Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hiệu ứng nhà kính và những giải pháp hạn chế hậu quả của việc tăng hiệu ứng nhà kính của trái đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 10 trang )

Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

S

26 năm 2011

_____________________________________________________________________________________________________________




64
H
I

U

NG NHÀ KÍNH VÀ NH

NG GI

I PHÁP


H



N CH

H

U QU

C

A VI

C
TĂNG HIỆ
U

NG NHÀ KÍNH
C
ỦA TRÁI ĐẤ
T
ĐỐ
I V
ỚI ĐỜ
I S

NG, KINH T



VI


T NAM

TRỊNH VĂN ANH
*
, PHẠM XUÂN HẬU
**


TÓM T

T

Nh
ững năm gần đây, thuậ
t ng

“hi

u
ứng nhà kính” đã trở
nên quen thu
ộc đố
i v

i
chúng ta. Trong bài vi
ế
t này, chúng tôi xin đượ
c bàn v


hi

u

ng nhà kính dưới góc độ
c

a
Đị
a lý h

c

các khía c

nh: s

xu

t hi

n c

a hi

u

ng nhà kính, vai trò c
ủa nó đố
i v


i s


t

n t

i và phát tri

n xã h
ội loài ngườ
i, nh

ng nguyên nhân và nh

ng h

u qu

c

a vi
ệc tăng
hi

u

ng nhà kính c


a Trái Đấ
t, gi

i pháp gi

m thi

u nh

ng

nh hưở
ng t

s

tăng lên củ
a
nhi
ệt độ
b

m
ặt Trái Đấ
t.
ABSTRACT
Greenhouse effect and some measures to reduce the consequence of the world’s
increase of greenhouse effect toward the
life, economy in Vietnam
In the recent years, the term "greenhouse effect" has become familiar to us. This

article is about the discussion on the greenhouse effect in the viewpoint of Geography: the
appearance of the greenhouse effect, its role for survival and the development of human
society, the causes and consequences of the increase of greenhouse effect on the Earth;
some measures to reduce the effect from the raise of the Earth's surface temperature.

1. Hi

u

ng nhà kính c

a
Trái Đ

t

1.1. Hi

u

ng nhà kính

Hi

u

ng nhà kính
đượ
c nhìn nh


n
t
ừ góc độ

cơ họ
c:
Đ
ây là hi

u qu

gi


nhi

t c

a l

p kính trong các nhà kính.


vùng ôn đớ
i, t
rong đi

u ki

n l


nh giá c

a
mùa đông, để
b

o v

cây tr

ng thì ngườ
i
dân châu Âu
đ
ã làm nhữ
ng nhà kính
nh

m gi

nhi
ệt độ
không khí giúp cho
cây tr

ng phát tri

n. Tuy nhiên, nhà kính
ch


có kh
ả năng ngăn cả
n s

khu
ế
ch tán
c

a ánh sáng mà không có kh
ả năng
h

p
th


b

c x

nhi

t gi

ng như
khí
quy


n


*
ThS, Vi

n Nghiên c

u Giáo d

c
Trường Đạ
i h
ọc Sư phạ
m TP HCM
**
PGS TS, Vi

n Nghiên c

u Giáo d

c
Trường Đạ
i h

c Sư phạ
m TP HCM

Như v


y, hi

u

ng nhà kính cơ họ
c hoàn
toàn do con ngườ
i t

o
ra.
Hi

u

ng nhà kính c

a
Trái Đấ
t:
Đ

i v

i
Trái Đấ
t thì khí quy
ển cũng
gi


ng
như
l

p kính, khí quy
ển để
cho ánh
sáng M

t Tr

i
xuyên qua
đ

t nóng b


m

t
Trái Đ

t
.
Đ

ng th


i, nó có vai trò
gi


nhi

t l

i cho b

m

t
Trái Đ

t
và b

c x


m

t ph

n nhi

t vào kho
ảng không vũ trụ
.

1.2.
S

xu

t hi

n
hi

u

ng nhà kính

c

a
Trái Đ

t

Như ta biế
t, sau khi th

ch quy

n
hình thành thì xu

t hi


n
khí quy

n.
Quy
ển này đượ
c hình thành khi kh

i


ng và th

tích c

a
Trái Đấ
t
đủ
l

n,
tr

ng l

c có kh

năng giữ đượ

c l

p khí
thoát ra t

trong lòng c

a nó. Ta có th


Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p
chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

Tr

nh Văn Anh và tgk

_____________________________________________________________________________________________________________




65
ch


ng minh nh
ận đị
nh này thông qua
đ

nh lu

t v

n v

t h

p d

n c

a Niu-
tơn
.
Theo đị
nh lu

t v

n v

t h


p d

n c

a
Niu
-
tơn
thì:

Trong đó
:

F
: l

c h

p d

n.
G: h

ng s

h

p d

n (G = 6.67 x 10

-
11
N.m²/kg²)
.
M: kh
ối lượ
ng c

a M

t Tr

i.
m: kh
ối lượ
ng c

a
Trái Đấ
t.
r: kho

ng cách gi

a
Trái Đ

t

M


t Tr

i.
T

công th

c trên ta th

y, G, M, r
không thay đổ
i (r có th

thay đổi, nhưng
xét trên
tương quan giữ
a
Trái Đấ
t và M

t
Tr

i
thì xem như không đáng kể). Để
F
đủ
l


n có th

gi

đượ
c không khí t

o ra

v

khí thì kh
ối lượ
ng c

a
Trái Đấ
t ph

i
tăng
, t
ức là m thay đổ
i. Vì th
ế
, lúc m

i
hình thành kh


i lượ
ng và th

tích
c

a
Trái Đấ
t nh

, cho nên tr

ng l
ực không đủ

l
ớn để
gi
ữ đượ
c không khí thoát ra t

bao
manti. Ch

đế
n khi kh

i lượ
ng, th


tích
c

a
Trái Đấ
t
đủ
l

n, tr

ng l

c có kh


năng th
ắng đượ
c l

c h

p d

n c
ủa vũ trụ

và t

trườ

ng v

i kh

năng bả
o v

cho nó
kh

i ch

u tác d

ng nguy h

i c

a gió M

t
Tr

i thì khí quy
ển đượ
c hình thành,
đồ
ng
th


i
xu

t hi

n hi

u

ng nhà kính
c

a Trái
Đấ
t.
Thành ph

n c

a khí quy

n có s


ti
ế
n hóa theo th

i gian. V


khí
nguyên
th

y ch

y
ếu là hiđrô và amoniac mà Trái
Đất đã chiế
m l
ĩnh đượ
c t
ừ đám mây
nguyên th

y

đ
ã
gi

l

i đượ
c b

ng l

c
h


p d

n. V

sau có s

tham gia c

a
cacbonic,
hơi nướ
c và tro b

i thoát ra t


trong lòng Trái Đấ
t do ho
ạt độ
ng t

o núi
và ho
ạt độ
ng núi l

a. Khi xu

t hi


n sinh
quy

n thì
góp m

t thêm
m

t s

khí do
s


trao đổ
i gi

a sinh v

t
và môi trườ
ng
s

ng
1
. Khí quy


n sinh ra m

i hi
ện tượ
ng
th

i ti
ế
t và
khí h

u
trên
Trái Đ

t
, nh


khí quy

n m

i có th

y quy

n, sinh quy


n
và th

nhưỡ
ng quy

n.

