Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng vietinbank hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.57 KB, 62 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU:
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho
vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với
Nhà nước. Không những cho vay, nó còn thu hút tiền gửi từ trong dân cư để
đầu tư vào các dự án phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng còn là công cụ hữu
hiệu của nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ để phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủ
i
ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc
biệt
t
rong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng,
hoạt động tín dụng g
ia
tăng mạnh mẽ, thì RRTD càng phức tạp hơn về
nguyên nhân, hình thức v
à
phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài
chính, nâng cao năng lực cạnh
t
r
a
nh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công,
NHTM phải có phương pháp quản trị tốt RRTD NH.
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân
viên của ngân hàng và của phòng Quản lý rủi ro em đã có điều kiện tìm hiểu
về tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Sau một
thời gian thực tập, em muốn tập trung tìm hiểu sâu hơn về tình hình rủi ro tín


dụng và hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NGÂN HÀNG
VIETINBANK HOÀN KIẾM nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phòng
ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NGÂN
HÀNG VIETINBANK HOÀN KIẾM” làm đề tài thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương, cụ
thể:
Chương I: NHTM và RRTD trong hoạt động của NHTM.
Chương II: Thực trạng RRTD tại NGÂN HÀNG VIETINBANK HOÀN
KIẾM.
Chương III : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NGÂN HÀNG
VIETINBANK HOÀN KIẾM.
CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
các phương tiện thanh toán.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính
ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và
đan xen lẫn nhau. Điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính khác
là NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn,
cung ứng các dịch vụ thanh toán còn các tổ chức tài chính khác không thực
hiện chức năng đó.
1.1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận
vai trò đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng.

SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
2
Thứ nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ các
mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như: ấn định
hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị
trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại .
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn.
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua nghiệp
vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã “ góp nhặt “ toàn bộ
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như : nhận tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán trong đó tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra NHTM còn phát hành thêm chứng chỉ tiền gửi,
các trái khoán Ngân hàng hay đi vay từ các Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp vì
vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng. Để
tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng
và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho các
NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó thu
lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Thực hiện nghiệp

SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
3
vụ này các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của
mình thông qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kỹ thuật
thông qua các hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công
nghiệp, nông nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài hoạt động cho vay là chủ yếu,
các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư hùn vốn liên doanh liên kết,
kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính. Hoạt động này vừa mang
lại lợi nhuận cho Ngân hàng vừa góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ trong
nền kinh tế.
1.1.2.3 Hoạt động trung gian
Đây là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách
hàng được hưởng hoa hồng như:
- Chuyển tiền.
- Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt ngân hàng để thu các khoản kỳ phiếu
đến hạn, chứng khoán, tiền bán hàng hoá,….
- Uỷ thác: là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng
để quản lý hộ tài sản, chuyển gia tài, bảo quản chứng khoán, vật có giá trị,
thực hiện thanh lý tài sản của các doanh nghiệp bị phá sản.
- Mua bán hộ: theo sự uỷ nhiệm, ngân hàng đứng ra phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho công ty, cho Nhà nước, hoặc mua ngoại tệ, đá quý,… cho khách
hàng.
- Kinh doanh vàng, bạc đá quý để kiếm lời.
- Làm tư vấn về tiền tệ, tài chính như: cung cấp thông tin, hướng dẫn chính
sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, uỷ thác đầu tư
1.1.3 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.3.1 Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro
SV: Trần Thanh Huyền

