Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 91 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHN
O
&PTNT LÁNG HẠ

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Tô Kim Ngọc
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Anh Phương
Lớp : NHA-K10
Khoa : Ngân hàng
Hà Nội - 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn tới quý thầy
cô giáo trường Học viện Ngân hàng đã giúp đỡ em tận tình trong suốt 4 năm
học vừa qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Tô Kim
Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện khoá luận này.
Em xin cảm ơn các anh chị trong Chi nhánh NHN
o
&PTNT Láng Hạ đã
tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập ở ngân hàng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do thời gian thực tập và kiến thức
còn hạn chế, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đươc sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để khoá luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Anh Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi trực
tiếp làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu
trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Chi nhánh
NHN
O
&PTNT Láng Hạ.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Anh Phương
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
NHN
O
&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHCP Ngân hàng cổ phần
RRTD Rủi ro tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NQH Nợ quá hạn
QLRR Quản lý rủi ro
QHKH Quan hệ khách hang
QLN Quản lý nợ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng, biểu Tiêu đề bảng, biểu Trang
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn theo loại hình của
NHN
O

&PTNT Láng Hạ
28
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay tại NHN
O
&PTNT Láng
Hạ
30
Bảng 2.3 Một số kết quả tài chính của NHN
O
&PTNT Láng Hạ 30
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động dịch vụ và thanh toán quốc tế tại
NHN
O
&PTNT Láng Hạ
31
Bảng 2.5 Tình hình hoạt động cho vay tại NHN
O
&PTNT Láng
Hạ
32
Bảng 2.6 Tình hình cho vay theo ngành kinh tế tại
NHN
O
&PTNT Láng Hạ
38
Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT
Láng Hạ
41

Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn theo loại tiền tại NHN
O
&PTNT
Láng Hạ
43
Bảng 2.9 Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế tại
NHN
O
&PTNT Láng Hạ
45
Bảng 2.10 Tình hình nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp tại
NHN
O
&PTNT Láng Hạ
46
Bảng 2.11 Tình hình nợ xấu tại NHN
O
&PTNT Láng Hạ 48
Bảng 2.12 Tình hình trích lập dự phòng tại NHN
O
&PTNT Láng
Hạ
49
Biểu đồ 2.1 Tình hình cho vay theo cơ cấu loại tiền tại
NHN
O
&PTNT Láng Hạ
33
Biểu đồ 2.2 Tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp tại
NHN

O
&PTNT Láng Hạ
35
Biểu đồ 2.3 Tình hình cho vay theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT
Láng Hạ
36
Biểu đồ 2.4 Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh tại NHN
O
&PTNT
Láng Hạ
38
Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề kinh doanh
NHN
O
&PTNT Láng Hạ
39
Biểu đồ 2.6 Tỷ lệ NQH theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT Láng Hạ
42
Biểu đồ 2.7 Tỷ trọng nợ quá hạn theo loại tiền tại NHN
O
&PTNT
Láng Hạ
44
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3

NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 3
TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 3
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 3
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh ngân hàng 3
1.1.2 Bản chất và đặc điểm rủi ro tín dụng 5
1.2 CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG 8
1.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn: 8
Tỷ lệ nợ xấu: 8
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn thuộc về nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Đây là những khoản nợ đã quá
hạn lâu ngày, những khoản khó có khả năng thu hồi được cho ngân hàng 8
Dư nợ xấu 9
1.2.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD 9
1.2.3 Mức độ tập trung tín dụng: 9
1.3 NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG 11
1.3.1 Nguyên nhân RRTD 11
1.3.2 Giải pháp hạn chế RRTD 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 25
NHNO&PTNT LÁNG HẠ 25
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNO&PTNT LÁNG HẠ 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNO&PTNT chi nhánh Láng Hạ 25
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT Chi nhánh Láng Hạ thời gian qua 27
2.2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT LÁNG HẠ
31
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNO&PTNT Láng Hạ 31
2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNO&PTNT Láng Hạ 39
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NHNO&PTNT LÁNG HẠ 53
2.3.1. Thành công 53
-Chi nhánh đã thực hiện đúng những định hướng chiến lược kinh doanh theo chính sách tiền tệ của Nhà
nước và theo đúng định hướng của NHNO&PTNT Việt Nam về mọi mặt kinh doanh đáp ứng yêu cầu bức
thiết của nền kinh tế và bản thân ngân hàng 53
-Trong thời gian qua, Chi nhánh đã chú trọng tới công tác hạn chế RRTD. Vì vậy, công tác này đã đạt
được những thành tựu nhất định. Cùng với việc quy mô dư nợ tín dụng tăng lên, chất lượng tín dụng cũng
được cải thiện khi NQH giảm cả về tỷ lệ và quy mô 54
-Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh mà có uy tín lớn và vay với khối lượng lớn thì Chi
nhánh có chính sách ưu đãi để tăng sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thu hút khách
hàng 54
-Ngân hàng đã mở rộng quy mô cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay đối
với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả 54
-Chi nhánh thường xuyên cử các cán bộ tín dụng tham gia các lớp, các khoá đào tạo trong nước và nước
ngoài, đồng thời thực hiện công tác đào tạo để nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh đã đưa tin học ứng dụng
mạnh mẽ trong tất cả các hoạt động của chi nhánh nên làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
CHƯƠNG 3 61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 61
TẠI NHNO&PTNT LÁNG HẠ 61
3.1. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NGÂN HÀNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA NHNO&PTNT LÁNG HẠ THỜI GIAN TỚI 61
3.1.1. Những thay đổi trong môi trường kinh doanh ngân hàng 61
3.1.2 Định hướng phát triển NHNO&PTNT Láng Hạ trong thời gian tới 63
3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT LÁNG
HẠ 65
3.2.6 Trích lập dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng theo chuẩn mực kế toán quốc tế 72
3.2.7 Sử dụng các công cụ phái sinh 75

3.3 KIẾN NGHỊ 78
3.3.1 Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 78
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 80
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên lại luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không
tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi
hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín
dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trong quá trình học tập tại Học viện Ngân hàng và nghiên cứu thực tế tại chi
nhánh NHN
0
&PTNT Láng Hạ, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác
giám sát và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó,
em đã quyết định chọn đề tài của mình là: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại NHN
0
&PTNT Láng Hạ".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định
rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả
năng sinh lời của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng
Hạ, từ đó rút ra các vấn đề còn tồn tại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHN
O
&PTNT Láng Hạ.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại chi nhánh NHN
O
&PTNT Láng Hạ từ năm 2008-
2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các biện pháp duy vật biện chứng , suy luận logic kết hợp
vói phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua
các phương pháp so sánh , thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu , phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , khóa
luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHN

O
&PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHN
O
&PTNT Láng Hạ.
CHƯƠNG 1
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Đặc điểm kinh doanh ngân hàng
Kinh doanh ngân hàng là một hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro hơn các hoạt
động kinh tế khác. Bản chất của nghiệp vụ ngân hàng là trung gian tín dụng, tức là
đi vay để cho vay. Một ngân hàng dùng vốn vay của những người chủ nợ của mình
(những người gửi tiền vào ngân hàng) đem cho vay mà không thu hồi được nợ, thì
sẽ không có tiền trả cho khách hàng đến rút vốn, sẽ mất tín nhiệm ngân hàng. Họ
đến rút vốn hàng loạt và không tiếp tục gửi tiền nữa thì ngân hàng sẽ thiếu hoặc
không còn vốn kinh doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản, nhưng càng cho vay nhiều, rủi
ro càng lớn.
Trên thực tế không một ngân hàng nào tránh được rủi ro trong quá trình kinh
doanh do những nguyên nhân khách quan và chủ quan đem lại. Những rủi ro do
khách quan đem lại như động đất, bão lụt, chiến tranh, những đợt khủng hoảng kinh
tế, tiền tệ, tín dụng, chứng khoán… lớn trên thế giới thì không thể nào tránh được.
Những rủi ro do chủ quan của ngân hàng gây ra như các ngân hàng hoạt động
không tốt hay yếu kém… dễ xảy ra tình trạng rút tiền ồ ạt của dân cư, có thể đưa
đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng có tính đặc thù, do luôn tồn tại những rủi ro. Về bản
chất có thể chia ra bốn nhóm rủi ro chính trong khối ngân hàng hiện nay. Đó là rủi
ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận hành.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng gặp khó khăn để thực
hiện các nghĩa vụ tài chính thường xuyên. Nguyên nhân là do sự gia tăng bất