Như vậ
y, h

qu

đầ
u tiên và l

n
nh

t c

a khí quy
ển đố
i v

i
Trái Đấ
t là
hi


u

ng nhà kính do
chính khí quy

n t

o
nên.
1.3. C
ơ ch
ế
ho

t

đ

ng
c

a
hi

u

ng
nhà kính
c


a
Trái Đấ
t
B

c x


M

t Tr

i
đi đ
ế
n b

m

t
Trái
Đấ
t có 2 d

ng. Nh

ng tia sáng M

t Tr


i
xuyên th

ng vào khí quy

n trong m

t b

u
tr

i không mây đượ
c g

i là
b

c x

tr

c
ti
ế
p. M

t ph

n các tia M


t Tr

i do va
ch

m v

i phân t

khí
nên b

khu
ế
ch
tán
đượ
c g

i là
b

c x


khu
ế
ch tán
. Lo


i b

c
x
ạ này đi đế
n các v

t th

trên m
ặt đấ
t
không ph

i t

đĩa
M

t Tr

i
mà là t

toàn
b

vòm tr


i
và t

o nên ánh sáng ban ngày

kh

p m
ọi nơi. Do đó, vào nhữ
ng ngày
n

ng, c

nh

ng nơi mà tia thẳ
ng không
xuyên t
ới đượ
c, thí d
ụ đi dướ
i tán r

ng,
c
ũng đượ
c chi
ế
u sáng. Cùng v


i b

c x


tr

c ti
ế
p, b

c x


khu
ế
ch tán
c
ũng là
ngu

n nhi

t.
Hai lo

i b

c x


trên có d

ng sóng
ng

n nên chúng d

dàng
xuyên qua khí
quy
ển đế
n b

m

t
Trái Đấ
t, m
ặt đấ
t h

p
th

chuy
ển năng lượ
ng ánh sáng
đó
thành

nhi

t năng, đố
t nó
ng l

p không khí bên
dướ
i
đồ
ng th

i b

c x

tr

l

i khí quy

n


i d

ng sóng dài, ph

n này g


i là b

c
x

ph

n h

i c

a b

m

t
Trái Đ

t
. B

n
thân khí quy

n b
ị đố
t nóng l

i t


a nhi

t,
m

t ph

n nhi

t b

c lên trên cao và m
ất đi
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

S

26 năm 2011

_____________________________________________________________________________________________________________





66
vào không gian gi

a các hành tinh, ph

n
này đư

c g

i là b

c x

hi

u d

ng, ph

n
nhi

t còn l

i đượ
c các
phân t



khí mà
trướ
c h
ế
t là
điôxít cacbon, hơi nướ
c h

p
th

và b

c x
ạ ngượ
c tr

l

i m
ặt đấ
t, ph

n
này đượ
c g

i là
b


c x

ngh

ch
c

a khí
quy

n. B

c x

ngh

ch ch

rõ vai trò c

a
khí quy

n trong ch
ế
độ
nhi

t c


a
v

Trái
Đấ
t.
C

th

, chúng tôi bi

u th



công
th
ức sau đây:

B

c x

hi

u d

ng

= B

c x

ph

n h

i c

a
b

m

t
Trái Đ

t

– B

c x

ngh

ch c

a khí quy


n
(*)
T

(*) cho th

y, nhi
ệt độ
không khí
g

n b

m
ặt Trái Đấ
t
có đượ
c ch

y
ế
u do:
Th

nh

t
là, b

c x


ph

n h

i c

a
b

m

t
Trái Đấ
t (bao g

m
đại dương và lục đị
a),

t
ầng đối lưu năng lượ
ng b

c x

M

t
Tr


i
không có kh

năng đố
t nóng tr

c
ti
ế
p không khí. T

t c

các v

t th
ể như nhà
c

a, r

ng cây, h
ồ nướ
c,
đườ
ng giao
thông, độ
ng v


t… đề
u có kh

năng hấ
p
th

b

c x

M

t Tr

i
, đồ
ng th

i phát x


đ

t nóng không khí xung quanh. Th

hai
là, b

c

x

ngh

ch c

a khí quy

n
, t

t c


các phân t
ử khí, hơi nướ
c, b

i… trong
khí quy

n
đề
u có kh
ả năng
h

p th

nh


ng
lu

ng
b

c x


sóng dài t

b

m

t
Trái Đ

t

và ph

n x


ngượ
c tr

l


i.
C
ũng từ
(*) ta th

y, n
ế
u b

c x


ngh

ch tăng thì bứ
c x

hi

u d

ng
gi

m
,
Trái Đấ
t s


gi

l
ại lượ
ng nhi

t l
ớn hơn
m

c c

n thi
ế
t, cân b
ằng âm dương bị
phá
v

,
m

t cân b

ng nhi

t v

n có c


a t


nhiên. Trong khí quy

n c

a
Trái Đấ
t,
ngoài
điôxít cacbon, hơi nướ
c k

trên có
kh

năng
gi

nhi

t
thì metan, freon
, nitơ
điô
xit, b

i
cũng có khả năng đó.