Lớp: NHC09D
4
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên,
chỉ có tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra
mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy
ra và không ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc.Rủi ro còn
được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi
mà khi nó xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi
nhuận thực tế so với dự kiến. Vì vậy Có thế nói bản chất hoạt động của một
NHTM hiện nay là chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro . Trong bất kỳ giai đoạn
kinh tế nào thì việc đối mặt với rủi ro của các ngân hàng là điều không thể
tránh khỏi.
Cùng với sự ra đời hàng loạt của các ngân hàng hiện nay mà song hành
với nó là không ít những rủi ro dẫn đến việc không chỉ ảnh hưởng đến hoạt
động của bản thân ngân hàng đó mà còn có tác động đến cả nền kinh tế.
Chính vì vậy việc nhìn nhận , đánh giá đúng về thực trạng các ngân
hàng trong vấn đề rủi ro thực sự rất quan trọng
1.1.3.2 Các loại rủi ro của NHTM
Trong NH thường có 4 loại rủi ro chính :
a. Rủi ro tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay nợ giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc
không thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ
đến hạn.
b. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này
phát sinh trong quan hệ tín dụng theo đó ngân hàng hoặc công ty có những

SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
5
khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lãi suất thả
nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi tăng theo. Ngược lại, nếu
cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập
lãi vay giảm.
Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi nào chúng ta có khoản vay hoặc
đầu tư tài chính khá lớn theo lãi suất thả nổi trên thị trường
c. Rủi ro hối đoái
Tỷ giá của các đồng ngoại tế biến đổi không ngừng dẫn đến việc kinh
doanh ngoại hổi cũng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro . Những rủi ro này có thể
phát sinh thông qua các hoạt động khi ngân hàng giao dịch các đồng tiền nước
ngoài nhằm phục vụ cho khách hàng hoặc cho chính bản thân mình. Vì vậy bị
ảnh hưởng từ loại rủi ro này không chỉ là phía ngân hàng mà con cả đối với
khách hàng.
d. Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng
các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại
mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu
cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây
thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh
toán dẫn đến ngân hàng phá sản.
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
6
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM
1.2.1 Khái niệm

Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi
trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh
toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho
vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.
Theo QĐ 493 của NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng
bao gồm các hình thức cấp tín dụng: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán.
1.2.2 Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt
động cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi
các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả
vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì
ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh
khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của
ngân hàng, thậm chí phá sản. Vì thế bộ phận quản trị tín dụng và quản lý rủi
ro là hai bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ ngân hàng
thương mại nào.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Phân loại nợ
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
7
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường
a. Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % )
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
8
- Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của NH.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách

hàng.
b. Dư nợ/Vốn huy động ( % )
- Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của NH.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy độg tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của NH chưa tốt.
c. Hệ số thu nợ ( % ) = ( Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay ) * 100
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Nh
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- TL này càng cao càng tốt
d. TL nợ quá hạn ( % ) = ( Nợ quá hạn / Tổng số dư ) * 100
- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khỏa vay.
- Đây là chỉ tiêu đc dùng để đánh giá chất lượg tín dụng cũng như rủi ro TD
tại NH.
- TL nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng TD ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
e. Vòng quay vốn TD (vòng) = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
[ trong đó dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2 ]
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
9
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TD của NH, thời gian thu hồi
nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
a. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
• Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế
giới:

• Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
• Sự tấn công của hàng nhập lậu:
• Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành
b. Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
• Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương
• Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
• Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
1.2.4.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
• Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
• Khả năng quản lý kinh doanh kém
• Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
• Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
• Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
• Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
• Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa
thực sự hiệu quả
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
10
1.3 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý RRTD là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt động
của Ngân hàng thương mại. Quản lý RRTD không có nghĩa là né tránh rủi ro
mà là việc xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa
ra các biện pháp để đảm bảo RRTD của NH không vượt quá mức quy định
cho trước.
Quản lý RRTD là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá trình

cho vay, theo dõi giám sát và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của NH nếu
có bất kỳ sự thay đổi nào cho đến khi khoản vay được hoàn trả. Chính sách
quản lý RRTD có tính chất phòng ngừa và làm giảm những tổn thất trong
hoạt động tín dụng của NH, đảm bảo các khoản vay được hoàn trả đầy đủ,
đúng hạn.
Mục tiêu của quản lý RRTD
Việc quản lý RRTD phải được quan tâm và đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao,
ít rủi o và khi cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo được sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận
tác nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công
việc trong quá trình cho vay, các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
- Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng tín dụng, trích dự
phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh troang quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh trong danh mục tín dụng.
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
11
1.3.2 Quy trình quản lý RRTD
Việc đánh giá RRTD thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu
thẩm định đánh giá trước khi phê duyệt khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản
vay ( bao gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của
khách hàng), quản lý các khoản nợ xấu có vấn đề (bao gồm cả việc đưa ra giải
pháp, phương án thu hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho
NH), cho đến khi thu hồi vốn.
Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục
Trong đó :

SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
12
(1) Thiết lập một chính sách và thủ tục
tín dụng bằng văn bản.
(2) Thẩm định trước khi cho vay
(3) Phê duyệt khoản vay
Kiểm soát trước
khi cho vay
Kiểm soát trong
khi cho vay
(1) Xác lập hợp đồng tín dụng
(2) Giám sát quá trình giải ngân
(3) Giám sát tín dụng
(1) Theo dõi, đôn đóc thu hồi nợ.
(2) Tái xét tín dụng và phân hạng tín
dụng.
(3) Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập
(4) Đánh giá lại chính sách tín dụng
Kiểm soát sau
khi cho vay
Kiểm soát trước
khi cho vay
Kiểm soát khi
cho vay
Kiểm soát sau
khi cho vay
Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D

13
Giám sát thường xuyên danh mục
tín dụng
Rà soát định kỳ khoản tín dụng
Xuống hạng rủi ro tín dụng, khoản vay
bị xuống nhóm nợ xấu
Chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu, bộ
phận xử lý nợ thực hiện việc rà soát
Lập phương án gặp gỡ khách hàng
Lập phương án khắc phục
Thực thi phương án khắc phục
Chuyển bộ phận tín dụng theo dõi bình
thường
Chuyển bộ phận xử lý nợ xấu
Nếu không
chấp thuận
Nếu chấp thuận
Nếu thành công
Nếu không thành công
1.3.3 Nội dung quản lý RRTD
1.3.3.1 Công tác phòng ngừa RRTD
a. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Một trong những biện pháp quan trọng để các khỏan tín dụng NH đáp
ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an toàn là việc hình thành một
“Chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả“. Chính sách tín dụng cung cấp cho
CBTD và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra cac quyết định tín dụng
và định hướng danh mục đầu tư tín dụng của NH. Nếu một chính sách tín
dụng hoạt động không hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc phải được
tăng cường quản lý bởi lãnh đạo NH.
Những yếu tố quan trọng nhất thường cấu thành trong chính sách tín

dụng của một NH gồm có:
- Mục đích của danh mục tín dụng NH: bao gồm cá đặc điểm của một
danh mục tín dụng tốt, xét theo các tiêu chí như: các loại tín dụng, kì hạn tín
dụng, chất lượng tín dụng….
- Phân cấp ủy quyền cho vay đối với từng CBTD và từng hợp đồng tín
dụng ( quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép và chữ ký
của người có trách nhiệm)
- Phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thông tin trong
nội bộ phòng tín dụng; phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ NH, phân công
cán bộ chịu trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với đơn
xin vay của khách hàng, hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn vị vay.
- Các chỉ dẫn, định giá và hoàn tất hồ sơ đảm bảo tín dụng.
- Quy trình chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, các
điều kiện hoàn trả khoản vay.
- Quy định những tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các loại tín dụng, quy
định giới hạn tối đa cho phép.
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
14
- Quy định những lĩnh vực hoạt động chính của NH, từ đó hướng tín
dụng vào những lĩnh vực này.
- Các phương pháp ưu tiên trong việc phát hiện, xử lý những khoản tín
dụng có vấn đề.
• Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay NH.
Mục đích chính của việc phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ
và ý muốn của khách hàng của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, tìm
kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho NH khi cho vay và tiên