thường nhu cầu thanh khoản: Phát sinh do nhu cầu thanh khoản của khách hàng gia
tăng bất thường; do tin đồn thất thiệt về hoạt động kinh doanh của ngân hàng; do sự
khủng hoảng của toàn hệ thống ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: xảy ra trong quá trình giao dịch các tài sản nợ và các tài
sản có (và các công cụ phái sinh). Rủi ro thị trường chủ yếu đến từ hai biến động cơ
bản là lãi suất và tỷ giá.
Rủi ro lãi suất: xảy ra khi không có sự tương thích về kỳ hạn tài sản nợ và tài
sản có, cũng như sụ biến động của lãi suất thị trường. Các ngân hàng thường chịu
rủi ro về biến động trong thời gian ngắn rồi sau đó thường có giải pháp để cân bằng
lãi suất đầu ra và đầu vào.
Rủi ro tỷ giá: Ngân hàng có thể rơi vào trạng thái trường hay đoản đối với
nhiều loại ngoại tệ, do các thu nhập từ hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài
không tương quan hoàn hảo với nhau, hoặc do tỷ giá của các loại đồng tiền không
tương quan với nhau.
Tuy nhiên, rủi ro thị trường chưa có nguy cơ lớn tại Việt Nam do số lượng và
tỷ trọng vốn dành cho kinh doanh ngoại tệ cũng nhưng kinh doanh chứng khoán tại
các NHTM không nhiều, đối với ngoại tệ thì các NHTM chủ yếu thực hiện mua bán
để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp, ít ngân hàng thực hiện
hoạt động đầu cơ.
- Rủi ro vận hành (rủi ro hệ thống): rủi ro phát sinh do hệ thống và yếu tố
con người, bao gồm rủi ro công nghệ và rủi ro hoạt động.
Rủi ro vận hành cũng chưa có các phát sinh lớn tại các NHTM của Việt
Nam. Nhìn chung các NHTM cũng đang trong quá trình hiện đại hóa về công nghệ
(hầu hết đã hoặc đang triển khai Corebanking của nước ngoài), và cũng đang nâng
dần khả năng quản trị để giảm thiểu rủi ro vận hành.
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro dòng tiền cam kết từ các khoản cho vay có thể
không được trả đầy đủ hoặc không được trả đúng thời hạn cam kết. Nguồn thu lớn
nhất của các ngân hàng Việt Nam hiện là từ kinh doanh tín dụng nên rủi ro lớn nhất
cũng từ tín dụng.
1.1.2 Bản chất và đặc điểm rủi ro tín dụng

1.1.2.1 Bản chất rủi ro tín dụng
Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Timmothy W.Kech: “RRTD là sự thay đổi của thu nhập thuần và giá trị
của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn”.
Theo Uỷ ban Basel: “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”.
Thực chất rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng theo Uỷ ban Basel đó là: “Sự vỡ
nợ của người giao ước trong hợp đồng” mà sự vỡ nợ được xác định là bất kì sự vi
phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi.
Tại Việt Nam, theo quyết định 493/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN thì:
“RRTD trong hoạt động của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về
RRTD như sau:
- RRTD khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn (delayed payment)
hoặc không thanh toán (nonpayment).
- RRTD sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính , tức làm giảm thu nhập ròng. Trong
trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn
đến phá sản.
- Những biểu hiện của RRTD được thể hiện ở mô hình sau:
Bản chất rủi ro tín dụng:
Bản chất RRTD là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp
tín dụng, xuất phát từ tình trạng thông tin không cân xứng.
Trong điều kiện thông tin đối xứng, các bên trong giao dịch nắm thông tin
ngang nhau và đầy đủ về đối tượng được giao dịch. Khi đó, người ta có thể tìm
được đối tượng tốt hoặc tương xứng với cái giá mà họ phải bỏ ra.
Trong điều kiện thông tin phi đối xứng, một bên trong giao dịch có nhiều
thông tin về đối tượng giao dịch hơn bên kia, người có ưu thế về thông tin có thể

