Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.63 KB, 35 trang )

Nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Bố cục :
I.Những vấn đề chung về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng:
1. Khái niệm bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng:
- Bảo lãnh là việc người thứ 3 (bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
ngân hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Theo quy chế ban hành kèm theo quyết định 26/2006/QĐ-NHNN
ngày 26/6/2006 của thống NHNN: “bảo lãnh ngân hàng” là cam kết
bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
2. Các bên tham gia bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ
Bảo lãnh thường có 3 bên chính:Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh
và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo
lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh; người hưởng
bảo lãnh là bên thứ ba.Ngoài ra còn có các bên liên quan như:bên xác
nhận bảo lãnh,bên đối ứng bảo lãnh,…
a.Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
a
1
. Bên bảo lãnh có quyền:
+) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng
hoặc của bên bảo lãnh đối ứng;
+) Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh xác nhận bảo lãnh đối với khoản


bảo lãnh của mình cho khách hàng;
+) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan
đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có);
+) Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ
được tổ chức tín dụng bảo lãnh (nếu cần);
+) Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;
+) Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh đối
ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay.
+) Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy
định của pháp luật.
+) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo
lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức
tín dụng khác nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.
a
2
. Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
+) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;
+) Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên
quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
b.Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối ứng:
b
1
Bên bảo lãnh đối ứng có quyền:
+) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của
khách hàng;
+) Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của
khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh;
+) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan
đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản bảo đảm (nếu có).

+) Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ
được tổ chức tín dụng bảo lãnh đối ứng (nếu cần);
+) Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;
+) Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên
bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo
lãnh;
+) Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy
định của pháp luật;
+) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng hoặc bên
bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng
khác, nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.
b
2
Bên bảo lãnh đối ứng có nghĩa vụ:
+) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng theo cam kết;
+) Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên
quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
c.Quyền và nghĩa vụ bên xác nhận bảo lãnh
c
1
Bên xác nhận bảo lãnh có quyền:
+) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo
lãnh hoặc khách hàng;
+) Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu,
thông tin có liên quan đến việc thẩm định khoản bảo lãnh và tài sản bảo
đảm (nếu có).
+) Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh có các biện pháp bảo
đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh;
+) Thoả thuận với bên bảo lãnh hoặc khách hàng hoặc cả hai về

nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, phí xác nhận bảo lãnh và trình tự, thủ tục
hoàn trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh
đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.
+) Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên
xác nhận bảo lãnh đã trả thay;
+) Hạch toán ghi nợ bên bảo lãnh hoặc khách hàng số tiền mà bên
xác nhận bảo lãnh đã trả thay;
+) Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc bên bảo lãnh theo
thoả thuận và quy định của pháp luật;
h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng và bên
bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng
khác, nếu các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.
c
2
Bên xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
+) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết;
+) Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên
quan cho khách hàng hoặc bên bảo lãnh khi tiến hành thanh lý Hợp đồng
cấp bảo lãnh.
d.Quyền và nghĩa vụ của khách hàng (bên được bảo lãnh)
d
1
Khách hàng có quyền:
+) Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;
+) Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và
các thoả thuận trong Hợp đồng cấp bảo lãnh;
+) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi tổ chức tín dụng vi
phạm nghĩa vụ đã cam kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình nếu được các

bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.
d
2
Khách hàng có nghĩa vụ:
+) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các
thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh;
+) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh;
+) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho tổ chức tín
dụng theo thoả thuận;
+) Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền tổ chức tín
dụng đã trả thay, bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh
từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có
liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho tổ chức tín dụng bảo lãnh.
3. Chức năng của bảo lãnh
3.1 Chức năng bảo lãnh của ngân hàng
3.1.1 Chức năng bảo đảm
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng.Theo chức
năng này người thụ hưởng sẽ nhận được sự bồi thường về mặt tài chính
trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm cam kết.
Tuy nhiên, người thụ hưởng chỉ được phép đòi tiền theo thư bảo lãnh
nếu xuất trình được những chứng từ cần thiết theo đúng các điều khoản,
điều kiện của thư bảo lãnh. Mặt khác, do chịu trách nhiệm thực hiện cam
kết nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra,
giám sát, tạo ra một áp lực thực hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm
về phía người được bảo lãnh.
3.1.2 Chức năng tài trợ
Thông qua bảo lãnh, khách hàng người được bảo lãnh không phải
xuất quỹ, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng,