Vì th
ế
,
khi con người tác độ
ng vào khí quy

n
như làm tăng lượ
ng khí cacbonic, th

i
b

i, th

i các lo

i khí khác thì b

c x


ngh

ch s

l

n, nhi
ệt độ


Trái Đấ
t s


tăng
.
Hay nói rõ hơn, nồng độ
các lo

i khí
trong khí quy
ển càng cao, thì lượ
ng b

c
x

do chúng h

p th

càng l

n và k
ế
t qu


là làm tăng

hi

u

ng nhà kính c

a
Trái
Đấ
t. S
ự thay đổ
i n
ồng độ
c

a các lo

i khí
trong vòng 100 năm
tr


l

i
đây (điôxít
cacbon tăng 20%, metan tăng 90%) đã
làm tăng nhiệt độ
lên 2°C [11].
Như vậ

y, s

cân b

ng nhi

t c

a
Tr
ái Đ

t
hoàn toàn tuân theo quy lu

t t


nhiên, n
ế
u không có s
ự tác độ
ng ngo

i lai
thì s

luôn t

n t


i

tr

ng thái cân b

ng,

r

t c

n cho s

sinh t

n c

a các loài trên
hành tinh này.
L

p v
ỏ khí như chiế
c áo

m gi

nhi


t giúp cho
Trái Đ

t
không b


hóa l

nh v

ban đêm giống như
trên M

t
Trăng. Đây là cơ sở để
kh
ẳng đị
nh,
không có hi

u

ng nhà kính
c

a
Trái Đ


t

s

không có s

s

ng, vì nhi

t độ
không
đượ
c gi

l

i (
Trái Đấ
t s

có nhi
ệt độ

trung bình c


-18
o
C

thay vì nhi

t độ

trung bình hi

n nay c

a
Đ

a C

u

+15
°C) [10].
Hi

u

ng nhà kính đã có từ
lâu
(có
t

khi hình thành khí quy

n)
, con ngườ

i
không có kh
ả năng tạ
o ra hi

u

ng nhà
kính c

a
Trái Đ

t
mà ch

làm tăng
thêm
hi

u

ng nhà kính thông qua các ho

t
đ

ng s

n xu


t. Vì th
ế
, chúng ta ch

ng s


tăng lên củ
a hi

u


ng nhà kính ch


không ph

i ch

ng hi

u

ng nhà kính
như
m

t s

ố ngườ
i b

y lâu nay l
ầm tưở
ng, cho
nên thu

t ng


“ch

ng h
i

u

ng nhà kính

c
ủa Trái Đấ
t” c

n ph
ải đượ
c thay th
ế

b


ng thu

t ng

“ch

ng s
ự tăng lên củ
a
hi

u

ng nhà kính
c

a
Trái Đ

t
”.
1.4. Nguyên nhân s


gia tăng
hi

u


ng
nhà kính c

a
Trái Đấ
t
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p
chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

Tr

nh Văn Anh và tgk

_____________________________________________________________________________________________________________




67
Theo cơ chế
ho
ạt độ
ng c


a hi

u

ng nhà kính Trái Đấ
t thì không ch

th

i
khí, b

i
m

i làm tăng hiệ
u

ng nhà kính
c
ủa Trái Đấ
t mà chúng ta phá r

ng, l

n
bi

n (r


ng và bi
ển đề
u có vai trò là h

p
th

nhi

t t

t


và t

a nhi

t t

t

, bên
c
ạnh đó nó còn có khả năng là hấ
p th


khí cacbonic, nh


ôxi), thay đổ
i h

th

ng
th

y văn, xây dựng các đô thị
, khu công
nghi
ệp,… thì cũng gián tiếp làm tăng
thêm hi

u

ng nhà kính.
Đ
ể rõ hơn
,
chúng tôi xin phân tích m

t nguyên nhân
c

th

, t
ừ đó chúng ta có cái nhìn đúng
hơn v


hi

n tượ
ng
này.
Ho

t độ
ng s

n xu

t nông nghi

p và
nhu c

u cung c

p nguyên li

u cho ngành
ch
ế
bi
ế
n g



khi
ế
n
con ngư

i không
ng

ng
phá r

ng
d

n đế
n
2 h

qu

:
Th


nh

t là
đất đai bị
xói mòn, b


m

t
trơ sỏ
i
đá, mực nướ
c ng

m h

th

p
, xu

t hi

n
quá trình hoang m

c hóa. Tính ch

t
c

a
b

m
ặt đệ

m b
ị thay đổ
i kéo theo kh
ả năng
h

p th

và ph

n h

i nhi

t
đ

i thay
. Ban
ngày m

t đấ
t
b

b

c x



M

t Tr

i
đ

t

nóng,
thi
ế
u l

p ph

th

c v

t nên nhi
ệt độ

c

a
l

p
không khí g


n m

t đấ
t
tăng

nhanh
, tăng hiệ
u

ng nhà kính t

c th

i.
Trái l
ại, ban đêm
m
ặt đấ
t t

a nhi

t phát
x

th

ng vào không trung, b


u khí quy

n
ít
hơi nướ
c, m
ặt đấ
t l

i thi
ế
u th

c v

t che
ph

d
ẫn đế
n quá trình m

t nhi

t di

n ra
r


t
nhanh, nhi

t độ
có th

âm
,
đi

u này
chú
ng ta thườ
ng th

y

các hoang m

c
nhi
ệt đớ
i. Th

hai là, cùng v

i quá trình
trên thì lượ
ng khí CO
2

th

i ra không đượ
c
r

ng h

p th

, và vai trò h

p th

nhi

t và
t

a nhi

t t

t

c

a nó s

không còn.

