Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại vật liệu khí đốt nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



HUỲNH THỊ BÍCH NGỌC


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VẬT LIỆU – KHÍ ĐỐT NHA TRANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MSSV: 45DK148
Giáo viên hướng dẫn: Hà Việt Hùng





Nha trang, tháng 11 năm 2007
- 1 -

Lời cảm ơn
Sau hơn 4 năm học tại trường Đại học Thủy Sản, nay là Đại học Nha Trang, em
đã kết thúc chương trình học và đang bước vào thực hiện đồ án tốt nghiệp. Lần đầu
tiên tiếp xúc với thực tế không sao tránh khỏi những khó khăn bở ngỡ, nhưng được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô và cô chú trong Công ty em đã hoàn thành tốt luận


văn của mình.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô
Khoa Kinh tế, Bộ môn Quản trị kinh doanh trường Đại học Nha Trang đã trang bị vốn
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Hà Việt Hùng đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực hiện luận văn này.
Cháu xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thương mại vật liệu
– khí đốt Nha Trang, cô Bùi Thị Đại – Giám đốc, chú Phan Thanh Lâm – Trưởng
phòng Tổ chức hành chính, chú Nguyễn Văn Chỉnh – Trưởng phòng Kế toán – Tài vụ,
chú Lê Xuân Phúc – Trưởng phòng Kế hoạch nghiệp vụ - Kinh doanh, cùng các Cô,
Chú nhân viên trong công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho cháu trong
suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Tôi xin cảm ơn đến bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong thời gian
học tập cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc các Thầy, Cô Khoa Kinh tế, Bộ môn Quản trị Kinh
doanh, đặc biệt là thầy Hà Việt Hùng, cùng các Cô, Chú trong Công ty Cổ phần
thương mại vật liệu – khí đốt Nha Trang một sức khỏe để công tác tốt.







Nha Trang, ngày 5 tháng 11 năm 2007.
Sinh viên
HUỲNH THỊ BÍCH NGỌC
- 2 -

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























- 3 -

Mục lục
Lời nói đầu 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP 9
1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh tế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh 9

1.1.1 Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế 9
1.1.2 Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế 10
1.1.2.1 Khái niệm 10
1.1.2.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh 11
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh 13
1.1.3.1 Dựa vào phạm vi tính toán 13
1.1.3.2 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 14
1.1.3.3 Hiệu quả chi phí và hiệu quả tổng hợp 15
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh 16
a) Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 17
1.2.1 Môi trường vĩ mô 17
1.2.1.1 Môi trường tự nhiên 17
1.2.1.2 Môi trường văn hóa - xã hội 17
1.2.1.3 Môi trường kinh tế 18
1.2.1.4 Môi trường chính trị - luật pháp 18
1.2.2 Môi trường vi mô 19
1.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại 19
1.2.2.2 Khác hàng 19
1.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 19
1.2.2.4 Nhà cung ứng 20
1.2.2.5 Sản phẩm thay thế 20
1.2.3. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 20
1.2.3.1 Lực lượng lao động 20
1.2.3.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và những ứng dụng tiến bộ
- 4 -

kỹ thuật 21
1.2.3.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp 22
1.2.3.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 22

1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp 23
1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh 23
1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 24
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống 24
1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ 27
1.3.2.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ và VLĐ 28
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh doanh 30
1.3.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 31
1.3.2.6. Khả năng bảo toàn và phát triển vốn 37
1.3.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội 38
1.4 Ngành thương mại – đặc điểm, sự phát triển trước những thách thức và cơ hội
mới 38
1.4.1 Những đặc trưng cơ bản về ngành thương mại trong nền kinh tế thị trường
ở nước ta 38
1.4.2 Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại 39
1.4.3 Một vài nét về sự phát triển ngành thương mại trong những năm gần đây 40
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ KINH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU – KHÍ ĐỐT NHA TRANG 42
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thương mại vật liệu – khí đốt Nha Trang 42
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoạt động của Công ty 44
2.1.2.1 Chức năng 44
2.1.2.2 Nhiệm vụ 45
2.1.2.3 Quyền hạn 45
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 46
2.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng thực hiện trong thời gian tới 50
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 53
2.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 53
- 5 -