dịch vụ.
Ví dụ: Một nhà thầu được bảo lãnh thay vì mang tiền đặt cọc thì chỉ
cần có bảo lãnh của ngân hàng. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn
nhưng với việc phát hành bảo lãnh, Ngân hàng đã giúp cho khách hàng
của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay
thực sự.
Khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ bảo lãnh nếu giá của thư bảo lãnh thấp
hơn lợi ích của thư bảo lãnh mang lại.Ví dụ: Một khách hàng có thể vay
vốn không đảm bảo với lãi suất 7,5% ,một giấy bảo lãnh tín dụng có
chất lượng sẽ giảm chi phí trả lãi của khoản vay tín dụng xuống còn
6,75% và mức phí phát hành thư bảo lãnh là 0,5% giá trị danh nghĩ của
khoản vay.Như vậy khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ bảo lãnh do phần tiết
kiệm được từ thư bảo lãnh 0,75% lớn hơn 0,5% phí trả cho thư bảo lãnh.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh đựơc coi là một trong những dịch vụ ngân
hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát
triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về
nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp
3.1.3.Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi
người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có
hiệu lực của bảo lãnh và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này.
Người được bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn bảo
lãnh.Do vậy bảo lãnh có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện
hoàn tất hợp đồng đã ký kết. Tuy được bảo đảm sẽ nhận được khoản tiền
bồi hoàn nhưng ngay cả người thụ hưởng cũng hoàn toàn không muốn
điều này xảy ra. Cái họ muốn là sự hoàn tất suôn sẻ của hợp đồng. Bảo
lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện
hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.
Ví dụ: trong bảo lãnh dự thầu, chủ thầu yêu cầu bảo lãnh ngân hàng
với người dự thầu nhằm bảo đảm bảo họ sẽ không rút bỏ giữa chừng

thực hiện hợp đồng khi đã trúng thầu. Họ không mong đợi nhận được
bồi hoàn do việc vi phạm như từ chối thực hiện thi công khi trúng thầu
vì khi đó họ phải mất thời gian và chi phí để tìm kiếm đối tác khác.
Ba chức năng trên cho thấy tác dụng của bảo lãnh. Nghiên cứu chúng
cho phép chúng ta phát huy đầy đủ các chức năng này và vận dụng bảo
lãnh có hiệu qủa hơn.
4. Vai trò của bảo lãnh:
4.1. Đối với doanh nghiệp
Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin
tưởng nhau do rất nhiều nguyên nhân. Vì thế, để đảm bảo an toàn quan
hệ làm ăn, bên cung cấp thường yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh của
ngân hàng thì giao dịch mới thực hiện. Do đó bảo lãnh ngân hàng đôi
khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho doanh nghiệp có cơ hội
tiếp cận với hợp đồng. Ngoài ra, bảo lãnh giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu
vốn luư động và doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí tương đối
thấp.
4.2 Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân
hàng đó là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng
một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của
các ngân hàng hiện nay.
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.
Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn
chính sách khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng
truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao
uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc
tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng

thêm khách hàng và lợi nhuận.
4.3 Đối với nền kinh tế
Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế,
đáp ứng yêu cầu làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò
như một chất xúc tác làm điều hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong
hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể tin tưởng yên tâm
tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách nhiệm với hợp đồng
của mình đã ký kết.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho
các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của
ngân hàng bảo lãnh, bảo lãnh trở thành công cụ tiếp cận tới các nguồn
vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này thường được tập trung vào sản xuất,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp sản xuất ra các
sản phẩm áp ứng nhu cầu thị trường.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại
quốc tế giữa các quốc gia.
5. Phân loại bảo lãnh
5.1. Phân theo mục đích của bảo lãnh
5. 1.1 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy
đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã
ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ
các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải
yêu cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán
hàng hoá hoặc dự thầu xây dựng.
5. 1.2 Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm

nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách
hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa
vụ đã cam kết. Thực chất mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm
việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý
định khi đã trúng thầu
5.1.3 Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết
bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là
quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng
hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh
toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo
lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết
5.1.4 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm theo hợp đồng
Loại bảo lãnh được sử dụng như trong lĩnh vực xây lắp để bảo hành
cho các công trình hoặc các hợp đồng nhận thiết bị toàn bộ để bảo hành
chất lượng máy móc thiết bị. Ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các khoản thoả thuận về chất l-
ượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong trường hợp khách hàng bị phạt do không thực hiện đúng các thoả
thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết
với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt
cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã
cam kết.
5.1.5 Bảo lãnh hoàn lại thanh toán
Bảo lãnh hoàn lại thanh toán là do tổ chức tín dụng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh vê việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trong trường
hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải
hoàn trả số tiền cung ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín

dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
5.2 Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
5.2.1 Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mối
quan hệ giữa 3 bên trong quan hệ bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh
cam kết thanh toán trực tiếp với ngừơi hưởng thụ không cần phải qua
một ngân hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho
người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn
từ người được bảo lãnh .
5.2.2 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ
yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng
thứ 2 (ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người
thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực
tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ
thị sé chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua
một cam kết gọi là đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối
ứng cũng có nội dung và điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính.
Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lượt
mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đổi từ người được bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là:
Ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh
và người hưởng thụ bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ
hưỏng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia
của người thụ hưởng. Do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo
vệ chắc hơn.
5.3.Phân loại theo phạm vi bảo lãnh.
5.3.1 Bảo lãnh trong nước
Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và

ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vi 1 quốc gia. Các hình thức áp dụng
cho loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh tiền ứng trước… được thực hiện thông qua ngân hàng phát
hành thư bảo lãnh.
5.3.2 Bảo lãnh ngoài nước
Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước,
còn bên kia ở nước ngoài. Loại hình này thường sử dụng 1 trong các
hình thức bảo lãnh sau:
+ Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm
+ Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài
+Phát hành thư bảo lãnh
+Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ
5.4. Phân loại theo hình thức sử dụng
5.4.1 Bảo lãnh vô điều kiện (Bảo lãnh theo yêu cầu)
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà trong đó việc thanh toán sẽ
được thực hiện ngày sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của
người thụ hưởng mà không cần bất cứ môt chứng từ hay một tờ giấy nào
kèm theo.Ngân hàng xem đó như một lệnh thanh toán không thể từ chối.
Điều đó thể hiện loại bảo lãnh này có tính độc lập rất cao. Nó được sử
dụng khá phổ biến vì nó có lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh. Tuy
nhiên, lại có nhược điểm là mang tính chủ quan trong việc đòi bồi th-
ường, do đó có thể xảy ra lừa đảo, gian lận nếu người thụ hưởng không
trung thực. Vì vậy, khi sử dụng loại bảo lãnh này cac bên đối tác phải có
độ tin cậy cao.
5.4.2 Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà khi người thụ hưởng muốn
được trả tiền phải xuất trình chứng từ hoặc giâý tờ chứng minh sự vi
phạm nghĩa vụ trong hợp đồng đối tác. Loại bảo lãnh này có nhược điểm
là người thụ hưởng sẽ phải chịu sự chậm trễ trong thanh toán bồi th-
ường, và nó còn có thể gây ra tranh chấp giữa các đối tác. Với các điều

kiện về chứng từ như thế thì đấy là một loại bảo lãnh kém linh hoạt nên
ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại.
*Như vậy, với những ý nghĩa của nghiệp vụ bảo lãnh cũng như xu
hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, áp dụng trong điều kiện
kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc ra đời và
phát triển nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng là một tất yếu khách quan.
6. Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, có một số
quan điểm cho rằng thực hiện bảo lãnh gặp rất ít rủi ro Vì tiền của ngân
hàng không ra khỏi ngân hàng mà chỉ phát hành mỗi thư bảo lãnh. Trong
phần này chúng ta thử phân tích xem nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng
có rủi ro không và mức độ rủi ro như thế nào.
Các loại rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng
Với ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
6.1.Mọi rủi ro của doanh nghiệp được bảo lãnh là rủi ro của ngân
hàng:
Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh rất đa dạng. Ngoài
những rủi ro chung như thiên tai, hoả hoạn còn có những nguyên nhân
như thiếu thông tin, lạm phát, các chính sách không ổn định trong đó đặc
biệt là chính sách thuế, tình hình chính trị không ổn định
Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng đã khẳng định bảo
lãnh cam kết của ngân hàng chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được
bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa
vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh.
Như vậy có thể kết luận rằng mọi rủi ro của các doanh nghiệp được
bảo lãnh dẫn tới doanh nghiệp này có thể không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với bên yêu cầu bảo lãnh cũng sẽ là rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh
của ngân hàng.
6.2. Rủi ro tín dụng:
Trong bảo lãnh ngân hàng có loại bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn

vay. Tuy không phát tiền vay nhưng về thực chất mức độ trách nhiệm,
nghĩa vụ ngân hàng trong nghiệp vụ này cũng tương đương như nghiệp
vụ tín dụng. Hoạt động bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay đặt ngân
hàng trước cùng một rủi ro như rủi ro của các món cho vay trực tiếp.
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Nguyên nhân của rủi ro này là người vay cố tình dây dưa
không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ. Người vay tạm thơì có khó
khăn về ngân quỹ hoặc do kinh doanh không có hiệu quả hoặc bị rủi ro.
6.3.Rủi ro về lãi suất:
Rủi ro về lãi suất trong bảo lãnh ngân hàng được thể hiện dưới
nhiều dạng:
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất huy động vốn luôn biến động
trong khi mức phí bảo lãnh đã được xác định cố định trong suốt thời
gian hiệu lực của bảo lãnh dẫn tới có khả năng rủi ro lãi suất trong
trường hợp lãi suất bình quân đầu vào tăng.
6.4. Rủi ro hối đoái :
Tỷ giá hối đoái là quan hệ về giá trị giữa hai đồng tiền, hay nó là giá
cả của đơn vị tiền tệ này được thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ khác.
Tỷ giá luôn biến động nên ngoài các rủi ro thông thường, bảo lãnh bằng
ngoại tệ còn có rủi ro hối đoái.
6.5.Rủi ro mất khả năng thanh toán :
Căn cứ vào tỷ lệ trích quỹ bảo lãnh là 5% giá trị bảo lãnh, nếu rủi ro
thực tế lớn hơn 5% giá trị bảo lãnh thì khả năng thanh toán trong nghiệp
vụ bao lãnh sẽ không bảo đảm, gây tác động xấu đối với khả năng thanh
toán chung của ngân hàng. Ngược lại khi khả năng thanh toán chung của
ngân hàng không đảm bảo khả năng thanh toán trong bảo lãnh cũng bị
ảnh hưởng.
Mức độ rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng:
Như đã phân tích ở trên, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cũng luôn đối
mặt với rủi ro. Để đánh giá rủi ro trong các món bảo lãnh chúng ta hãy

tìm hiểu mức độ rủi ro của các tài sản có của ngân hàng. Người ta phân
chia tài sản có của ngân hàng ra thành 7 loại. Mỗi loại có một hệ số rủi
ro khác nhau phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của từng loại đó. Cụ thể
là: ( theo QĐ 457)
- Loại có hệ số rủi ro bằng 0% : Đó là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
NHTƯ, tiền cho chính phủ vay, các khoản vay có thế chấp bằng tiền.
- Loại có hệ số rủi ro bằng 10% : Đó là :
+Tiền mặt ngoại tệ tại quỹ
+ Tín dụng có bảo lãnh của NHNN và của chính phủ.
+ Tín dụng có thế chấp bằng ngoại tệ.
- Loại có hệ số rủi ro bằng 20% :
+ Tín dụng có thế chấp bằng vàng bạc, đá quý.
+ Các loại trái phiếu giữ tại ngân hàng
+ Các khoản tiền mặt trong quá trình thu.
- Loại có hệ số rủi ro bằng 40% :
+ Cho vay các tổ chức tín dụng
+ Tín dụng bảo lãnh bởi các tổ chức tín dụng khác
+ Tín dụng có thế chấp bằng hàng hoá
- Loại có hệ số rủi ro bằng 50%:
+ Tín dụng có thế chấp bằng động sản và bất động sản :
+ Hùn vốn, liên doanh, liên kết
+ Các tài sản của ngân hàng
- Loại có hệ số rủi ro bằng 100% : Các khoản tín dụng tư nhân và các
thành phần khác nhau không có thế chấp.
Để xác định được mức độ rủi ro của các loại bảo lãnh chúng ta
cũng xử lý theo một cách tương tự bằng cách ấn định cho mỗi loại bảo
lãnh một loại tín dụng tương đương và ta sẽ có các hệ số rủi ro tương
đương phản ánhmức đọ rủi ro của các loại bảo lãnh.
Như vậy ta sẽ có hệ số rủi ro của loại ký quỹ 100% bằng đồng tiền
bảo lãnh là 0 %. Hệ số này tăng dần lên đến 50% cho loại bảo lãnh có