Như
v

y,
vi

c phá r

ng đã


nh hưở
ng giá
n
ti
ếp đế
n hi

u

ng nhà kính c

a
Trái Đấ
t.
Hi

u

ng nhà kính c


a
Trái Đấ
t và
hi
ện tượ
ng t

ng ôzôn b

th

ng là hai v

n
đề

hoàn toàn khác bi

t
nhau. Có ý ki
ế
n
cho r

ng, gi

a chúng không có m

i liên

h

,
nhưng theo
chúng tôi thì chúng có
quan h

v

i nhau
.
Như chúng ta biế
t, t

t c

lo

i khí
đề
u có kh

năng giữ
nhi

t cho
Trái Đ

t
,

t

ng ô
zôn ngoài ch

c năng trên còn có
vai trò là
ngăn cả
n ph

n l

n các tia c

c
tím t

M

t Tr

i có th

gây h

i cho sinh
v

t trên Trái Đấ
t. Ho


t độ
ng s

n xu

t c

a
c
on ngườ
i
đã
th

i khí CFC, phá v

k
ế
t
c

u t

ng này, làm gi

m n

ng độ
khí

ôzôn
(hi

n nay
các nhà khoa h

c
v

n chưa giả
i
thích đượ
c t

i sao nó ch

th

ng

2 c

c
mà không ph

i


v


trí
nh

ng nướ
c th

i
nhi

u khí CFC)
, tăng
lượ
ng
tia c

c tím
khi
ế
n nhi

u loài sinh v

t b

tiêu di

t, phá
v

các

chu

i th

c ăn
,
m

t cân b

ng sinh
thái

nh hưở
ng
gián ti
ế
p đế
n hi

u

ng
nhà kính
c
ủa Trái Đấ
t.
S



phân tích trên cho th

y
t

nhiên
là m

t th

th

ng nh

t
, hoàn ch

nh
(khí
quy

n là m

t
trong năm
thành ph

n v

t

ch

t c

a t

nhiên
), gi

a các thành ph

n

b

ph

n c

u thành có s

ràng bu

c và
ph

thu

c l


n nhau, chúng ho
ạt động như
m

t cơ thể
hoàn ch

nh, khi ta tác độ
ng
vào b

t c

thành ph

n nào s

kéo theo s


thay đ

i c

a các thành ph

n khác. T


nhiên ho


t độ
ng theo quy lu

t
c

a
t


nhiên,
con ngườ
i s

ng ph

thu

c vào
chúng nên c

n ph

i tôn tr

ng quy lu

t t



nhiên m

i có th

t

n t

i, phát tri

n b

n
v

ng.
Để
có th

b

o v

t

nhiên t

t nh


t,
chúng ta c

n hi
ểu đượ
c nó và s

ng có
trách nhi

m v

i nó.
C

th

là, để
gi

m
hi

u

ng nhà kính c

a
Trái Đấ
t c


n có
nh

ng gi

i pháp t

ng th

ch

không ch


Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

S

26 năm 2011

_____________________________________________________________________________________________________________





68
đơn thuầ
n là gi
ảm lượ
ng khí th

i làm
tăng
hi

u

ng nhà kính c

a
Trái Đấ
t.
2. Bi

u hi

n t

tác độ
ng c

a
vi


c

tăng lên
c

a hi

u

ng nhà kính Trái
Đ

t
2.1.
Hi
ện tượng băng tan ở hai cực

T
rong thế kỷ hai mươi, sự nóng lên
toàn c
ầu đã làm
cho
băng
ở địa cực cũng
như trên các dòng sông tan chảy nhanh
chóng dẫn đến hậu quả là mực nước biển
dâng cao,
thúc đ
ẩy quá trình bốc hơi



thoát hơi
.

Nh
ững khối băng ở hai cực
đồng thời là chiếc máy điều hòa nhiệt độ
t
ự nhiên khổng lồ và

trung tâm cao áp
quyết định hoàn lưu khí quyển, chi phối
khí hậu cấp hành tinh.

Cùng với nhiệt độ
tăng
và băng tan
thì
khí áp
ở cực sẽ
giảm,
cường độ
gió

gi
ảm

d
ẫn đến sự


bi
ến đổi
khí hậu ở 2

cực
kéo theo
biến đổi khí hậu
c
ủa Trái Đất
.

Song song v
ới quá trình
trên thì d

i
h
ạ áp xích đạo sẽ hoạt động
mạnh, quy mô lớn nên đới khí hậu xích
đ
ạo và cận xích đạo mưa nhiều và thất
thường hơn. Dải cao áp chí tuyến cũng
mạnh hơn (do sự tác động của hạ áp xích
đ
ạo)
cho
nên
khí h
ậu nhiệt đới lục địa


nhiệt đới hải dương bờ t
ây
sẽ kh
ô khan,
kh
ắc nghiệt, cực đoan
.
Trái lại, khí hậu
nhi
ệt đới hải dương bờ đông
(
nhi
ệt đới
gió mùa)
sẽ mưa nhiều, cường độ lớn,

n
ắng nóng kéo dài
,
xuất hiện “siêu bão”
v
ới

t
ần xuấ
t
l
ớn
. V

ài năm nay
,

Vi
ệt Nam

phải

thường xuyên hứng chịu

những cơn

thịnh nộ

của thiên nhiên đã chứng
minh cho nh
ận định trên
2
.
H
oàn lưu khí
quyển cấp hành tinh thay đổi kéo theo sự
biến đổi khí hậu Trái Đất
không theo quy
luậ
t
gây
khó khăn cho
con người trong dự
báo và phòng tránh.

Nhi
ệt độ Trái Đất tăng, không chỉ
làm tan chảy những sông băng, núi băng
mà c
ả những lớp đất bị đóng băng vĩnh
cửu dưới mặt đất. Quá trình này làm đất
bị co lại, mặt đất

đứt
gãy,
xói lở,

ảnh

ởng nghiêm trọng đến nhà cửa và các
công trình công cộng
.
Đặc biệt, những
phát hi
ện mới cho thấy
,
chúng còn làm
bùng phát các bệnh tiềm ẩn
,
ch
ẳng hạn
bệnh đậu mùa có thể quay trở lại khi phát
l
ộ các thi hài cổ xưa bị chảy rữa
.


2.2. Bi

u hi

n ti
ế
p di

n là
, có th

d

n
đế
n th

i kì băng hà thứ
hai

Năm 2010
,
sau quá trình nghiên
c

u
, các nhà khoa h

c Mĩ vừ

a công b

,

băng
tan

hai c

c
làm thay đổ
i nhi
ệt độ
,
độ
m

n, t

tr

ng c

a
dòng bi

n
nóng
Gơn
-

strim khi
ế
n nó
ch

y ch

m l

i
. [12]
Theo nguyên lý chuy
ển độ
ng
thì nướ
c
l

nh có xu hướ
ng chìm xu

ng và chuy

n
độ
ng ch

m hơn nướ
c nóng, vì v


y nướ
c
ng

t t

o ra do s

tan ch

y c

a các núi
băng ở
B

c Băng Dương đã làm cho
nhi

t độ
h

i lưu giả
m,
chuy

n độ
ng ch

m

l

i, chúng có
xu hướ
ng chìm xu
ống đẩ
y
dòng l

nh

đáy đại dương
tr

i lên
. N
ế
u
nhi
ệt độ

Trái Đấ
t không ng
ừng tă
ng thì
có kh
ả năng
nó s

ng


ng ch

y, toàn châu
Âu b

băng giá
,
đe
d

a tr

c ti
ế
p s

s

ng
.
Các dòng bi

n
ở nơi khác trên Đị
a C

u
c
ũng tương tự, điề

u này
có nghĩa là
Trái
Đấ
t
s

xu

t hi

n
th

i kì băng hà thứ
hai.

