗi nhóm thì có mục đích dự phòng rủi ro tương ứng. Quy định này
giúp ngân hàng đảm bảo an toàn tín dụng tốt hơn, tuy nhiên nếu việc thực hiện lập
quỹ dự phòng ngay lập tức thì chi phí của ngân hàng tăng lên rất là nhiều nghĩa là

chấp nhận lập quỹ dự phòng tức là phải chịu cảnh không cổ tức mấy năm liền, và
điều này gây nhiều phiền phức cho ban giám đốc với cổ đông hiện tại và khó khăn
trong việc huy động vốn qua phát hành cổ phiếu trong thời gian trước mắt.
1.3.2 Môi trường cạnh tranh
Khách hàng của NHNo&PTNT Cẩm Xuyên là các tổ chức cá nhân trên địa
bàn Cẩm Xuyên. Tại đây NHNo&PTNT Cẩm Xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất ngoài
ra còn có ngân hàng ngoại thương, ngân hàng đầu tư và phát triển và ngân hàng
chính sách xã hội. Hiện nay, mạng lưới các TCTD đang tiếp tục được mở rộng cả
về số lượng và quy mô hoạt động.
Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động bình quân của các TCTD trên
địa bàn Cẩm Xuyên gian đoạn 2006 – 2010 đạt trên 20%/năm. Đây là yếu tố quan
trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và phát triển hoạt động ngân
hàng trên địa bàn. Tính đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động của các
TCTD Cẩm Xuyên đạt 231.799 triệu đồng, tăng 25,4% so với cuối năm 2009, mức
tăng trưởng cao nhất về vốn huy động trong 5 năm gần đây, chiếm khoảng 19% vốn
huy động cả tỉnh Hà Tĩnh. Hoạt động của ngành ngân hàng tại Cẩm Xuyên đạt được
kết quả tích cựu, bảo đảm an toàn và hiệu quả góp phần hoàn thành mục tiêu kinh tế
- xã hội nói chung và mục tiêu nhiệm vụ của ngành ngân hàng. Từ năm 2006 trở lại
đây, năng lực tài chính, hoạt động và cạnh tranh của các TCTD trên địa bàn không
ngừng được nâng cao.
Năng lực tài chính được lành mạnh hóa và tăng cường. Xu hướng đang diễn ra
là các ngân hàng trên địa bàn tiếp tục chiến lược tăng vốn tự có để đáp ứng yêu cầu
mở rộng hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển các địch vụ ngân
hàng mới, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trên cơ sở hiện đại hóa công nghệ và hệ
thống công nghệ thông tin, các NHTM đã đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ ngân hàng
hiện đại như: thẻ ATM, Phone banking, Internet banking… đang được từng bước
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