2.2.1.1 Môi trường vĩ mô 53
2.2.1.2 Môi trường vi mô 55
2.2.2 Năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty 57
2.2.2.1 Tình hình vốn của doanh nghiệp 57
2.2.2.2 Lao động của công ty 63
2.2.3 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp 66
2.2.3.1 Hoạt động thu mua hàng hóa 66
2.2.3.2 Hoạt động tiêu thụ hàng hóa 70
2.2.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 74
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty 79
2.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống 79
2.3.1.1 Năng suất lao động bình quân và lợi nhuận bình quân một
công nhân viên 79
2.3.1.2 Tình hình thực hiện kết quả kinh doanh trên 1.000 đồng chi phí
tiền lương 80
2.3.1.3 Mối quan hệ giữa mức tăng năng suất lao động và tiền lương bình quân
của người lao động 82
2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 84
2.3.2.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản 84
2.3.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 85
2.3.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 87
2.3.3 Phân tích các tỷ số lợi nhuận 88
2.3.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 90
2.3.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 91
2.3.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 91
2.3.3.4 Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu 92
2.3.4 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 92
2.3.4.3 Phân tích kết cấu về tài sản và nguồn vốn 94
2.3.4.4 Đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 101

2.3.4.5 Phân tích các tỷ số hoạt động, tỷ số thanh toán 103
2.3.5 Khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp 106
2.3.5.1 Thiết lập các quỹ dự phòng 106
- 6 -

2.3.5.2 Quỹ đầu tư và phát triển 108
2.3.6 Hiệu quả xã hội 109
2.3.6.1. Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động 109
2.3.6.2. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước 109
2.4. Đánh giá chung 112
2.4.1 Những thành tích đạt được 112
2.4.2 Những mặt còn tồn tại 113
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG
TY CP THUƠNG MẠI VẬT LIỆU – KHÍ ĐỐT NHA TRANG 115
3.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty 115
3.1.1. Giải pháp I: Đẩy mạnh công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường 115
3.1.2. Giải pháp II: Tăng cường công tác huy động vốn 116
3.1.3. Giải pháp III: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 118
3.1.4. Giải pháp IV: Xây dựng chiến lược kinh doanh 120
3.2 Kiến nghị và kết luận 122
Tài liệu tham khảo 125

















- 7 -

Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Lịch sử đã chứng minh được sự tồn tại và phát triển của xã hội con người gắn
liền với sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội qua các thời kỳ phát triển khác
nhau. Cho dù tồn tại dưới bất kỳ hình thái xã hội nào thì việc sản xuất ra của cải vật
chất cũng được coi trọng hàng đầu vì việc này liên quan đến sự tồn tại và phát triển
của con người và hình thái xã hội đó. Do vậy, mọi phương tiện sản xuất thuộc phạm vi
kinh tế cơ sở, phạm vi từng ngành hay của từng xã hội đều phải hướng tới mục tiêu cơ
bản là hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu quả kinh tế nói chung.
Đồng thời, trong cơ chế thị trường hiện nay, kể từ khi thực hiện chính sách
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường kinh doanh đã tạo ra rất nhiều cơ
hội, nguy cơ và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vấn đề đặt ra hàng
đầu đối với doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh thì doanh
nghiệp mới đứng vững trên thị trường đầy những nguy cơ và thử thách như hiện nay.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả thì sẽ bị thị trường đào thải. Doanh
nghiệp sẽ không đứng vững được trong thương trường ngày càng khốc liệt này. Do đó,
doanh nghiệp cần phải kinh doanh có hiệu quả để tồn tại và phát triển.
Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ
chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó phân
tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những điểm gì

mình đạt và chưa đạt để từ đó phát huy những thành tựu và khắc phục những khuyết
điểm của mình để kinh doanh có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ nhận thức trên, được sự đồng ý của Công ty và Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế, em quyết định chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh doanh và một số
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại vật
kiệu – khí đốt Nha Trang” làm đề tài tốt nghiệp của mình.