cung cấp những thông tin không trung thực về đối tượng giao dịch cho bên kém ưu
thế thông tin, hay một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết
đích thực mức độ thông tin ở mức nào đó. Kết quả là bên kém ưu thế về thông tin
đồng ý hoàn thành giao dịch và nhận được thứ không như mình mong muốn.
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi
đúng hạn
Không thu
được vốn
đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu
đủ vốn cho
vay
Phát dinh lãi
treo
Phát sinh nợ
quá hạn
Phát sinh nợ
khó đòi
Phát sinh lãi
treo đóng
băng
Khả năng thanh toán giảm; Hiệu quả kinh doanh giảm;
Thất thoát vốn; Phá sản
Do thông tin của các bên khác nhau nên luôn tồn tại hai hệ quả của giao dịch
này là lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại (rủi ro đạo đức).
Lựa chọn bất lợi là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trước khi thực

hiện giao dịch hay nói cách khác là trước khi ký hợp đồng. Trong quá trình cấp tín
dụng, người đi vay là người nắm rõ thông tin về tình hình tài chính của mình, trong
khi ngân hàng phải xác minh các thông tin đó thông qua các điều khoản, và chính
sách cho vay. Rủi ro sẽ xảy ra khi bên có lợi thế thông tin tìm cách bóp méo thông
tin có tính cá nhân này theo hướng có lợi cho mình và bên kém ưu thế thông tin
không có đủ năng lực để nhận ra những sai phạm đó. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế
Việt Nam, do hoạt động kiểm toán chưa phát triển và tính minh bạch tài chính còn
nhiều hạn chế, them vào đó công tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện
đầy đủ theo quy định của pháp luật nên các tổ chức tín dụng thường gặp khó khăn
về tính chính xác của thông tin khách hàng cung cấp.
Tâm lý ỷ lại (rủi ro đạo đức) xuất hiện khi có sự bất cân xứng về hành động
của các bên tham gia. Bên có lợi thế về thông tin cố gắng che đậy hoặc gây nhiễu
hành động theo hướng có lợi cho mình, điều chỉnh hoặc phản ứng với một số điều
khoản bị sai lệch khỏi thoả thuận ban đầu trong khi bên còn lại không thể làm gì
được. Với các hợp đồng tín dụng, tâm lý ỷ lại phát sinh từ phía người đi vay khi họ
sử dụng tiền vay không đúng mục đích mà ngân hàng lại không kiểm soát được. Từ
đó gây ra tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng hoạt động không hiệu quả, phá sản
hoặc cố tình không trả nợ.
1.1.2.2 Đặc điểm RRTD
- RRTD mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, khi ngân hàng cho khách
hàng vay vốn có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tiền tệ trong một thời
gian nhất định. Vì vậy, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn
không hiệu quả dẫn tới khả năng thua lỗ cho khách hàng, từ đó RRTD xuất hiện.
- RRTD có tính chất đa dạng, phức tạp: Hoạt động tín dụng rất đa dạng và
phức tạp, mỗi khoản cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng có những đặc thù
riêng và có những khả năng dẫn tới rủi ro không giống nhau.
- RRTD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Ngay khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đã có một mức rủi ro được
xác lập do thông tin không cân xứng giữa người đi vay và người cho vay. Hơn nữa,
hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn bị tác động bởi hàng loạt các yếu tố

khách quan và chủ quan. Do vậy, khi khách hàng sử dụng tiền vay của ngân hàng
trong thời hạn hợp đồng tín dụng đã ký kết, nó luôn chứa đựng yếu tố rủi ro đối với
ngân hàng trong việc thu hồi gốc, lãi tiền vay đúng hạn bởi rủi ro không lường trước
được của khách hàng trong hoạt động kinh doanh.
1.2 CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá RRTD của một ngân hàng. Để xem xét mức độ
RRTD của một ngân hàng thông qua nợ quá hạn, ta dùng chỉ tiêu “tỷ lệ nợ quá hạn” :
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ RRTD của ngân hàng càng cao. Việc
nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ
cao, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Mặt khác ,
ngân hàng còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí
khác có liên quan có thể có như chi phí liên quan đến tòa án, tài sản đảm bảo, đặc
biệt là chi phí cơ hội của việc thay vì cấp tín dụng cho một khách hàng có khả năng
thanh toán tốt hơn. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp phản ánh việc quản lý RRTD
của ngân hàng đạt hiệu quả.
Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn thuộc về nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Đây
là những khoản nợ đã quá hạn lâu ngày, những khoản khó có khả năng thu hồi được
cho ngân hàng.
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ
lệ này cao thì RRTD cao, vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài
chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.