mở rộng và đem lại nhiều tiện ích và gia tăng giá trị cho người sử dụng. Tính đến
nay, các loại hình dịch vụ thẻ được các NHTM trên địa bàn đẩy mạnh sử dụng như
thẻ ATM, thẻ ghi nợ.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Đồng thời với việc
hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng truyền thống, các ngân hàng đa dạng hóa dịch vụ
đi đôi với việc mở rộng mạng lưới và hệ thống phân phối, khả năng tiếp cận và
quyền lựa chon dịch vụ ngân hàng của mọi đối tượng công chúng. Các dịch vụ ngân
hàng hiện đại được ứng dụng với các tiện ích do công nghệ mới hiện đại mang lại
có ý nghĩa kinh tế - xã hội, khuyến khích dân cư mở rộng giao dịch với ngân hàng,
giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần phát triển thương mại điện tư.
Hệ thống quản trị, điều hành của các TCTD từng bước được cải thiện theo
hướng phù hợp hơn. Các ngân hàng đã xây dựng hệ thống mạng tin học nội bộ phục
vụ cho hoạt động thanh toán, thông tin báo cáo và quảm trị điều hành trong hệ
thống NHTM. Hoạt động quản trị điều hành đã bước đầu được tin học hóa và từng
bước được đổi mới theo hướng áp dụng các thông lệ, chuẩn mực về quản trị doanh
nghiệp, đặc biệt là quản trị rủi ro góp phần nâng cao chất lượng hoạt động.
Hà Tĩnh là một vùng đất còn nghèo nàn và lạc hậu, cầu về vay vốn làm ăn
không lớn, cung nhiều mà cầu ít. Do đó sự cạnh tranh của các ngân hàng trên địa
bàn ngày càng gay gắt, rủi ro ngày càng nhiều. Tuy xét về quy mô hoạt động, tại địa
bàn Cẩm Xuyên thì NHNo&PTNT vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng trong tương
lai ngân hàng ngoại thương, ngân hàng đầu tư và phát triển và ngân hàng chính sách
xã hội sẽ mở rộng quy mô, từ đó tình hình cạnh tranh sẽ mạnh và khốc liệt hơn,
Ngân hàng NNo không còn chiếm ưu thế tuyệt đối nữa, đòi hỏi NHNo Cẩm Xuyên
phải không ngừng cố gắng nỗ lực hết mình của tập thể, cán bộ toàn chi nhánh để
khẳng định vị thế của mình.
1.3.3. Đặc điểm của khách hàng
Khách hàng của chi nhánh là những cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn Cẩm Xuyên. Khách hàng là những cá nhân, tập thể, công ty…đang có nhu
cầu về vốn để tiêu dung hay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh vì vậy
khách hàng ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng.
•Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định tới việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không?
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc kinh doanh không hiệu
quả, không dự đoán được những biến động của nhu cầu lên xuống của thị trường,
không hiểu biết nhiều trong sản xuất, phân phối và khuếch trương sản phẩm thì sẽ
thất bại trong kinh doanh. Từ đó làm ảnh tới khả năng trả nợ cho ngân hàng, mang
rủi ro tín dụng tới cho ngân hàng. Và ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao
thì khả năng kinh doanh tốt, vốn vay được sử dụng hiệu quả. Từ đó rủi ro tín dụng
ngân hàng được hạn chế.
Tại địa bàn Cẩm Xuyên, khách hàng đi vay vốn chủ yếu là bà con nông dân do
đó kiến thức còn nhiều hạn chế: kiến thức nắm bắt xu thế của nền kinh tế thị trường,
nắm bắt những đặc điểm riêng có của lĩnh vực kinh doanh mà họ muốn đầu tư; khả
năng phân tích đối thủ cạnh tranh, phân tích khách hàng còn chưa cao; kiến thức xã
hội; kinh nghiệm làm ăn còn rất ít do các hoạt động kinh doanh hầu như chỉ mới
manh nha, nên chúng ta có thể thấy rằng năng lực của khách hàng tại Cẩm Xuyên
khá yếu kém.
•Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi
phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, cũng như việc quản
lý vốn vay của khách hàng để từ đó có thể có quyết định cho vay hay không.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng như trong hợp đồng cam kết thì
sẽ không trả được nợ đúng hạn.

•Tài sản bảo đảm
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng(có
thể là tài sản bảo đảm hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
các pháp nhân và hoặc cá nhân không có đầy đủ giấy tờ chứng nhận sở hữu. Tài sản
cố định chủ yếu là máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ điều kiện để thế chấp. Trong
khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Còn nếu tài sản bảo đảm là quyền sở
hữu đất đai, nhà cửa, cũng không hẳn là an toàn tuyệt đối cho ngân hàng, tình hình
giá cả bất động sản tăng giảm hay nếu khi phát mại không được sự đồng ý của
khách hàng thì cũng gây ra rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Như vậy, nếu tuân thủ
nguyên tắc cho vay tuyệt đối thì hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân xin vay vốn
tại ngân hàng đều không đủ điều kiện được vay.
•Sự không theo kịp với quá trình đổi mới
Đi lên từ một huyện nghèo nàn, lạc hậu, quen với phong cách làm ăn theo cảm
tính, tư duy manh mún, sản xuất nhỏ lẻ. Các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn tại
ngân hàng hầu hết đều kinh doanh nhỏ lẻ, không theo kịp những thay đổi của nền kinh
tế thị trường, không chịu đổi mới do đó khả năng sản xuất bị hạn chế. Điều này ảnh
hưởng lớn tới chất lượng tín dụng ngân hàng khi cho các đối tượng này vay vốn.
•Rủi ro trong công việc kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh có nhiều rủi ro mà con người không lường hết
được, ví dụ như sản phẩm làm ra không bán được, phá sản, thiên tai, bệnh dịch gia
súc đối với các hộ chăn nuôi. Những rủi ro đó ảnh hưởng rất lớn, đôi khi rất nghiêm
trọng tới công việc làm ăn của khách hàng. Từ đó ảnh hưởng tới sự hoàn trả vốn
vay cho ngân hàng của các đối tượng vay vốn, gây rủi ro cho ngân hàng.
1.3.4. Năng lực của NHNo&PTNT Cẩm Xuyên và chất lượng cán bộ tín dụng
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh. Vì vậy năng lực
cạnh tranh của NHTM là sự tổng hợp các yếu tố vật chất kỹ thuật, năng lực tài