2.3. Làm bi
ế
n đổ
i h

sinh thái
kéo theo
s
ự tác độ
ng tr

l


i khi
ế
n khí h

u bi
ế
n
đ

i kh

ng khi
ếp hơn

Khi nhi
ệt độ

tăng, mộ
t s

loài sinh
v

t không có kh
ả năng thích nghi (hoặ
c
thích nghi song có gi

i h


n) s

b

tiêu
di

t, phá v

cân b

ng sinh thái. Ví d


như, nhi
ệt độ tăng, thúc đẩ
y quá trình b

c
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p
chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

Tr


nh Văn Anh và tgk

_____________________________________________________________________________________________________________




69
hơi và thoát hơi, đấ
t m
ất độ


m, th

c v

t
kém phát tri

n, m

t s

loài bi
ế
n m

t,
nh


ng loài
đ

ng v

t
ăn c


s


thi
ế
u th

c
ăn
nên b

tiêu di
ệt, loài ăn thị
t
ăn loài ăn
c


cũng chế
t theo, cân b


ng sinh thái b


phá v

, tăng khí CO
2
(do m

t th

c v

t
).
Và cũng chính
s
ự thay đổ
i tính ch

t c

a
b

m

t đệ
m

, m

t đấ
t ch


còn
trơ s
ỏi đá

này l

i
tác đ

ng tr

c ti
ế
p đế
n khí h

u
nơi
đó đẩ
y hi

u
ứng nhà kính tăng hơn nữ
a,

đồ
ng th

i hi

u

ng l

i tác động ngượ
c
tr


l

i
.
Th

i ti
ế
t th
ất thườ
ng nên th

c v

t
có th


ra hoa
k
ế
t trái
s

m
hay mu

n
hơn,
d

n đế
n
là nh

ng loài độ
ng v

t d
i cư theo
mùa lúc tr

l

i s

thi

ế
u th
ức ăn
, di

t
vong. S
ự nóng l
ên của Trái Đất
làm mùa
xuân đến sớm nên một số
loài chim

không kiếm được thức ăn nuôi sống cơ
th
ể và giữ được những gen khoẻ mạnh
cho thế hệ sau, bởi mới vừa bước vào
năm mới cây cối đã đâm hoa kết quả
,
trong
khi theo t
ập quán như mọi năm
chúng phải chờ đến thời gian nhất định
mới di cư. Chỉ
có n
hững loài có khả năng
đi
ều chỉnh lại đồng hồ sinh học

m

ới có
cơ hội sống sót và chuyển giao các thô
ng
tin di truy
ền cho thế hệ sau. Bằng cách
đó
,
thay đ
ổi dần cách sống cả một quần
thể.

M
ực nướ
c bi

n dâng cao, l
ục đị
a b


thu h

p
, h

sinh thái bi
ế
n đổ
i
(ch


c

n
thay đổ
i nhi
ệt độ, độ
m

n thì m

t s

loài
s

b

tiêu di

t), tính ch

t m
ặt đệm đổ
i
thay kéo theo khí h

u
thay đ


i. T

t c

h


qu
ả như băng tan
, khí h

u bi
ến đổ
i, cân
b

ng sinh thái b

phá v

, chúng l

i tác
độ
ng tr

l

i theo
m


t vòng tu

n hoàn

khép kín.

Điề
u kinh kh

ng nh
ất là cơn

“th

nh n

” c

a thiên nhiên l
ần sau thườ
ng
kh

c li
ệt hơn
nh

ng l
ần trước đó.


2.4. T
ác đ

ng
tiêu c

c
đ
ế
n
s

phát
tri

n
kinh t
ế

- xã h

i
Vi

t
Nam
Vi
ệc tăng hiệ
u


ng nhà kính c

a
Trái Đất đã kéo theo sự
bi
ế
n đổ
i khí h

u

Vi

t Nam là m
ột trong 5 nướ
c trên th
ế

gi

i gánh ch

u h

u qu

n

ng n


nh

t do
bi
ế
n đổ
i khí h

u
gây ra. M

y
năm g

n
đây, nước ta thườ
ng xuyên h

ng ch

u
nhi

u lo

i thiên tai như
bão,
l
ũ lụ

t,
ng

p
úng, h

n hán,
n

ng nóng kéo dài
, rét đ

m,
rét h

i,
băng giá,
nhi

m m

n, l
ở đấ
t
, trượ
t
đấ
t
… v


i cường độ
, t

n su

t ngày m

t
tăn
g,
m

i vùng mi

n ch

u m

t ki

u khác
nhau
.
Điều đáng nói là tính chấ
t th

t
thườ
ng
c


a nó đã gây khó khăn rấ
t l

n
cho
con ngư

i trong
công tác d

báo,
phòng ch
ống và đố
i phó.
Đơn cử như, năm 2010 miề
n
Trung
đã phả
i
h

ng ch

u bão và lũ
kép
th

t
kh


ng khi
ế
p
3
. S
ở dĩ nơi đây (chủ
y
ế
u là
B

c Trung
B

) hay b

bão

và l
ũ kép

do
n

m g

n “m

t bão” Phi

-lip-
pin. Dư

i s


tác độ
ng c

a l

c côriôlit
4
và trung tâm
cao áp tây Thái Bình Dương bão thườ
ng
có xu hướ
ng di chuy
ển theo hướ
ng Tây,
Tây B

c. Các y
ế
u t
ố như đị
a hình nh


h


p th

p d

n ra bi

n Đông, rừ
ng b

phá
tàn phá n

ng n

, th
ủy điệ
n phân b

không
h

p lý, sông ngòi ng

n d

c, th

y tri


u
cao làm
tăng thêm s

c tàn phá c

a bão lũ.