1.2.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD
Số dự phòng RR trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD= x100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng số rủi ro có thể xảy
ra. Chỉ tiêu này là rất quan trọng vì nó thể hiện khả năng nhạy bén, phán đoán nghệ
thuật của nhà quản trị. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại khi
có rủi ro xảy ra là tốt và khả năng tài chính của ngân hàng là mạnh nhưng nó cũng
phản ánh một phần vốn hoạt động không hiệu quả (bị giữ lại để dự phòng). Nếu chỉ
tiêu này thấp thì khả năng bù đắp rủi ro là yếu. Vì vậy tính toán tỷ lệ dự phòng một
cách hợp lý là rất quan trọng.
1.2.3 Mức độ tập trung tín dụng:
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối
tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền
và từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao
nhiêu thì còn tùy thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược và mục tiêu của
từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
a. Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn vốn tín
dụng theo danh mục các ngành kinh tế như: Ngành điện, xi măng, xây lắp… Mức độ
tập trung này còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố: Thứ nhất, là chính sách tín dụng, mục
tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ. Thứ hai, trạng thái nền kinh tế và định hướng
chung của Nhà nước mà mỗi ngành kinh tế có những xu hướng phát triển khác nhau,
mở rộng hay thu hẹp mà nhu cầu vốn tăng lên hay giảm đi. Khi tập trung tín dụng lớn
vào một ngành nghề thì điều đó cũng có nghĩa là mức độ rủi ro có thể gặp phải là rất
lớn. Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu để nắm bắt được xu hướng phát triển của từng
ngành nghề kinh doanh để từ đó có chính sách tín dụng hợp lý, tránh được rủi ro.
b. Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn
Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn là tỷ trọng nguồn vốn tín dụng vào
các hình thức tín dụng: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong danh mục đầu tư của

ngân hàng. Mức độ tập trung tín dụng càng cao thì rủi ro càng lớn.
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn= x100%
Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn
Tỷ trọng dư nợ tín dụng TDH= x100%
Tổng dư nợ
c. Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền
Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào
VND hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong
từng thời kỳ. Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng đồng tiền nào càng cao thì rủi ro có thể
gặp phải càng lớn.
Dư nợ tín dụng bằng VND
Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng VND= x100%
Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ
Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ= x100%
Tổng dư nợ
d. Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng
Đối tượng khách hàng được xem xét ở đây bao gồm: Một khách hàng và một
nhóm khách hàng.
Dư nợ tín dụng của 1 KH
Tỷ trọng dư nợ TD của 1 KH= x100%
Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng của 1 nhóm KH
Tỷ trọng dư nợ TD của 1 nhóm KH= x100%
Tổng dư nợ
Nếu tập trung tín dụng vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng càng
lớn thì điều này có thể giúp cho ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận nhưng cũng đồng
thời có thể gặp phải rủi ro rất lớn. Vì vậy, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng

cần phải thẩm định khách hàng/ nhóm khách hàng thật kĩ lưỡng để tránh RRTD có
thể xảy ra.
e. Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý
Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lý là việc dồn vốn tín dụng cho
một/một số khu vực địa lý nào đố ở trong nước và/hoặc ngoài nước.
1.3 NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.3.1 Nguyên nhân RRTD
1.3.1.1 Nguyên nhân khách quan
- Môi trường chính trị-pháp luật:
Nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, là
điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư. Ngược lại, môi trường chính trị kém ổn định,
thường xuyên xảy ra xung đột, chiến tranh… tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ:
doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, RRTD là rất cao.
Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi chủ thể trong nền kinh tế. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với
thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp ngân hàng hoạt
động và tuân thủ pháp luật. Hành lang pháp lý không đồng bộ, Luật pháp thường
xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuấn, không rõ ràng sẽ gây trở ngại rất lớn
cho việc tuân thủ pháp luật, thậm chí là yếu tố thúc đẩy hành vi vi phạm pháp luật
như : Trốn lậu thuế, lách luật vì mục tiêu lợi nhuận, hoặc gây thiệt hại rất lớn về kinh
tế cho các doanh nghiệp khi có tranh chấp pháp lý với doanh nghiệp nước ngoài…
dẫn tới suy giảm khả năng trả nợ ngân hàng của các khách hàng vay vốn.
-Môi trường kinh tế:
Những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như: Chính sách tài khóa, đất
đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu,… có tác động mạnh mẽ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể thuộc mọi thành phần trong nền kinh tế, trong
đó có các NHTM. Những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô tác động có thể
theo chiều hướng thúc đẩy, khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển của các chủ
thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp môi trường kinh tế vĩ mô