thế chấp bằng động sản và bất động sản và hệ số này đạt 100% cho loại
bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có thế chấp.
Với người thụ hưởng
Rủi ro khi cả người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ko trả
được nợ. Khi đó mặc dù có 1 số quy định pháp lý chỉ ra rằng bất cứ
khoản thanh toán nào được thực hiện cho thư bảo lãnh tín dụng có hiệu
lực được xem là khoản mục ưu tiên theo luật phá sản và vì vậy nó phải
được thanh toán lại cho bên yêu cầu mở thư bảo lãnh trong trường hợp
bên bảo lãnh bị phá sản tuy nhiên nó vẫn phải thanh toán sau thuế và
lương nhân viên. Do vậy người thụ hưởng vẫn có khả năng ko thu hồi
được tiền. Mà nếu có thu được thì cũng rất mất thời gian và công sức
Có thể ko đáp ứng đầy đủ tài liệu đảm bảo quyền yêu cầu thanh
toán . Các ngân hàng thụ hưởng có thể ko nhân được tiền từ người phát
hành trừ phi tất cả các điều kiện cần có cho thư bảo lãnh được đáp ứng
7. Quy trình bảo lãnh ngân hàng
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường có 3 hợp đồng liên quan
riêng biệt:
- Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người bảo lãnh(Ngân
hàng): đơn xin phát hành bảo lãnh.đây là quan hệ dịch vụ bảo lãnh
- Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh:
hợp đồng mua bán ,hợp đồng thi công xây dựng, Đây là quan hệ
thương mại
- Hợp đồng giữa người bảo lãnh (Ngân hàng) và người thụ hưởng
bảo lãnh.đây là quan hệ bảo lãnh
Sơ đồ
Quy trình nghiệp vụ BLNH tương tự như bất kỳ quy trình tín dụng nào
gồm có các bước sau:
Bươc 1:
Khách hàng kí các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán,xây dựng,vay
vốn, Trong đó bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng

Bước 2:
Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng .Ngân hàng khi
nhận được đơn xin được bảo lãnh sẽ tiến hành phân tích khách hàng.Bảo
lãnh là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng,khách hàng muốn
được chấp nhận bảo lãnh phải đạt được các điều kiện cấp tín dụng và trải
Ngân hàng ( bên bảo lãnh)
Khách hàng của Ngân hàng
( bên được bảo lãnh)
Người thứ ba
(bên được hưởng bảo lãnh)
(1)
(5)
(2)
)
(4)
(3)
qua các thủ tục như các hình thức cấp tín dụng khác.Sau khi phân tích
khách hàng,ngân hàng sẽ đưa ra quyết định.
Bước 3:
Nếu ngân hàng đồng ý bảo lãnh cho khách hàng,ngân hàng sẽ kí hợp
đồng bảo lãnh.Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng
kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng ,thể hiện ràng buộc tài chính giữa
ngân hàng và bên thứ ba.
Nội dung chính của hợp đồng bảo lãnh:
+ số tiền và thời hạn bảo lãnh của ngân hàng
Theo QĐ 26/2006/QĐ-NHNN ,tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần
trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn
tự có của ngân hàng nước ngoài. . Thời hạn bảo lãnh được xác định từ

khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi
trong cam kết bảo lãnh.
+mục đích bảo lãnh
+các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của
ngân hàng
+các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm
hợp đồng của bên được bảo lãnh: người thụ hưởng sẽ không nhận được
tiền bồi thường nếu không đáp ứng đầy đủ tài liệu yêu cầu.
+hình thức bảo lãnh.
Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dười hình thức sau:( theo QĐ
26/2006/QĐ-NHNN)
- Phát hành thư bảo lãnh (standby letter of credit,viết tắt là SLC):
Hình thức bảo lãnh ngân hàng thường dùng nhất ,có thể áp dụng
với mọi loại bảo lãnh
- Mở thư tín dụng (letter of credit): áp dụng với bảo lãnh thanh toán
- Kí hối phiếu nhận nợ:thường áp dụng với bảo lãnh vay vốn các tổ
chức tín dụng nước ngoài
+phí bảo lãnh và số tiền kí quý hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà
khách hàng phải thực hiện đối với ngân hàng
Khách hàng phải trả cho Ngân hàng phí bảo lãnh căn cứ vào mức độ tín
nhiệm và chính sách khách hàng, giám đốc ngân hàng quyết định mức
phí bảo lãnh trong phạm vi NHNN quy định.
Cách tính phí bảo lãnh:
Phí bảo lãnh= giá trị bảo lanh* %phí *số ngày bảo lãnh/360
+trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa
vụ với bên thứ ba.
Sau khi phát hành hợp đồng bảo lãnh,ngân hàng sẽ thu phí bảo lãnh từ
người được bảo lãnh,quản lí tiền kí quỹ vào tài khoản riêng,tiếp nhận và
quản lí tài sản đảm bảo,ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi ngoại bảng.
Bước 4:

Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra
Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra chứng từ được xuất trình trước
khi làm thủ tục thanh toán để tránh các rủi ro không đáng có. Tuy nhiên,
NH phải kiểm tra chứng từ một cách trung thực, khách quan.
Có thể thanh toán cho người thụ hưởng bằng cách :Chuyển tiền mặt ,ghi
có tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng (tùy theo thỏa thuận
trong văn bản BL)
Bước 5:
NH đòi bồi hoàn từ phía người được bảo lãnh
8.cơ sở pháp lí cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở VN
Ở Vn hiện nay có hai văn bản luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân
hàng là QĐ 26/2006/QĐ-NHNN và QĐ 14 /2009/QĐ-TTg.
II.Thực trạng hoạt động bảo lãnh ở nước ta hiện nay
1.Cơ hội
Bảo lãnh tín dụng là hình thức tín dụng vừa đảm bảo cho NH phát
huy được nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ đồng thời giúp cho doanh nghiệp
có vốn để sản xuất kinh doanh. Hình thức tín dụng này sẽ phát huy hết
được những ưu điểm của nó trong trước mắt cũng như trong lâu dài.
Hiện nay NHPTVN đã có 1 hệ thống phòng ban nghiệp vụ làm
công tác bảo lãnh từ Trung Ương đến địa phương. Hi vọng công tác bảo
lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM sẽ mang lại nhiều kết quả
hơn nữa góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta tăng trưởng như chỉ tiêu
quốc hội và chính phủ đặt ra cho năm 2010.
Nhìn chung, không thể phủ nhận vai trò của bảo lãnh ngân hàng
trong kinh doanh ngày nay. Rất nhiều công ty đã có được những khoản
vay cần thiết để phục vụ dự án đầu tư kinh doanh của mình thông qua
bảo lãnh NH. Chắc chắn trong tương lai hoạt động bảo lãnh vẫn còn rất
sôi động. Nếu các bạn đã, đang và sẽ đầu tư thì hãy thử quan tâm đến
lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng xem sao?
Xét cá nhân các NHTM, cơ hội gia tăng lợi nhuận cho các NH