Cũng trong năm này
, do
ảnh hưở
ng
c

a bi
ến đổ
i khí h

u nên toàn mi

n B

c
đã
tr

i qua nh

ng
đ


t n

ng nóng kéo dài
và nh
ững đợt rét đậ
m, rét h

i gây thi

t
h

i r

t l

n cho ho
ạt độ
ng s

n xu

t. Mi

n
Tây Nam B


thì hi


n tượ
ng
nhi

m m

n
,
thi
ếu nướ
c sinh ho

t trong mùa khô ngày
càng tr

m tr

ng. Nguyên nhân chính là
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

S

26 năm 2011


_____________________________________________________________________________________________________________




70
do mùa khô kéo dài, th

y tri

u dâng cao
đ
ẩy nướ
c bi

n xâm nh
ập sâu hơn và nướ
c
ngu

n cung c

p t

h

th

ng sông Mê

-
kông r

t y
ế
u (vi

c Trung Qu
ốc đắp đậ
p
ngăn sông
làm th
ủy điệ
n
trên thượ
ng
ngu

n

nh hưở
ng không nh

đến lưu
lượ
ng
nướ
c cung c

p cho h

ạ lưu)
.
D

ch b

nh cũng là mộ
t trong nh

ng
v

n đề
l

n do s

bi
ế
n đổ
i khí h

u gây ra
.
Các nghiên cứu đã chứng minh hàm

ợng khí cacbonic cao và nhiệt độ tăng
đã làm cho thực vật ra hoa sớm hơn và
t
ỏa ra không gian nhiều phấn hoa hơn

,
gây ra các bệnh về đường hô hấp. Bên
cạnh đó, n
hi

t độ tăng cùng với lũ lụ
t và
h
ạn hán đã tạo điề
u ki

n thu

n l

i cho vi
khu

n và các v

t truy

n nhi

m như muỗ
i,
ve, chu

t,… phát tri


n truy

n b

nh cho
con ngườ
i.
3. Gi

i pháp gi

m thi

u h

u qu


trướ
c
s

tăng lên củ
a
hi

u

ng nhà
kính

Trái Đấ
t
- T


c h
ế
t
, c

n
ph

bi
ế
n
đúng
ki
ế
n
th

c
v

hi

u

ng nhà kính c


a
Trái Đ

t

cho m
ọi ngườ
i
để
t
ừ đó họ
nh

n th
ức đầ
y
đủ
và trách nhi

m
hơn
v

hi

n tượ
ng t



nhiên
này.
-
Đặ
c bi

t là m
ọi ngườ
i ph

i hi

u là
t

t c

các lo

i khí đề
u có kh

năng làm
tăng hiệ
u

ng nhà kính, do v

y c


n gi

m


ng khí th
ải ra môi trườ
ng t

nhiên,
nh

t là khí
CO
2
.

-
Đố
i v

i Vi

t Nam, ch

ng s
ự tăng

lên c


a nhi
ệt độ
b

m

t
Trái Đấ
t
trướ
c
m

t là ch

ng s

bi
ế
n đổ
i th

t thườ
ng c

a
khí h

u và lâu dài là có chi
ến lượ

c
đố
i
phó v

i s

dâng lên c

a m
ực nướ
c bi

n.
Trên cơ sở
th

c tr

ng di

n bi
ế
n
th

t
thườ
ng c


a th

i ti
ế
t, khí h

u m
ấy năm
g
ần đây,
chúng ta c

n th

c hi

n các gi

i
pháp
như sau
:
+ Tr

ng và b

o v

r


ng
: Gi

i
pháp
này là quan tr

ng nh

t xét c

hai khía
c
ạnh trướ
c m

t và lâu dài. C

n th

c hi

n
giao đấ
t giao r

ng, ph

xanh đấ
t tr


ng
đồ
i tr

c, th

c hi
ện đóng cử
a r

ng, b

o v


r

ng phòng h

, r

ng đầ
u ngu

n, r

ng
ng


p m

n.

+ Th
ực
hiện đồng loạt các biện
pháp
nhằm giảm thiểu tối đa tác hại của
bão, l
ũ lụt, xói lở, sạt đất và cần xác
định rằng chống bão là quá trình
lâu
dài, hàng năm, thư
ờng xuyên
.
C
ụ thể là:


M
ỗi làng, xã thậm chí là thôn,
xóm cần làm ngay những việc như chọn
đ
ịa điểm cao nhất để xây dựng nhà cộng
đồng, bể chứa nước, kho dự trữ lương
thực (trong kho luôn có lương thực và
ch
ất đốt), nhà cho gia cầm, gia súc để khi
xảy ra bão, lũ lụt thì người dân và tài sản

của họ có thể lên đó lánh nạn. Việc xây
d
ựng nên phối hợp giữa Nhà nước và
nhân dân trên cơ sở cùng đóng góp kinh
phí. Trong điều kiện cho phép
, chúng ta
nên di dời trường học, đường giao
thông
đến địa điểm cao ráo nhất của địa phương
đó.


Th
ực hiện thường xuyên những
việc như tỉa cành, chặt cây cối trước mùa
m
ưa bão, đồng thời gia cố lại trụ điện, hệ
th
ống cung cấp nước (nếu có) cho chắc
chắn. Bên cạnh đó, mỗi làng phải lập đội
thanh niên xung kích để giải quyết khi có
s
ự cố như bão, lũ lụt, vỡ đê xảy ra.



Từng gia đình phải có giải pháp
như thế nào đó để kẹp mái nhà không bị
tốc mái và ràng buộc nhà để không bị đổ
trong mùa mưa bão. Đồng thời, làm

những gác cao để

có thể di chuyển người
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p
chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

Tr

nh Văn Anh và tgk

_____________________________________________________________________________________________________________




71
và tài sản

mỗi khi xảy ra lũ lụt. Mái nhà
nên lợp ngói thay cho lợp tôn vì
giá thành
rẻ, khả năng chống bão (chống tốc mái),
chống nóng của ngói tốt hơn tôn
. Trong

m
ỗi gia đình nên tích trữ một số cây
thu
ốc và vị thuốc nam có khả năng chữa
các bệnh tiêu chảy, nước ăn chân, mẫn
ng
ứa,
ho và
c
ảm cúm, bị rắn rết cắn như :
gừng, kim ngân, mù u, trầu không, mộc
hương,
búp

i, n

sim, kha t

, tía tô,
mướp đắng
,
s

n dây, tinh d

u tràm,
cây
ban, bông báo, rau răm
[4]
… đ


phòng và
c

u ch

a k

p th

i.

Công tác d
ự báo bão phải ch
ính
xác, nh
anh chóng, k
ịp thời. Để
l
àm đư
ợc
điều đó
,
chúng ta phải trang bị thêm
phương ti
ện dự báo hiện đại, tập hợp
những người giỏi chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong dự báo bão, áp
th
ấp nhiệt đới, đồng thời liên kết, phối

hợp với các trung tâm dự báo khí tượng
thủy văn trên thế giới
.