mang yếu tố bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể vay vốn
ngân hàng, có thể dẫn đến RRTD.
Chu kì kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng
trưởng ổn định, dẫn đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
thuận lợi, lợi nhuận thu về được ổn định theo dự kiến, khả năng hoàn trả vốn vay
gần như là chắc chắn. Ngược lại, khi nền kinh tế có chiều hướng đi xuống, sức mua
giảm sút, người đi vay vốn sẽ rất khó trong tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn. Do
vậy khả năng trả nợ ngân hàng giảm sút, dẫn tói RRTD cho ngân hàng cho vay. Vấn
đề lạm phát, vấn đề thất nghiệp, vấn đề tỷ giá… cũng là nguyên nhân có tác động
mạnh đến hoạt động của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng
vì thế là nguyên nhân dẫn đến RRTD cho ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên:
Những nguyên nhân từ môi trường tự nhiên như: Thiên tai địch họa, động
đất núi lửa, lũ lụt, dịch bệnh… gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân hàng, làm suy giảm
khả năng trả nợ vay ngân hàng dẫn đến RRTD.
1.3.1.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng được ủy ban Basel thống
kê cho thấy, RRTD thường phụ thuộc chủ yếu vào : Mức độ tập trung và các vấn đề
về quy trình cấp tín dụng.
- Mức độ tập trung: RRTD phát sinh khi một nội dung trong danh mục tín
dụng trở nên tương đối lớn hơn so với mức vốn, tài sản của Ngân hàng. Rủi ro tập
trung tín dụng không những phụ thuộc vào giá trị tín dụng mà còn phụ thuộc vào tỷ
lệ mất vốn cao khi xảy ra rủi ro.
Rủi ro tập trung tín dụng có thể được phân chia thành hai loại: Rủi ro tập
trung tín dụng thông thường xảy ra khi tín dụng tập trung quá nhiều vào một khách
hàng, một nhóm khách hàng, một ngành hoặc một lĩnh vực (ví dụ như bất động sản,
xây dựng cơ bản…) và rủi ro tập trung tín dụng-do sự liên hệ qua lại các yếu tố có
liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, chỉ có thể phát hiện qua phân tích. Ví dụ

như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á năm 1997 do sự liên hệ giữa
RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản đã tạo các khoản lỗ/mất vốn rộng khắp.
- Các vấn đề trong quy trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra RRTD:
trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám sát tín dụng.
Do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng, nhiều ngân hàng có xu
hướng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để gia tăng cấp tín dụng. Điều này chỉ có
thể được hạn chế khi các ngân hàng đưa ra một số bước bắt buộc phải thực hiện
trong quá trình thẩm định tín dụng.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân dẫn đến RRTD liên quan đến quy trình
tín dụng, đó là:
+ Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông
tin chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của Ngân hàng (thực chất là
không đánh giá đúng mức độ RRTD theo thời gian)
+ Không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm bảo,
do đó không có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD.
+ Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro, gây ảnh hưởng tới khả năng bù đắp
của ngân hàng trong trường hợp có rủi ro.
+ Không tính đến chu kì kinh doanh của nền kinh tế, chu kì sống của sản
phẩm hàng hóa, nhất là những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản.
Điều này xuất phát từ những yếu kém trong quản lý danh mục đầu tư tín dụng.
+ Không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, do đó ngân hàng sẽ
không có những phản ứng nhanh chóng và kịp thời để vượt qua những cú sốc bất lợi.
+ Chính sách tín dụng không hợp lý:
Rủi ro này xuất phát từ các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, đó là chính sách thẩm định, hay cụ thể là công tác thẩm định-đo
lường RRTD, được thực hiện mang tính chất hình thức, không coi trong đúng mức
vấn đề này.
Thứ hai, công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay của NHTM đối với
khách hàng; công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ việc chấp hành quy trình tín dụng.
Thứ ba, công tác cán bộ không được quan tâm đúng mức từ đó dẫn đến tác