chính công tác chỉ đạo điều hành, chất lượng đội ngũ cán bộ, khả năng nhận diện
các cơ hội kinh doanh và rủi ro tiềm tàng.
Tại NHNo&PTNT Cẩm Xuyên các nghiệp vụ ngân hàng hiện tại còn đơn giản
và chưa đa dạng. Hầu hết vẫn chỉ phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống liên quan
đến nghiệp vụ tín dụng, nhận gửi và thanh toán. Hoạt động tín dụng của chi nhánh hiện
nay chiếm tới 70-80% doanh thu và lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng nhưng nhìn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
chung vẫn ở quy mô nhỏ, thiếu tính đa dạng, các hoạt động khác như: hoạt động bảo
lãnh, chuyển khoản…còn nhỏ lẻ và chưa phát huy hiệu quả kinh tế cao.
Xét về trình độ quản lý kinh doanh tính chuyên nghiệp trong hoạt động chưa
cao. Giám đốc và trưởng phòng còn phải đảm nhận trách nhiệm tổng hợp, trong
trường hợp cần thiết còn làm thay cả nghiệp vụ của nhân viên. Nhìn chung hoạt
động của ngân hàng còn tiềm tàng nhiều rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
•Về chất lượng nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng:
Đối với hoạt động tín dụng, yếu tố con người đóng vai trị rất quan trọng, nó
quyết định tới chất lượng tín dụng và hình ảnh của ngân hàng. Bởi vậy cần dành
một quỹ thời gian để hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bỗi dưỡng kiến thức nghiệp vụ,
chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, kỹ năng thương thảo hợp đồng
và văn hóa doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện tốt công tác tín dụng, thuyên
chuyển, đề bạt cán bộ.
Tuy nhiên tại NHNo Cẩm Xuyên, đội ngũ cán bộ tuy đông , nhưng tuổi đời
bình quân cao(độ tuổi bình quân của các nhân viên là 40), lại không được đào tạo
cơ bản, thiếu kiến thức về pháp luật, vi tính, ngoại ngữ…Cán bộ cho vay thời gian
qua chỉ mới biết cho vay và thu nợ đơn thuần, chưa đủ năng lực để tham gia các
công trình dự án có quy mô vừa và lớn trong sản xuất kinh doanh, chế biến hay các
hoạt động có kỹ thuật, chuyên ngành cao. Một số cán bộ chưa tính toán hiệu quả
đầu tư khi cho vay, cho vay thiếu đồng bộ, chưa quan tâm tới việc kiểm tra mục
đích và hiệu quả sử dụng vốn. Trong tiềm thức của phần lớn cán bộ ngân hàng việc

cho vay từng hộ món nhỏ, địa bàn rộng, đi lại khó khăn, chi phí lớn, lợi nhuận lại
nhỏ nên ngại tiếp cận cho vay hộ kinh tế gia đình, sợ cho vay thu hồi nợ. Tỷ lệ cán
bộ tín dụng của ngân hàng thấp(chiếm khoảng 45% số cán bộ ngân hàng), tỷ lệ dư
nợ bình quân của một cán bộ tín dụng còn quá lớn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHNo&PTNT CẨM XUYÊN- HÀ TĨNH
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận trên cơ sở sử dụng có hiệu lực các nguồn lực luôn được đặt lên hàng đầu.
Mặc dù trong những năm qua ngân hàng vẫn còn tồn tại những khó khăn nên kết
quả tài chính bên cạnh những thành công đạt được vãn còn tồn tại những biểu hiện
chưa tốt:
Qua bảng về kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng trong 4 năm vừa
qua( 2007-2010) ta có thể thấy được:
Doanh thu của ngân hàng thay đổi đáng kể trong 4 năm, đặc biệt tăng mạnh từ
năm 2008-2009, trong đó phần thu từ lãi vay chiếm tỉ lệ cao nhất, chiếm 82,68%
vào năm 2008, và 81,04% vào năm 2009, chứng tỏ đây là hoạt động mang lại lợi
nhuận chính cho ngân hàng. Năm 2007 tổng thu đạt 25,724 tỷ đồng, năm 2008 tổng
thu đạt 30,924 tỷ đồng, năm 2009 tăng 22.005 tỷ đồng tức tăng 71,26% so với năm
2008, đạt 52,599 tỷ đồng. Sang năm 2010, tiếp tục tăng 5,027 tỷ đồng với tốc độ
tăng 9,49%. Đặc biệt thu rủi ro tăng lên năm 2010 vượt bậc với tốc độ tăng
315,68%. Do tình hình nợ quá hạn tăng lên trong các năm. Trước tình hình đó ngân
hàng đã đổi mới phương thức làm việc, giao khoán các chỉ tiêu cho các cán bộ công
nhân viên. Tổng thu từ lãi tăng lên qua các năm là do chi nhánh có chính sách vay
phù hợp, thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng truyền thống, tăng cường

đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị. Tổng chi phí cũng có sự thay đổi tăng giảm
nhất định.
Tổng chi phí năm 2007 là19,895 tỷ đồng đến năm 2008 đạt 24,640 tỷ đồng,
nhưng tăng mạnh 81,71% vào năm 2009, đạt 44,74 tỷ đồng. Sự tăng lên chi phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
trong năm 2009 là do năm 2008 ta thấy nguồn vốn huy động tăng cao hơn năm
trước, chiếm tỉ trọng cao nhất 38,92% trong tổng chi phí, trong đó mức chi lãi huy
động đạt 17,426 tỷ đồng. Sự tăng lên của tổng chi phí trong thời gian này còn do
nhân hàng đã chi cho dự phòng một lượng tương đối lớn, tăng 121% so với năm
2008, và là khoản chi rủi ro lớn nhất trong 4 năm. Năm 2010 tổng chi đó giảm
xuống 2,210 tỷ đồng, giảm 4,94%. Có sự giảm xuống này là do tổng chi dự phòng
và chi khác năm qua đó giảm xuống gần 2 tỷ, giảm 15,21% so với năm 2009. Chi
trả lãi tiền vay tăng lên đáng kể từ 9,764 tỷ đồng năm 2009 lên 11.937 tỷ đồng năm
2010, tăng thêm 22,66%. Sự tăng lên chi trả lãi tiền vay là do năm 2010 vựa qua,
ngân hàng đã tích cực tìm kiếm các nguồn vốn bên ngoài từ các tổ chức chính phủ
trong và ngoài nước.
Do sự biến động của tổng thu, chi nên tình hình kết quả lợi nhuận cũng thay đổi.
Năm 2008 lợi nhuận đạt 6,284 tỷ đồng, năm 2009 lợi nhuận tăng lên 8,155 tỷ đồng,
tăng so với năm 2008 là 29,77%, điều này là do sự tăng lên vượt bậc của tổng thu. Đến
cuối năm 2010, lợi nhuận tăng 88,74% đạt mức 15,392 tỷ đồng.
Kết quả của lợi nhuận 4 năm đều tăng, chứng tỏ ngân hàng đã và đang đạt
được những kết quả nhất định, hoạt động kinh doanh thực sự có hiệu quả. Song kết
quả vẫn chưa cao, nhân viên và Ban lãnh đạo cần nỗ lực hơn nữa để thực hiện các
chỉ tiêu đề ra.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
Bảng 3: Kết quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Cẩm Xuyên

Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
So sánh
2008/2007 2009/2008 2010/2009
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % +/- %
1.Tổng thu 25,724 100 30,924 100
52,92
9
100 51,414 100 5,200 20,21 2,005 71,16
-
1,51
5
-2,86
- Thu lãi 20.368 76,22
25,56
8
82,68 42,893 81,04 41,344 80,41
5,20
0
25,5
3
17.325 67,76
-
1,54
9
-3,61
-Thu dịch vụ
nội, ngoại tệ

334 1,30 349 11,23 870 16,43 763 14,84 15 4,49 521 149,28 -107 -12,3
- Thu rủi ro 1.132 4,40 1,359 4,39 1,760 3,33 784
15,2
5
227
20,0
5
401 29,51 782 44,45
- Thu khác 3.890
15,1
2
3,684 11,80 7,406 13,99 8,523 16,58 -206 -5,30 3.758 103,02 1,117 15,08
2.Tổng chi
19.89
5
100 24,640 100 44,774 100 42,.564 100 4,745 23,85
20.13
4
81,71 -2,21 -4,49
- Trả lãi tiền
vay
5.275
26,5
1
6,357 25,80 9,764 21,81 11,937 28,04 1,082
20,5
1
3.407 53,59 2,173 22,26
- Trả lãi huy
động vốn