Nhà nư
ớc cần đầu tư hơn nữa các
phương tiện cứu hộ như máy bay trực
thăng, tàu thuyền,… đồng thời, phối hợp
ch
ặt chẽ hơn nữa giữa người dân, chính
quyền, công an, quân đội trong việc giải
cứu người bị nạn vùng rốn lũ làm sao để
h
ọ có được lương thực và nước uống, an
toàn nơi trú ngụ trong cơn bỉ cực.
Các
nhà khoa h
ọc cần
nghiê
n cứu tạo ra loại
th
ực phẩm chỉ cần chế với nước mưa
(thay cho nước sôi) là người dân có thể
dùng an toàn và nên
phát miễn phí loại
thu
ốc có khả năng lọc nước lũ thành
nước uống cho họ trước mùa mưa bão.
Chính quyền địa phương cần nhanh
chóng khắc phục sau bão lũ như chống

dịch bệnh, khôi phục sản xuất, động vi
ên,
giúp đ
ỡ trấn an tinh thần giúp người dân
ổn định cuộc sống.


Các đ
ịa phương cần thường xuyên
gia cố các đê, đập, hồ thủy điện
,
đặc biệt
là những đoạn xung yếu,

đồng thời buộc
t
ất cả những nhà dân sống trên mặt đê,
sườn và chân đê phải di dời tạo không
gian an toàn đ
ể kiểm soát đê (các tổ mối
thường rất khó bị phát hiện nếu có
nhà
dân sinh sống trên đê, nó là những

quả
bom”
n
ổ chậm rất dễ gây vỡ đê)
.
Bên

c

nh đó, chúng ta phả
i ti
ế
n
hành đánh giá
rà soát l

i các h

ch
ứa nướ
c, các công
trình th

y điệ
n mi

n Trung. P
h

i có m

t
“nh

c trưở
ng” qu


n lý, v

n hành quy
trình x
ả lũ, nhưng bấ
t k

trong hoàn c

nh
nào thì nhi

m v

đả
m b

o an toàn tính
m

ng, tài s

n nhân dân

h

du c

a th


y
điệ
n ph
ải được đặ
t lên
hàng đầ
u. Song
song với quá trình trên
,
các cơ quan h
ữu
quan
c
ần tiến hành khảo sát, điề
u tra l

i
địa hình, đị
a v
ật, vùng trũng thấ
p, vùng
ven sông su

i, vùng có nguy cơ cao dễ

x

y ra lũ quét, sạ
t l


đất, vùng thườ
ng
xuyên b
ị lũ chia cắt để
ch
ủ động sơ tá
n,
di d

i dân trên cơ sở
h

tr

ti

n b

c, nhà
c

a, t
ạo công ăn việc làm khi đưa họ đế
n
nơi đ
ịnh cư mớ
i.
Các cơ quan chức năng
c


n t
heo dõi ch

t ch

di

n bi
ế
n c

a
áp
th

p nhi
ệt đớ
i và bão trên bi

n, qu

n lý
ch

t ch

tàu thuy

n và thông báo cho các
ch


phươn
g ti

n, tàu thuy

n bi
ế
t để
ch


độ
ng phòng tránh; duy trì l
ực lượ
ng,
phương ti

n c

u h

, c

u n
ạn để
s

n sàng


ng c

u khi có yêu c

u.



Chúng ta cần nâng cấp các tuyến
đường giao thông
,
đặc biệt là tuyến
đường mòn Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo
cho lưu thông khi tuyến quốc lộ 1A bị
ngập lụt.

Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

S

26 năm 2011

_____________________________________________________________________________________________________________





72
• V

lâu dài là, chúng ta c
ần đề

phòng s

dâng lên c

a m
ực nướ
c bi

n. Vì
th
ế
,
ngay t

bây gi

ph

i đi đế
n nh


ng
nơi ven biể
n, nh
ững nơi trũng để đắp đê
và tr

ng r

ng ng

p m

n, có k
ế
h

ch di
chuy

n dân.

+ Th

c hi

n các bi

n phá
p gi


m
thi
ểu tác độ
ng c

a h

n hán, nhi

m
m

n, thi
ế
u nướ
c s

n xu

t, sinh ho

t và
ng

p úng

Đ

i v


i mi

n B

c, c

n
ti
ế
n hành
kh

o sát và n

o vét lòng h

cũ, xây thêm
h

ch

a nh

m gi

i quy
ết nướ
c cho s

n

xu

t, sinh ho

t khi khô h

n kéo dài; tìm
gi

i pháp
h

u hi

u
b

o v

gia súc, gia
c

m, cây tr
ồng trướ
c nh
ững đợt rét đậ
m,
rét h

i và n


ng nóng kéo dài.

Khu v

c
TP HCM c

n tăng cườ
ng
xây d

ng, gia c
ố các đê bao để
ch

ng s


s

t l

nh

ng nơi xung yế
u. H

n ch
ế

l

p
kênh r

ch

m

c th

p nh

t vì nó là nơi
ch

a, d
ẫn nướ
c ra sông l

n và có kh


năng chố
ng ng

p úng trên di

n r


ng.
Đồ
ng th

i, c

m khai thác cát trên sông,
tăng cườ
ng n

o vét kênh r
ạch giúp nướ
c
lưu thông tốt hơn.

Vùng đồ
ng b

ng sông C

u Long
c
ần đầu tư xây dự
ng các b
ờ đê bao để

ch

ng nhi


m m

n, tăng cườ
ng tr

n
g và
b

o v

r

ng ng

p m
ặn, đồ
ng th

i nghiên
c

u gi

i pháp gi

i quy
ết nướ
c sinh ho


t
trong mùa khô. Quy ho

ch nh

ng vùng
nuôi tr

ng th

y s

n (nh

t là nuôi tôm),
không đ

tái di

n tình tr

ng phá r

ng
nuôi tôm. Bên c
ạnh đó, nên
t

p trung
nghiên c

ứu để
t

o ra nh

ng gi

ng cây
tr

ng, v

t nuôi
ch

u được đất phèn, đấ
t
m

n và phù h

p v
ới điề
u ki

n sinh thái
nơi đây.