lượng khả năng kiểm soát của NH về các rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Phân tích tín dụng là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng, là lá chắn
đầu tiên để phòng ngừa và hạn chế các RRTD có thể xảy ra đối với NH. Dựa
trên những thông tin về khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy
( như hồ sơ vay vốn theo quy định, phỏng vấn trực tiếp khách hàng, điều tra cơ
sở hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin từ nội bộ NH ), NH sẽ tiến hàng
thẩm định khách hàng theo hai nội dung: phân tích phi tài chính và phân tích tài
chính.
• Phân tích phi tài chính
Có nhiều cách tiếp cận trong phân tích phi tài chính thường được sử
dụng như: SWOT, CAMPARI, 6C. Dưới đây giới thiệu mô hình 6C. Đây là
mô hình mang tính truyền thống, dựa vào đánh giá chủ quan của người cho
vay. Nội dung:
(1) Tư cách người vay (Character)
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn về lịch sử tín dụng của khách hàng, kinh
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
15
nghiệm của các tổ chức tín dụng khác với khách hàng, mục đích khoản vay,
mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, phân loại tín dụng và mức độ
tín chấp của khoản vay cũng như phẩm chất của người bảo lãnh hay tổ chức
bảo lãnh nếu có.
(2) Năng lực người vay (Capacity)
Phải chứng minh được năng lực hành vi và năng lực dân sự của chủ
thể đi vay và người bảo lãnh. Thu thập các hồ sơ pháp lý chứng minh năng
lực pháp lý của DN vay vốn.
Mô tả quá trình hoạt động, đặc điểm của DN đến thời điểm hiện tại, bao
gồm: lợi nhuận, chi phí, cơ cấu vốn, sản phẩm, khách hàng chính, nhà cung
cấp chính,….

(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
Xác định nguồn trả nợ của khách hàng, thông qua các yếu tố sau:
- Thu nhập các năm trước, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán
hàng
- Dòng tiền hiện tại và trong tương lai
- Tính thanh khoản của tài sản lưu động
- Vòng quay các khoản phải thu, phải trả và hàng tồn kho
- Cơ cấu nguồn vốn, hệ số nợ
- Khả năng thanh toán lãi vay
- Kiểm soát chi phí hoạt động
- Chất lượng quản lý
- Những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toán.
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
Là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn thu thứ hai có thể được sử
dụng để trả nợ NH.
Cán bộ tín dụng NHTM phải xác định cụ thể loại tài sản đảm bảo; giá trị
hiện tại – mức độ hao mòn – mức độ chuyên biệt của tài sản ấy. Các khoản
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
16
đảm bảo tiền vay cũng cần được xác minh tình trạng đảm bảo, các điều kiện
về bảo hiểm. NH cần quan tâm đến quyền hạn cụ thể của mình trong việc giải
chấp tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng không thể hoàn trả gốc và
lãi vay.
(5) Các điều kiện (Conditions)
NH xem xét các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ.
Các điều kiện này có thể bao gồm:
- Địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh và thị phần dự kiến.
- Kết quả hoạt động kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh khác trong

ngành.
- Tình hình cạnh tranh của sản phẩm.
- Mức độ nhạy cảm của DN đối với biến động kinh tế chính trị và
thay đổi công nghệ.
- Điều kiện thị trường lao động trong ngành nghề hay khu vực thị
trường của DN.
- Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động DN.
- Các yếu tố ngoại sinh khác như: chính trị, pháp lý, xã hội, môi trường,
…tác động đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
(6) Kiểm soát (Control)
Để có thể kiếm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, trước hết NHTM cần
đảm bảo yếu tố pháp lý của khoản vay này thông qua việc nắm vững các bộ
luật, quy định, quy chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được
xem xét; có đầy đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát. Hồ sơ tín
dụng, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên liên quan. Yêu
cầu tín dụng của người vay cần phù hợp với các tiêu chuẩn của chính NH cho
vay.
Đây là một mô hình phân tích khách hàng tương đối đơn giản nhưng lại
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
17
mang tính chất định tính, phụ thuộc chủ yếu vào mức độ chính xác của nguồn
thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như năng lực, phẩm chất của CBTD.
• Phân tích tài chính:
Đối với các khoản vay của DN, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH
còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của DN. Đây là
việc phân tích tình hình tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt
động kinh doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của DN. Một số chỉ
tiêu phân tích tài chính thường áp dụng:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