- 8 -

2. Mục đích của đề tài
Củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và áp
dụng kiến thức đó vào thực tế đời sống.
Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở đó ta
thấy được những mặt đã đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại, những nguyên
nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích
4. Đối tượng nghiên cứu
Tính hiệu quả tình hình kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại vật liệu –
khí đốt Nha Trang trong 3 năm 2004 – 2006.
5. Nội dung của đề tài
Ngoài phần khai tập, luận văn gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp
Chương II: Tình hình hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại
vật liệu – khí đốt Nha Trang

Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần thương mại vật liệu – khí đốt Nha Trang
Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy Hà Việt Hùng
và các thầy cô trong Khoa Kinh tế, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô, Chú trong
Công ty đã giúp em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tuy nhiên, thời gian thực tập còn ngắn, không tực tiếp đi sâu vào thực tế và
trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ đạo của thầy, cô trong nhà trường, Cô, Chú trong Công ty.
Nha Trang, ngày 5 tháng 11 năm 2007.
Sinh viên
HUỲNH THỊ BÍCH NGỌC
- 9 -

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1 Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem
xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu
quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là phụ
thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả kinh tế thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh vừa là phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu tượng. Nếu là
phạm trù cụ thể thì phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh.
Nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò
của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến
thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu trong

quá trình sản xuất kinh doanh.
trên các nội dung vừa phân tích ta có thể chia hiệu quả thành hai loại:
Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế
hoặc hiệu quả kinh doanh
Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xết thì có
hiệu của chính trị xã hội
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp nhà nước
mới có điều kiện đạt được hai hiệu quả trên. Còn các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế. Đứng góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại
của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay là một yếu tố khách quan.

- 10 -

1.1.2 Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh
1.1.2.3 Khái niệm
Từ trước đến nay kinh tế đã có nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức
là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình
kinh doanh). Quan diểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng về kinh tế phản ánh sự tăng của
các mục tiêu kinh tế. Các chỉ tiêu này phản ánh chỉ là phiến diện, chỉ đứng trên mức
độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tiết kiệm chi phí và mức độ tăng kết quả
đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là hiệu quả kinh tế.
Mặc dù còn nhiều qua điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải
xác định được chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với

những thay đổi của môi trường kinh doanh; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các
các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả? Muốn kiểm tra
tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả của hoạt
động kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại
khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm
cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hóa mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”.
Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả nguồn
lực của nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế
sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất
sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là
- 11 -

mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Xét trên giác độ lý thuyết,
hiệu quả kinh doanh chỉ có đạt được trên đường giới hạn khả năng sản xuất của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều
kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu sản xuất theo quy mô phù hợp
với nhu cầu thị trường. Thế mà không phải lúc nào điều này cũng thành hiện thực.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfed Kuhn cho rằng:
“Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho
chi phí kinh doanh”.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát: “Hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) để đạt được mục
tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối
quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có
thể tạo ra ở mức độ nào”. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức

chung nhất như sau:
H=K/C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Như thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.2.4 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượngcủa các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh
giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái
- 12 -

thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị
hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc
trưng của sản phẩm mà quá trình tạo ra nó có thể là tấn, tạ, kg, m
2
, m
3
, lít… các đơn vị
giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ… kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất
lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh
nghiệp, chất lượng sản phẩm, … cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà
kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường rất khó xác định bởi

nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm… hơn nữa, hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu
thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất trong một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định
liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền
về,…
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá
trị mà là một phạm trù tương đối. Cần lưu ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ
có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Tránh nhầm giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa
kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và hao phí luôn là số tuyệt đối,
phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản
chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng các nguòn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng
có thể xác định bởi đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thường người ta
hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, việc xác định hao phí
nguồn lực của một thời kỳ xác định cũng là vấn đề không đơn giản. Không đơn giản ở
ngay nhận thức về phạm trù này: hao phí nguồn lực được đánh giá thông qua phạm trù
chi phí, chi phí kế toán hay chi phí kinh doanh? Cần chú ý rằng, trong các phạm trù
trên chỉ phạm trù kinh phí kinh doanh là phản ánh tương đối chính xác hao phí nguồn
- 13 -

lực thực tế. Mặt khác, việc có tính toán được chi phí kinh trong từng thời kỳ kinh
doanh ngắn hay không cũng như có tính toán được chi phí kinh doanh đến từng bộ
phận doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học
quản trị chi phí kinh doanh.
Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn toàn khác với việc so sánh sự