Nhà nướ
c

c

n
đi

u ch

nh l

i chi
ế
n
lượ
c “s

ng chung v
ới lũ” cho vùng đồ
ng
b

ng sông C

u Long và đẩ
y m

nh tăng
cườ
ng h

p tác qu


c t
ế

trên cơ s


cùng
khai
thác, b

o v

tài nguyên sông Mê-
kông.
+ Nghiên c

u, phát tri

n

ng
d

ng ngu
ồn năng lượ
ng s

ch: C


n
đẩ
y
m

nh nghiên c

u phát tri

n năng lượ
ng
gió, th

y tri

u,
M

t Tr

i
, sóng bi

n, sinh
h
ọc để
gi

i quy
ế

t thi
ếu điệ
n, ch
ất đố
t
nh

m gi

m
s

tăng lên củ
a
hi

u

n
g nhà
kính
Trái Đ

t
.
4.
K
ế
t lu


n
Hi

u

ng nhà kính c

a
Trái Đ

t

đ
ã
có t

lâu, không có hi

u

ng nhà kính s


không có s

s

ng.
Con ngườ
i không có

kh

năng tạ
o
ra hi

u

ng nhà kính c

a
Trái Đấ
t
mà ch

có kh

năng làm tăng

thêm
hi

u

ng nhà kính gây ra s

bi
ế
n
đổ

i khí h

u
. Đ

i phó v

i hi

n tượng tăng
lên c

a nhi
ệt độ
b

m

t
Trái Đấ
t,
trướ
c
h
ế
t c

n hi

u rõ và ph


bi
ến đúng kiế
n
th

c
v

hi

u

ng nhà kính
cho m

i ngườ
i

để
h

s

ng có trách nhi

m v

i t


nhiên
hơn. Đây là m

t trong nh

ng v
ấn đề
l

n
c

a nhân lo

i, gi

i pháp ph

i
th

c hi

n
đồ
ng b

và ti
ế
n hành


t

t c

các qu

c
gia, lãnh th

.




1

Theo L.P Subaev [6, tr. 4] thì “Khí quy
ển đã phát triể
n cùng v

i quá trình phát tri

n c

a ch

t s

ng. Khi mà

sinh quy
ển đã đạ
t t
ới giai đoạ
n có nh

ng cây xanh và k

t

k
ỉ Đêvôn những cây này đã tiến lên đấ
t n

i, m

t
trong nh

ng quá trình t

nhiên quan tr

ng nh

t – quá trình quang h
ợp đã bắt đầ
u phát huy tác d

ng và khí

quy

n oxi hi

n đại đã đượ
c hình thành”.

Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)

T

p
chí KHOA H

C ĐHSP TP HCM

Tr

nh Văn Anh và tgk

_____________________________________________________________________________________________________________




73


2


Theo ư

c tính, ch

riêng

M

, trong vòng 100 năm qua (từ 1905 đế
n 2005), s

lượ
ng nh

ng cơn bão
m

nh đã tăng không ngừ
ng. N
ế
u t

1905
- 1930 ch

có kho

ng trung bình 3,5 cơn/năm thì con số
này là 5,1
trong kho


ng 1931-
1994, và lên đế
n 8,4 t

1995-2005”. (
Đỗ
Quyên, “Nh

ng h

u qu

t

i t

nh

t c

a bi
ến đổ
i
khí h

u”; />khi-hau/32/0/459.htm).
3

“Theo th


ng kê c

a Ban ch

đạ
o Ph
òng ch

ng l

t bão Trung ương
-


y ban Qu

c gia tìm ki
ế
m c

u n

n
,
tr
ận lũ lị
ch s

tháng 10/2010


mi

n Trung (c

th

t
ừ Hà Tĩnh đế
n Th

a Thiên - Hu
ế
)
đã làm 66 ngườ
i ch
ế
t,
19 ngườ
i m
ất tích, 114 ngườ
i b
ị thương; hơn 400 ngôi nhà bị
ng
ập, đổ trôi và hư hỏ
ng; 3.186 ha lúa và
17.227 ha hoa màu b

ng


p úng, gây thi

t h

i 44.800 t
ấn lương thự
c, thóc gi

ng. Cùng v
ới đó là nhiề
u công
trình th

y l

i, giao thông b

s

t l

và b

i l

p. Ướ
c tính thi

t h


i v

v

t ch

t lên t

i g

n 3.190 t

đồ
ng” (“H

u
l
ũ miề
n Trung
: Nhìn l

i nh

ng con s

nhói lòng”,
/>lu-mien-trung-nhin-lai-nhung-con-so-nhoi-long.htm.
4
“L


c Côriôlit do chuy
ển độ
ng quay c
ủa Trái Đấ
t làm cho dòng sông ch

y t

b

c xu

ng nam

B

c Bán C

u
thúc m
ạnh hơn vào bờ
ph

i, gió tín phong b

l

ch sang ph

i (B


c Bán C

u) ho

c sang trái (Nam Bán C

u);
v

t rơi bị
l

ch sang phía đông, v.v.” [10, tr. 783]
.



I LI
ỆU THAM KHẢO

1.
Chương trình
Th

i s

19h VTV1 c
ủa Đài Truyề
n hình Vi


t Nam, tháng 10/2010.
2.
“H

u lũ miề
n Trung: Nhìn l

i nh

ng con s

nhói lòng”,

132N20101021093815898T0/hau-lu-mien-trung-nhin-lai-nhung-con-so-nhoi-
long.htm.
3.
Vũ Tự
L

p (2007),
Đị
a lý t

nhiên Vi

t Nam,
Nxb Đạ
i h
ọc Sư phạ

m.
4.
Đỗ
T

t L

i (2009), Nh

ng cây thu

c và v

thu

c Vi

t Nam, Nxb Y h

c và Nxb Th

i
đạ
i.

5.
“Mi
ền Tây đói lũ”,
/>tay
-doi-lu.htm.

6. L.P Subaev (1981),
Đị
a lý t
ự nhiên đại cương tậ
p 2, Nxb Giáo d

c.
7.
T

ng Duy Thanh (1977),
L

ch s

phát tri

n v

Qu

đấ
t
, Nxb Đ

i h

c và Trung h

c

Chuyên nghi

p.
8.
Lê Bá Th

o (2009),
Thiên nhiên Vi

t Nam
, Nxb Giáo d

c Vi

t Nam.

9. Ph

m Ng

c Toàn, Phan T
ất Đắ
c (1975), Khí h

u Vi

t Nam, Nxb Khoa h
ọc và Kĩ
thu


t Hà N

i.
10. T
ừ điể
n Bách khoa Vi

t Nam (2002), t

p 2, Nxb T
ừ điể
n Bách khoa Hà N

i, tr. 294.
11.
/>dnh
12.

×