- Nhóm chỉ tiêu hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Tùy theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác
nhau : cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho
vay dài hạn thì quan tâm đến các chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ
b. Xây dựng hệ thống theo dõi cảnh báo sớm RRTD
Cho dù hầu hết các NH đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín
dụng, nhưng các điều kiện cấp tín dụng có thể thay đổi theo thời gian, do đó
có thể có điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn có thể gặp
rủi ro. Vì vậy NH cần xây dựng một hệ thống theo dõi cảnh báo sớm những
RRTD để đưa ra biện pháp kịp thời ngăn chặn RRTD có thể bùng phát.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước : theo dõi, xem xét, nghiên cứu
môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD,
nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể
gây ra RRTD.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
18
dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp : lập bảng
câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt
quan tâm đến điều tra các hồ sơ có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những
dấu hiệu những biểu hiện, nguyên nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Sau đây là một số dấu hiệu chung nhất để nhận biết RRTD của hầu hết
các khoản tín dụng có vấn đề:
Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Giảm sút mạnh số dư tiền gửi : Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng giảm sút rõ rệt, hoặc một cách bất thường, xuất hiện các séc phát hành

quá số dư.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chấp nhận vay với lãi suất cao.
- Sự chậm trễ bất thường và không có lý do chính đáng trong việc cung
cấp các báo cáo tài chính hoặc chậm trễ, né tránh trong việc gặp gỡ CBTD.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi. Khách hàng có ý muốn khất
nợ, xin gia hạn nợ, thậm chí chấp nhận NQH với lãi suất cao.
- Thường xuyên vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ
nhu cầu trung – dài hạn.
- Chất lượng tài sản đảm bảm giảm sút.
Nhóm liên quan đến tình hình tài chính:
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán đi theo chiều hướng xấu.
- Tăng doanh số bán nhưng giảm lãi.
- Hoạt động thua lỗ, các chỉ tiêu sinh lời giảm,
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
19
- Giá cổ phiếu giảm, hệ số đòn bẩy tài chính tăng.
- Khả năng tiền mặt giảm
- Thường xuyên không đạt mức kế hoạch sản xuất và bán hàng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ giảm sút, mất uy tín trên thị trường, bạn hàng, người
tài trợ.
- Thay đổi bất thường trong khấu hao, kế hoạch trả lương, giá trị hàng
tồn kho.
Nhóm liên quan đến tình hình quản lý
- Hệ thống quản trị bất đồng về mục đích, điều hành độc đoán hoặc quá
phân tán.
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị, thuyên chuyển nhân viên diễn
ra thường xuyên.

- Tranh chấp trong quản lý.
- Có nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.
1.3.3.2 Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
a. Đo lường rủi ro tín dụng
Để kiểm soát được RRTD, NH cần phải tính toán, cân nhắc các mức độ
rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra, từ đó có thể đưa ra biện
pháp phòng ngừa.
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số lượng và phân tích đánh giá mức độ
rủi ro dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ
rủi ro bao gồm : khách hàng và khoản vay.
• Đánh giá rủi ro khách hàng vay
Đánh giá rủi ro khách hàng vay được hiểu là việc phân tích mức độ
RRTD của khách hàng trên cơ sở xử lý những thông tin thu thập được. Có
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
20
nhiều mô hình được NH sử dụng để đánh giá rủi ro khách hàng, như sau:
 Mô hình xếp hạng khách hàng
Hiện nay, một số các NH đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
áp dụng với khách hàng DN. Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá RRTD
do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh
uy tín tín dụng của khách hàng vay. Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường xuyên và có quan hệ tín dụng lâu dài với NH, NH tiến hành
đánh giá và xếp hạng tín dụng DN.
Từ những tài liệu mà khách hàng cung cấp cho NH cộng với những
nguồn thu thập thông tin khác NH sẽ tổ chức phân tích, đánh giá lịch sử hình
thành, uy tín của khách hàng, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả của dự
án xin vay, mối quan hệ với NH và các tổ chức tín dụng khác, sự sòng phẳng
trong việc trả nợ đây là cơ sở để NH lập hồ sơ khách hàng. Các thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính sẽ được nhập vào máy tính, thông qua hệ

thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết
quả sẽ đưa ra là một con số - điểm số tín dụng của khách hàng vay, phản ánh
mức độ rủi ro tiềm ẩn của khách hàng. Dựa vào điểm số tín dụng, NH sẽ xếp
hạng khách hàng vay tương ứng với từng mức độ rủi ro khác nhau.
- Ưu điểm : đơn giản, cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn
khách hàng vay vốn.
- Nhược điểm : Có một vài chỉ tiêu do sự đánh giá chủ quan của CBTD,
vì vậy có thể phản ánh không trung thực uy tín của khách hàng.
 Mô hình điểm số Z ( Z- Credit scoring model)
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
DN vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD
đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
21
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm số như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch
toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược
lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào
nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.

Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
- Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản
- Nhược điểm:
• Chỉ cho phép phân loại giữa nhóm khách hàng rủi ro và không rủi ro.
• Không có bằng chứng thuyết phục chứng minh các thông số thể hiện
tầm quan trọng của các chỉ số trên công thức là không đổi trong bối cảnh điều
kiện tín dụng và hoàn cảnh tài chính không ngừng biến động.
• Không tính đến một số nhân tố mang tính chất định tính ảnh hưởng
đến chất lượng khoản vay (phẩm chất tín dụng khách hàng, mối quan hệ tín
dụng giữa khách hàng và NH cho vay, các yếu tố vĩ mô cũng như sự biến
động của chu kỳ kinh tế).
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
22
• Đánh giá rủi ro khoản vay
Basel II còn có thể tính xác suất theo rủi ro dự kiến, hay tổn thất dự kiến
EL (expected loss) theo khả năng vỡ nợ PD ( Probality of default) với mức
độ tổn thất khi vỡ nợ LGD ( Loss given default) theo công thức sau:
EL = Giá trị khoản vay  PD LGD
Trong đó :
- Giá trị khoản vay: là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ.
- PD ( khả năng vỡ nợ): cơ sở của xác suất này là các số liệu về các
khảon vay trong quá khứ của khách hàng. Gồm có : các khoản nợ đã trả, nợ
trong hạn và nợ không có khả năng thu hồi.
- LGD ( tỷ trọng tổn thất ước tính ): là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên
tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.
Theo công thức này, nếu mỗi món vay coi như là thực hiện một phép
thử và nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ, chúng ta có thể xác định được

một cách tương đối chính xác xác suất bị rủi ro của từng loại tài sản của NH
trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng. Trên cơ sở xác suất rủi ro đã tính toán, NH có thể xây
dựng cơ cấu lãi suất cho phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Dựa vào xác
suất rủi ro, NH có chiến lược quản lý các tài sản có và tài sản nợ thích hợp,
đảm bảo khả năng thanh toán.
Ngoài ra, ngân hàng còn đo lường RRTD bằng các chỉ số :
- Tỷ lệ nợ quá hạn = ( NQH/ Tổng dư nợ) * 100%
- Tỷ lệ nợ xấu = ( Nợ xấu/ Tổng dư nợ) * 100%
- Tỷ lệ mất vốn = ( Số vốn bị mất do xóa nợ/ Tổng dư nợ bình quân) *
100%
- Hệ số bù đắp rủi ro = ( Nợ xấu / Dự phòng RRTD đã trích) * 100%
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
23
b. Giám sát RRTD
NH cần phải chủ động giám sát tín dụng để phát hiện rủi ro tiềm ẩn.
Giám sát RRTD nhằm duy trì RRTD ở mức độ kỳ vọng, giảm thiểu tốn thất
RRTD và không để NH rơi vào tình trạng đổ vỡ. Việc giám sát tín dụng được
tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy
theo mức độ an toàn của khoản vay. Trong cơ chế giám sát, NH thường thực
hiện kiểm tra nhiều khía cạnh : việc sử dụng vay vốn sau khi giải ngân, hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, chất lượng và điều kiện của tài
sản bảo đảm, việc thực hiện kế hoạch trả nợ Tăng cường kiểm tra giám sát
sau khi phát hiện ra những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín
dụng của NH.
Giám sát tín dụng giúp cho nhà quản lý phát hiện ra RRTD một cách
nhanh chóng, sớm đánh giá được rủi ro tiềm ẩn rủi ro đối với NH, từ đó đề ra
các biện pháp chống kịp thời.
Áp dụng các biện pháp hạn chế RRTD:

 Trích lập dự phòng rủi ro
NH phải lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ rủi
ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, NH lập quỹ dự phòng.
Các khoản dự phòng được trích lập đối với các khoản nợ từ nhóm nợ cần chú
ý đến nhóm nợ có khả năng mất vốn theo tỷ lệ tăng dần theo điều 6, 7 quyết
định 493 – NHNN.
 Chứng khoán hóa các khoản vay
Chứng khoán hóa các khoản cho vay là một phương pháp hạn chế rủi
ro đơn giản của NH. Chứng khoán hóa đòi hỏi NH phải dành riêng một số các
khoản cho vay và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên các
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
24
khoản cho vay đó. Khi người đi vay hoàn trả vốn vay và lãi cho NH, NH sẽ
chuyển khoản thanh toán này cho người sở hữu những chứng khoán nói trên.
Về bản chất, các khoản cho vay của NH đã chuyển thành chứng khoán tự do
mua bán. Về phần mình, NH sẽ nhận lại phần vốn đã bỏ ra để có các tài sản
đó và sử dụng nguồn vốn này để tạo ra những tài sản mới. Việc đầu tư thông
qua hoạt động chứng khoán hóa giúp NH đa dạng hóa, giảm rủi ro, giảm các
chi phí liên quan đến việc giám sát các khoản vay.
 Bán các khoản cho vay
Các NH thường bán các khoản cho vay để giảm thiểu rủi ro. Thông
thường NH bán nợ vẫn giữ quyền phục vụ đối với các khoản cho vay được
bán. Với quyền này thì NH có thể thu thập từ lệ phí quản lý các khoản vay từ
việc thu nợ, NH cũng đồng thời giám sát hoạt động của người đi vay nhằm
đảm bảo rằng người đi vay tôn trọng mọi điều khoản của hợp đồng vay vốn.
Việc bán các khoản cho vay cũng làm cho tốc độ tăng tài sản của NH, điều
này giúp cho nhà quản lý duy trì tốt sự cân bằng giữa tốc độ tăng nguồn vốn
và RRTD.
c. Xử lý rủi ro tín dụng

Trong hoạt động kinh doanh NH, dù có quản trị tốt đến đâu thì vẫn
luôn xuất hiện RRTD, vẫn tồn tại những khoản vay có vấn đề. Do đó, NH bắt
buộc phải tìm kiếm ra những giải pháp nhằm thu hồi lại những khoản nợ xấu
này. Theo các cách như: phát mại tài sản đảm bảo, thu lại số dư tiền gửi tại
NH, dùng quỹ dự phòng RRTD để bù đắp, khởi kiện…
Trước khi tiến hành bất kỳ phương án xử lý RRTD nào, NH cần cân nhắc
kỹ càng, dựa trên nguyên tắc : tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ
đã cho vay, đồng thời tạo cơ hội cho cả NH và khách hàng có thể duy trì hoạt
SV: Trần Thanh Huyền
Lớp: NHC09D
25

×