tăng lên của kết quả với của kết quả với sự tăng lên của sự tham gia các yếu tố đầu
vào.
Vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó khăn
bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều
khó xác định một cách chính xác.
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả có thể được đánh giá ở góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và thời
kỳ khác nhau trên các cơ sở này, để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh
doanh cũng cần đứng trên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả.
1.1.3.2 Dựa vào phạm vi tính toán
Hiệu quả kinh tế trong nền kinh tế quốc dân có thể chia làm hai loại: hiệu quả
kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
a) Hiệu quả kinh tế cá biệt
Hiệu quả kin tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được của từng hoạt động sản xuất
công nghiệp biểu hiện của kinh tế cá biệt là lợi nhuận đạt được của từng doanh nghiệp.
b) Hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế quốc dân là sản phẩm thặng dư mà toàn xã họi thu được trong
một thời kỳ nhất định so với toàn bộ số vốn của toàn xã hội.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ mật
thiết và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trong
điều kiện kinh tế cơ sở dều đảm bảo được hiêu quả kinh tế của mình thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi đảm bảo hiệu quả kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong sự cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp không theo kịp sự phát triển chung
- 14 -

của nền kinh tế (về vốn và công nghệ) đã không đạt hiệu quả, nhưng có thể trên bình
diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân vẫn đạt hiệu quả, nghĩa là tổng sản phẩm thặng dư
mà nền kinh tế thu được vẫn lớn hơn tổng số lỗ của các đơn vị trên.
Ngược lại, sự tác động ngược của cục diện tổng thể nền kinh tế quốc dân sẽ

thúc đẩy hướng các doanh nghiệp hoạt động theo một cơ cấu lành mạnh. Sự điều tiết
vĩ mô của Nhà nước, mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo ra hiệu quả cá biệt cho đơn vị
mình thì còn tạo nên hiệu quả về mặt xã hội như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người lao động… Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích doanh
nghiệp với lợi ích toàn xã hội.
1.1.3.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Để phân tích lựa chọn các phương án, luận chứng kinh tế khác nhau trong việc
thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn một phương án tối ưu cũng như để
thực hiện và đánh giá trình độ các dạng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh ta
phải phân định rõ hai loại hiệu quả: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
a) Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng
cách xác định lợi ích thu được hoặc so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu
được kết quả ấy. Từ đó mới quyết định có nên bỏ ra chi phí đó không. Chẳng hạn như
việc xác định sản phẩm thặng dư tính lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất.
Vì vậy, trong công cuộc quản lý doanh nghiệp bất kỳ một công việc nào cũng
đời hỏi phải bỏ ra chi phí lao động sống và lao động quá khứ, dù là một lượng lớn hay
nhỏ cũng phải tính đến hiệu quả tuyệt đối. Tuy nhiên, để ra quyết định đầu tư không
chỉ căn cứ vào hiệu quả tuyệt đối, đây mới chỉ là điều kiện cần còn điều kiện đủ thì
chúng ta phải kết hợp với hiệu quả so sánh.
b) Hiệu quả so sánh
Khi tiến hành hai hay nhiều phương án đầu tư ta thường so sánh các chỉ tiêu
hiệu quả tuyệt đối nhằm tiềm ra phương án hiệu quả nhất. Tác dụng của nó là để so
sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép ta lựa chọn một cách đảm
bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- 15 -

Vì vậy, hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Xác định hiệu quả tuyệt đối là xác định
hiệu quả so sánh. Song có khi hiệu quả so sánh được xác định không phục thuộc vào

việc xác định hiệu quả tuyệt đối như so sánh giữa các mức chi phí của các phương án
khác nhau.
1.1.3.4 Hiệu quả chi phí và hiệu quả tổng hợp
Đánh giá hiệu quả kinh tế không thể đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp vì nếu
xét hiệu quả kinh tế trên một góc độ, một quan điểm toàn diện thì mới thấy rõ hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác trong khi đánh giá của
từng yếu tố của quá trình sản xuất ta thấy có yếu tố doanh nghiệp sử dụng lãng phí, có
yếu tó doanh nghiệp sử dụng đạt hiệu quả cao. Vì vậy, nếu đánh giá hiệu quả kinh tế
của việc sử dụng các yếu tố riêng biệt thì thì ta không thể nào xác định được doanh
nghiệp sản xuất có hiệu quả hay không. Bởi kết quả mà doanh nghiệp sản xuất ra được
là do dựa trên toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra chứ không phải một yếu tố riêng
lẻ nào, do đó khi đánh giá hiệu qả kinh tế phải đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
a) Hiệu quả kinh tế tổng hợp
Được tạo thành trên cơ sở hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất.
Nhìn chung việc nâng cao hiệu quả kinh tế từng yếu tố quá trình sản xuất để nâng cao
hiệu quả kinh tế tổng hợp, có thể không nhất thiết phải đánh giá hiệu quả của từng chi
phí. Song nó vẫn là việc thường làm trong thực tế giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đúng hướng, có khả năng tạo được sự biến đổi tăng đáng kể hiệu quả kinh tế.
Với lý do đó, ngoài việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp, người ta còn tnhs toán
hiệu quả chi phí bộ phận.
b) Hiệu quả chi phí bộ phận
Biểu hiện của sự so sánh giữa kết quả chung của hoạt động đang được xem xét
tương ứng cấu thành chi phí lao động xã hội.
Tùy theo cách phân loại: hiệu quả của vốn cố định, của vốn lưu động, của sử
dụng nguyên liệu, của lao động… hiệu quả tổng hợp được tạo thành trên cơ sở sử
dụng các chi phí bộ phận.
- 16 -