động trực tiếp là rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng: cố ý làm sai trái, thông đồng
với khách hàng, hoặc các hành vi sai trái khác của cán bộ tín dụng.
Thứ tư, chính sách tín dụng không hợp lý liên quan đến RRTD còn do không
chú trọng áp dụng các công cụ phòng ngừa, phân tán rủi ro.
1.3.1.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Tổng hợp lại có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD từ phía khách hàng,
khái quát lại có một số nguyên nhân sau đây:
- Năng lực tài chính hạn chế, vốn tự có thấp, hoạt động chủ yếu bằng vốn đi
vay, vốn chiếm dụng…
- Trình độ yếu kém của người đi vay trong dự đoán các vấn đề tổ chức hoạt
động kinh doanh, yếu kém trong quản lý, trong điều hành, phân tích thị trường, xử
lý các tình huống bất ngờ xảy ra trong kinh danh… Nhiều khách hàng khi vay vốn
không tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và
khắc phục những khó khăn trong kinh doanh.
- Rủi ro đạo đức của người vay: cố ý lừa đảo ngân hàng, chây ỳ trong trả
nợ, các hành vi gian dối khác… Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sang tìm
mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như: thông tin sai sự thật, mua chuộc cán bộ
ngân hàng…
- Khách hàng bị chết, mất tích hoặc không có năng lực hành vi.
- Công nghệ, thiết bị máy móc của khách hàng lạc hậu, chậm được đổi mới,
không thích ứng được với diễn biến của thị trường.
- Chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, hạch toán… yếu kém.
1.3.2 Giải pháp hạn chế RRTD
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong
những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro là một
yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM. Rủi ro trong cho vay
còn được nhân lên gấp đôi bởi vì ngân hàng không những phải gánh chịu những rủi
ro nguyên nhân từ phía ngân hàng mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng
gây ra. Hơn nữa hoạt động ngân hàng còn có thể gây ra những tai biến bất ngờ to
lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính

chất lan truyền của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày càng
lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn
cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là một số biện pháp:
1.3.2.1 Nhóm biện pháp truyền thống
Một là, thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay
Để hạn chế RRTD, việc đánh giá và phân loại khách hàng vay là hết sức cần
thiết. Trên cơ sở đánh giá và phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có chính sách tín
dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt động kinh doanh của
khách hàng thường xuyên có nhiều biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá
khách hàng phải thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ
cụ thể, tránh cứng nhắc, chủ quan. Việc đánh giá khách hàng có thể qua các chỉ tiêu:
- Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức,
phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những người
xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh, đánh giá về
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là an toàn hay mạo hiểm.
- Đánh giá năng lực quản lý doanh nghiệp thông qua quyết định thành lập,
giấy phép đăng kí kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực của người đại
diện. Từ đó cho biết khả năng trả nợ của người đi vay.
- Phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: xem xét các báo cáo
tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần
đây nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu vốn, chỉ tiêu về khả năng
sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường…
- Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh nghiệp,
chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường,
sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng quản lý chi phí
vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích điều kiện kinh doanh.
Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần thường xuyên
đánh giá từng khoản vay, khả năng phục hồi của khoản vay, từ đó đánh giá mức độ rủi
ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an toàn trong hoạt động tín dụng.

Các NHTM cũng cần thường xuyên rà soát, quản lý danh mục của mình để đảm
bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng được NHTM cấp trên giao,
trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế từng địa bàn, từng khoảng thời gian.
Hai là, khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
- Thu thập thông tin về khách hàng : Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc
thu thập và thẩm định tính xác thực của thông tin do chính khách hàng cung cấp,
cần thu thập thêm thông tin từ các bên có liên quan như đối tác của khách hàng,
những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý khách hàng,
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM
(TPR), hoặc từ cán bộ, nhân viên ngân hàng… Cán bộ tín dụng cũng cần đặc biệt
chú ý những biểu hiện không bình thường của các luồng tiền mặt, chu chuyển thanh
toán, bán hàng của khách hàng.
- Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng,
bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai
thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm mà khách hàng đang kinh
doanh, như: Dự đoán tình hình cung-cầu, giá cả sản phẩm trong từng thời kỳ và
từng địa bàn, nhất là những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài sản
đảm bảo tiền vay.
- Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập được các luồng thông tin, cán
bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh giá
khách hàng về khả năng tài chính, từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay hay
từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Ba là, thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần phải tuân thủ đúng quy trình xét
duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trược, trong và sau khi cho vay.
Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều kiện cho vay vốn
của khách hàng như: hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay, tính hiệu quả
của dự án…

×