thông qua nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng trong vài năm tới đây là không
nhỏ. Để có được thành công chung của các ngân hàng ( cũng như thành
công riêng trong lĩnh vực bảo lãnh tín dụng ) thì các nhà quản lý và lãnh
đạo NH phải có một chiến lược đầu tư bài bản, năng động thích ứng với
thời cuộc và tận dụng mọi cơ hội trong kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề
quyết định cho thành công còn tùy thuộc vào chính sách vĩ mô của
NHNN và chính phủ. Hi vọng NHNN cũng như chính phủ sẽ có những
chính sách thực sự đúng đắn để giúp cho lĩnh vực bảo lãnh tín dụng NH
ngày càng hoàn thiện và phát triển.
2. Khó khăn
So với hoạt động tín dụng thì bảo lãnh ngân hàng còn là một hoạt
động khá non trẻ ,giá trị bảo lãnh được thực hiện tuy có tăng nhưng chưa
nhiều.Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chưa phát huy tiềm năng
tác dụng vì còn một số thiếu sót và tồn tại cản trở sự phát triển của Bảo
lãnh ngân hàng.
2.1. Cơ chế ,chính sách còn nhiều bất cập
- Hiện nay cơ chế chính sách và môi trường pháp lý của nước ta còn
chưa hoàn thiện ,chưa đồng bộ,chưa có luật về bảo lãnh.Hoạt động bảo
lãnh được thực thi theo các văn bản dưới luật : quy chế bảo lãnh NH,
hướng dẫn quy chế bảo lãnh Nh Các văn bản này thường xuyên được
sửa đổi bổ sung ,gây khó khăn cho việc thực thi bảo lãnh. Vì thế đã cản
trở khá lớn việc mở rộng và phát triển công tác bảo lãnh . Ngoài ra, nền
kinh tế thế giới cũng có phần nào ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh khi
các chính sách vĩ mô của thế giới thay đổi hoặc các cuộc khủng hoảng
tài chính diễn ra cùng tác động đến hoạt động bảo lãnh.
2.2. Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ bảo lãnh còn yếu và thiếu đồng
bộ
Bảo lãnh là một nghiệp vụ còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng, các
ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm trong việc phân công cán bộ đảm
nhiệm công tác bảo lãnh. Trình độ thẩm định của các cán bộ hiện có

không cao, không được cập nhật, bổ sung nên mỗi khi NH phải thẩm
định một dự án hoặc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao thì phải đi thuê
chuyên gia ,gây ảnh hưởng đến phí thu từ hoạt động bảo lãnh.
2.3.Điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng quốc doanh,ngân
hàng cổ phần và ngân hàng nước ngoài,đặc biệt là về các dịch vụ bảo
lãnh ,thanh toán rất lớn . Nhiều ngân hàng thu hút khách hàng bằng
chính sách cạnh tranh không lành mạnh như nới lỏng điều kiện ký quỹ ,
thế chấp,phí Sự cạnh tranh này làm cho nhiều ngân hàng mất cả khách
hàng truyền thống.
2.4.Quy trình bảo lãnh:
- Các chi nhánh của ngân hàng chưa có quy trình bảo lãnh phù hợp thực
tế,chưa chú ý đến khâu tìm kiếm khách hàng mới, hầu hết vẫn là khách
hàng truyền thống của ngân hàng.Thời gian từ khi khách hàng xin bảo
lãnh tới khi ngân hàng phát hành thư bảo lãnh còn lâu do xét duyệt và
trình ký giữa tín dụng-kế toán và giám đốc. Trong khâu theo dõi khi
món bảo lãnh còn hiệu lực ,ngân hàng cần phải đôn đóc theo dõi người
được bảo lãnh thực hiện đúng các cam kết với người yêu cầu bảo lãnh
,điều này chưa thể được đảm bảo đối với các dự án khách hàng ở xa ,rải
rác trên mọi miền đất nước
2.5. Đối tượng bảo lãnh chủ yếu là DN quốc doanh ,DN ngoài quốc
doanh chỉ là một vài công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần.Các loại hình bảo lãnh tại chi nhánh còn hạn chế ,chưa sẵn sàng
đáp ứng các nhu cầu bảo lãnh phát sinh như bảo lãnh hoàn thuế,bảo lãnh
đại lý,bảo lãnh thanh toán
Ngày 28/11/2008 Thủ tướng Chính Phủ có Công văn số 2081/TTg-
KTTH; Giao cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) thực hiện bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) khi vay vốn của
các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh. Bảo lãnh tín dụng của
DNVVN là chủ trương chính sách lớn, liên quan đến các bộ ngành chính
quyền địa phương ,chính sách kinh tế vĩ mô,vi mô. Đối tượng được bảo

lãnh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ bé về vốn ,tài sản
không có hoặc có rất ít tài sản đảm bảo tiền khi vay vốn của các tổ chức
tín dụng, thậm chí còn không đủ chứng nhận sở hữu tài sản.Trình độ
quản lý còn thấp,tính minh bạch của các báo cáo tài chính chưa cao chưa
thực hiện được chế độ kiểm toán bắt buộc. Do vậy gây khó khăn cho

×