Như vậy nghĩa là hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nói chung chỉ có thể thu được hiệu quả tổng hợp với điều kiện các yếu

tố của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế có trường
hợp một yếu tố nào đó sử dụng lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo sử dụng có
hiệu quả cao người ta vẫn thu được hiệu quả tổng hợp.
Cách phân loại này có tác dụng thời gian lớn trong thống kê hạch toán hiệu quả
kinh tế, đồng thời nó cũng là cơ sở để phân tích những nhân tố nội bộ của sản xuất ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Ta nhận thấy, đơn vị cơ sở là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình sản
xuất để tạo ra những giá trị cụ thể khác nhau. Vì vậy bản thân các đơn vị cơ sở phải
quan tâm xác định các biện pháp đồng bộ đê thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu
tố của quá trình sản xuất. Tuy vậy những nhân tố có tính khách quan cũng có ảnh
hưởng đến việc đảm bảo hiệu quả kinh tế.
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ các
nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất ngày càng giảm
xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và tăng không có
giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi
doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào
quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với số lượng và chất lượng phù hợp.
Mọi doanh nghiệp trả lời khong đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội để sản xuất các sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường – tức kinh doanh
không hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội – sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và
ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn đứng vững
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất
- 17 -


lượng và sự cá biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả doanh
nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp
khác cùng ngành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh voéi hiệu quả kinh tế cao, doanh
nghiệp mới có khả năng đạt được điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tối
đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ) cung cấp cho thị trường. Muốn
vậy doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp
càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu lợi nhuận bấy
nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiêt
kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh ngiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
1.2 Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1 Môi trường vĩ mô
1.2.1.1 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố về tài nguyên và dự trữ năng lượng,
các yếu tố về môi trường, khí hậu, vị trí địa lý, … các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào loại hình
kinh doanh mà yếu tố thuộc môi trường tự nhiên ảnh hưởng nhiều hay ít đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên thì mỗi
doanh nghiệp cần nhận ra điều kiện tự nhiên nào là cơ hội, điều kiện nào là nguy cơ để
có những biện pháp tận dụng những cơ hội và né tránh những nguy cơ do tự nhiên
mang lại.
1.2.1.2 Môi trường văn hóa - xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố về quan niệm về chất lượng
cuộc sống, đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp; trình độ nhận thức, học vấn
chung của xã hội; khuynh hướng tiêu dùng; phong tục tập quán, truyền thống; thu
nhập của người dân, thị hiếu tiêu dùng,… Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

- 18 -

động kinh doanh của danh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phản ứng nhanh đối với những
thay đổi của môi trường này thì có thể nắm bắt được những cơ hội mà môi trường
mang lại, còn ngược lại doanh nghiệp không phản ứng kịp thời đối với những thay đổi
của môi trường này thì sẽ chịu những hậu quả nghiêm trọng. Đã có không ít những
doanh nghiệp phải ngậm ngùi rút khỏi thị trường vì không nắm được những đặc trưng,
thay đổi của môi trường văn hóa – xã hội.
1.2.1.3 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết, phải kể đến các chính sách đầu tư, chính
sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu,…các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự
ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do tác
động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành, vùng kinh tế xác định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà nước
vền kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không
để ngành hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu; việc thực hiện
tốt sự hạn chế phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền, tạo môi trường cạnh tranh
biình đẳng; việc quản lý tốt các doanh nghiệp nhà nước, không tạo ra việc khác biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp khác; việc xử lý tốt các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái; việc đưa ra các chính sách thuế
phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tín công bằng,… đều là những vấn đề hết sức
quan trọng, tác động rất mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp có liên quan.
1.2.1.4 Môi trường chính trị - luật pháp
Môi trường pháp lý bao gồm, các văn bản dưới luật,… mọi quy định pháp luật
về kinh doanh đều có thể tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi”để các doanh nghiệp cùng tham
gia sản xuất kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi

trường pháp lý là rất quan trọng. Nhà nước tạo ra một môi trường chính trị ổn định và
một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều liện cho các doanh nghiệp tiến hành
- 19 -

thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế
vĩ mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý
đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế
ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mọi
thành viên đều tuân thủ pháp luật và chính sách chính trị. Nếu ngược lại, nhiều doanh
nghiệp sẽ lao vào con đường làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng
nhái cũng như gian lận thương mại, vi phạm pháp lệnh môi trường, … làm cho môi
trường kinh doanh không còn lành mạnh.
2.2.2 Môi trường vi mô
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Nếu đối thủ cạnh tranh hiện tại càng yếu, công ty có cơ hội tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, bán được nhiều hàng hơn và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Trong môi trường cạnh tranh ngày cang gay gắt như hiện nay mọi công ty
muốn tòn tại và đứng vững trong thương trường canh tranh thì phải nắm vững điểm
mạnh và những điểm yếu của đối thủ, thông qua đây mà có những hành động cụ thể,
kịp thời.
2.2.2.2 Khác hàng
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay
dịch vụ thì yếu tố khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, các công ty triển khai chương trình cụ thể nhằm tăng cường lòng tin
của khách hàng. Mặt khác, doanh nghiệp luôn coi trọng yếu tó trọng tâm là duy trì và
giữ được lòng tin cả khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới, điểm này giúp
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng qui mô và đạt được kết quả cao
trong kinh doanh.

2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các công ty hiện tại chưa tham gia vào ngành
nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho
công ty. Vì càng nhiều công ty cùng tham gia vào một ngành thì cạnh tranh sẽ khốc
- 20 -

liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của công ty trong ngành sẽ thay
đổi. Do đó, kết quả và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ bị ảnh hưởng.
2.2.2.4 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân hay công ty cung ứng những yếu tố đầu vào
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty , như nhà cung cấp nguyên liệu, nhà
cung cấp tài chính, nhà cung cấp máy móc thiết bị, nhà cung cấp lao động,…
Nhà cung cấp có thể tạo ra cơ hội cho công ty khi giảm giá, tăng chất lượng sản
phẩm, tăng chất lượng các dịch vụ đi kèm, đồng thời có thể gây ra những nguy cơ cho
công ty khi tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm, không đảm bảo số lượng và thời gian
cung cấp.
2.2.2.5 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng
đem lại cho người tiêu dùng những lợi ích tương đương như sản phẩm của công ty. Sự
xuất hiện các sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ làm giảm giá bán và sụt giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3 Nhân tố bên trong của doanh nghiệp
1.2.3.1 Lực lượng lao động
Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học công nghệ đã trở thành
lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng
hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên cần thấy rằng: thứ nhất, máy móc
dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của
con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị dù có
hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp nhập tràn

lan thiết bị hiện đại của nước ngoài nhưng do trình độ sử dụng yếu kém nên vừa
không mang lại năng suất cao lại vừa tốn kém tiền của cho hoạt động sửa chữa, kết
cục là hiệu quả kinh doanh rất thấp.
Ngày nay, sự phát triển khoa kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học kết tinh
trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh
- 21 -

nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này khẳng định vai trò ngày càng quan
trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và những ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như thế
có nghĩa là vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng
suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh…
Nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay có cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hết
sức yếu kém; máy móc, thiết bị sản xuất vừa lạc hậu vừa không đồng bộ. Đồng thời,
trong những năm qua việc quản trị, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng không được
chú trọng nên nhiều doanh nghiệp không sử dụng và phát huy hết năng lực sản xuất
hiện có của mình. Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế vừa qua cho
thấy doanh nghiệp nào được chuyển giao công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện
đại, làm chủ được yếu tố kỹ thuật thì phát triển được sản xuất kinh doanh, đạt được kết
quả và hiệu quả kinh doanh cao, tạo được lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp
cùng ngành và có khả năng phát triển. Ngược lại, những doanh nghiệp vẫn sử dụng
công nghệ, thiết bị cũ hoặc chuyển giao công nghệ lạc hậu không thể tạo ra sản phẩm
đáp ứng đòi hởi của thị trường về cả chất lượng và giá cả nên sản phẩm sản xuất ở