7.230 36,34 9,026 36,63 17,426 38,92 17,842 41,92 1,796 24,84 8.4 93,06 0,416 2,39
- Chi dự
phòng
4,309 21,66 5,390 21,88
11,91
5
26,61 10,125 23,79 1,000 22,78 6.525 121,06 -1,79
-
15,02
- Chi khác 3,081
15,4
9
3,867
15,6
9
4,669 10,43 4,66
10,9
5
786
25,5
1
0.802 20,74
-
0,009
-0,19
3. Lợi nhuận 5,829 6,284 8,155 8,85 455 7,81 1,871 29,77 0,695 8,52
(Nguồn: Báo cáo Tài chính NHNo&PTNT Cẩm Xuyên năm 2007 đến 2010)
2.1.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn
Trong những năm qua NHNo&PTNT Cẩm Xuyên luôn chú trong đến hoạt động
huy đông vốn, coi vốn là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Để thấy rõ tình

hình huy đông vốn của chi nhánh ta đi sâu vào phân tích bảng 4:
Qua bảng 4 ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh đạt kết quả tốt, tổng
huy đông vốn qua từng năm tăng lên nhanh chỉng. Năm 2007, tổng vốn nội tệ đạt
112,534 tỷ đồng. Năm2008, tổng vốn nội tệ là 120,063 tỷ đồng đạt 103,05% kế
hoạch kinh doanh mà ngân hàng đề ra. Năm 2009, nguồn vốn nội tệ đạt 155,460 tỷ
đồng tăng 35.397 tỷ đồng. Năm 2010 lên đến 208,943 tỷ đồng tăng 53,483 tỷ đồng.
Trong đó vốn dân cư luôn được chú trọng và chiếm tỷ lệ khá lớn. Năm 2007 là
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
106,209 tỷ đồng chiếm 94,37% tổng vốn nội tệ. Năm 2008 là 114,057 tỷ đồng
chiếm 94,99% tổng vốn nội tệ, năm 2009 con số này đạt 146,465 tỷ đồng. Tới năm
2010 đạt 197,302 tỷ đồng chiếm 94,43% tổng vốn nội tệ, tăng 50,839 tỷ đồng so với
năm 2009. Để đạt được kết quả trên chi nhánh đã áp dụng biên pháp đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn. Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch…Tiền gửi của
các tổ chức tín dụng liên tục tăng qua 4 năm qua. Năm 2007 đạt 6,325 tỷ đồng
chiếm 5,63% tổng vốn nội tệ. Năm 2008 đạt 6,006 tỷ đồng chiếm 5,01% tổng số
vốn nội tệ. Năm 2009 đạt 8.988 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 21,99% so với năm 2008.
Điều này chứng tỏ trong 4 năm qua các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện làm ăn có
hiệu quả, nên các tổ chức kinh tế đem nguồn vốn nhàn rỗi trong kinh doanh của
mình gửi vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và thuận lợi trong thanh toán. Đối
với ngoại tệ, đây là chỉ tiêu hết sức khó khăn do lượng ngoại tệ trên địa bàn có hạn.
Nhận thức được điều này, ngân hàng đã bằng mọi biện pháp tuyên truyền vận động;
thực hiện hệ thống chuyển tiền qua Westert Union, nắm danh sách con em đi xuất
khẩu lao động. Điều này làm cho nguồn ngoại tệ tăng lên hàng năm. Năm 2007 là
13,039 tỷ đồng. Năm 2008 đạt 16,739 tỷ đồng, năm 2009 tăng thêm 4.685 tr.đ đạt
21,414 tỷ đồng. Năm 2010 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên ngoại tệ cũng
bị ảnh hưởng không nhỏ. Trước tình hình đó với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng
như đội ngũ nhân viên trong việc tuyên truyền vận động, đơn giản công tác chi trả
kiều hối, chuyển đổi tiền kết hợp huy động gửi tiết kiệm và kinh doanh ngoại tệ,

nguồn vốn ngoại tệ năm 2010 đạt 24,051 tỷ đồng với tốc độ tăng 12,26%.
Từ những kết quả trên đó làm cho nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Cẩm
Xuyên tăng lên qua mỗi năm.Năm 2008 đạt 136,082 tỷ đồng, năm 2009 đạt 176,884 tỷ
đồng năm 2010 đạt 232.994 tỷ đồng. Với tổng nguồn vốn đạt được ngân hàng đã duy
trì được khả năng thanh toán, góp phần giải quyết được yếu tố đầu vào, đảm bảo vốn
cho công tác cho vay được tiến hành liên tục.
Đạt được kết quả như vậy là một điều rất đáng mừng cho chi nhánh, nhờ có
các chính sách tín dụng phù hợp cũng như sự phối hợp của Ban lãnh đạo, của cấp
ủy chính quyền địa phương và đặc biết là các khách hàng của chi nhánh. Do vậy
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Lớp: QTKD Tổng hợp 49B
21

×