doanh nghiệp đó thường chững lại, đi xuống và trong nhiều trường hợp có thể nhìn
thấy trước sự đóng cửa sản xuất do kinh doanh không hiệu quả.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng đóng vai trò ngày càng
to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng đắn,
chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi
dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến
- 22 -

tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới,… làm
cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.3.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng
biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng
nhất quyết định sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thất bại, kinh doanh phi
hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu
dài của doanh nghiệp.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp lãnh đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Ở mọi doanh
nghiệp, kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào
trình độ chyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ
phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
1.2.3.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang làm
thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Thông tin được coi là hàng hóa. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong

điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các nhà doanh nghiệp rất cần nhiều
thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật, về người
mua, về các đối thủ cạnh tranh,… Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông
tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và
quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà
nước và các nước có liên quan…
Trong kinh doanh nếu biết người và nhất là biết được các đối thủ cạnh tranh thì
mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy
- 23 -

nắm được các thông tin cần thiết và biết sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều
kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi
trong cạnh tranh. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời là cơ sở vững
chắc để doanh nghiệp các định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh
doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất ngắn hạn. Nếu doanh
nghiệp không được cung cấp thông tin một cách thường xuyên và liên tục, không có
trong tay các thông tin cần thiết và xử lý một cách kịp thời, doanh nghiệp không có cơ
sở đển ban hành các quyết định kinh doanh dài và ngắn hạn và do đó dẫn đến thất bại.
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh
Từ công thức xác định hiệu quả kinh doanh sẽ luôn xác định được một dãy các
giá trị có thể của kết quả / chi phí kinh doanh. Nếu xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh cụ thể thì với mỗi chỉ tiêu cũng đều xác lập được một dãy các giá trị có thể. Vấn
đề được đặt ra là liệu mọi giá trị đó đều phản ánh có hiệu quả ở mức độ khác nhau hay
trong dãy các giá trị đó thì giá trị nào là có hiêu quả, giá trị nào không hiệu quả? Rõ
ràng, trong trng dãy giá trị có thể của mỗi chỉ tiêu không phải giá trị nào cũng phản
ánh sự có hiệu quả. Trường hợp doanh nghiệp lỗ vốn, chỉ tiêu lợi nhuận/ vốn kinh
doanh âm thì rõ ràng doanh nghệp kinh doanh không hiệu quả. Còn các giá trị khác,

khi nào không có hiệu quả? Chính vì vậy, phải nghiên cứu phạm trù tiêu chuẩn hiệu
quả.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là “mốc”xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Như vậy, trước hết cần xác định được tiêu chuẩn hiệu quả cho mỗi
chỉ tiêu để phân biệt “mức”có hay không có hiêu quả.
Sẽ không có tiêu chuẩn chung cho các công thức xác định khác nhau. Nếu theo
phương pháp so sánh toàn ngành để lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu
chuẩn hiệu quả. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả nếu giá trị
đạt được tương ứng với một chỉ tiêu cụ thể xác định không thấp hơn giá trị bình quân
của ngành.
- 24 -

Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể đưa ra một số tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh
tổng quát như sau:
Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành.
Phải kết hợp hài hòa gồm giữa 3 loại lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nước.
tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại lợi ích tập thể và xã hội.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng kinh
hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hóa.
1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Thước đo cơ bản đánh giá doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là:
Tỷ suất lợi nhuận cao, tự tích lũy để tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Bảo toàn được vốn, tăng trưởng vốn nhanh, có dự trữ để tự bảo hiểm.
Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
Đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng.
Cải thiện đời sống cho người lao động.
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động có trong doanh
nghiệp cả về số lượng và chất lượng, mà cụ thể là số lượng lao động và trình độ sử
dụng lao động. bao gồm các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh trong một đơn vị thời gian một lao động
sản xuất ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh.
Công thức tính năng suất lao động bình quân (W)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
W =
Số lao động bình quân trong kỳ

×