Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp bia rượu và chế biến nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.95 KB, 34 trang )


A- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại
xí nghiệp rợu bia và chế biến nông sản xuất
khảu hà nội.
I- Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty đầu t và XNK nông lâm sản chế biến đợc thành lập vào
ngày 24/08/1985 theo quyết định số 3027/QĐUB của UBND TP Hà nội, chuyên
sản xuất giống nấm cung cấp cho các đơn vị kinh tế thuộc các tỉnh phía Bắc và
đợc đóng tại 25 Tân Mai- Hai Bà Trng Hà nội.
Trong những năm 1985-1993 Công ty đã có những thành công
nhất định trong việc sản xuất và xuất khẩu nấm. Sau khi tiến hành xem xét và
thành lập lại các doanh nghiệp theo nghị định 388/HĐBT, ngày 3/04/1993.
UBND TP Hà nội đã quyết định đổi tên thành Công ty sản xuất giống chế
biến và xuất khẩu nấm theo quyết định số 1410/QĐ - UB thuộc liên hiệp thực
phẩm vi sinh . Trong cơ chế thị trờng Công ty đã gặp những khó khăn nhất định.
Cùng với thời tiết miềm Bắc luôn thay đổi cây nấm không phát triển mạnh, đời
sống nhân viên gặp nhiều khó khăn. Từ những khó khăn của cuộc sống một số
cán bộ chủ chốt của Công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trờng nớc giải khát
nhằm tạo công ăn việc làm và cảI thiện đời sống cho tập thể cán bộ. Giám đốc
công ty quyết định đa vào dây chuyền sản xuất rợu, bia để cung cấp cho thị tr-
ờng tại phân xởng sản xuất giống nấm vào tháng 4 năm 1994.
Trong hai năm từ 1994 đến 1996, Công ty đã thu đợc kết quả đáng
kể và bớc đầu khẳng định đợc hớng đI mới của mình.
Ngày 22/05/1996, Giám đốc liên hiệp thực phẩm vi sinh căn cứ
vào tờ trình số 68/CNT ngày 20/05/1996 đã cho phép thành lập xí nghiệp rợu
bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội theo quyết định số 1737/LHTP. Xí
nghiệp có chức năng:
1

- Sản xuất rợu, bia, nớc giảI khát.
- Chế biến nấm xuất khẩu


Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đều theo chỉ tiêu
của công ty giao. Một số năm gần đây ( Từ năm 1998 đến nay) sản xuất xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn, thậm chí thua lỗ nên chức năng chế biến nấm của xí
nghiệp dần không còn trong sản xuất kinh doanh.
Ngày 25/12/1997, theo quyết định số 3395/NN-TCCP/QĐ của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn công ty đã đổi tên thành Công ty đầu t và
xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến ( I.E.I.C). Xí nghiệp vẫn trực thuộc công
ty và chỉ còn chức năng sản xuất rợu, bia và nớc giảI khát.
II- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp.
Xí nghệp rợu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội trực thuộc Công
ty đầu t và xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của Công
ty hiện nay là sản xuất nớc giảI khát: bia hơI, bia chai, cồn công nghiệp và các
sản phẩm từ cồn nh rợu trắng, rợu mùi., khí CO2, thùng catton. Sản lợng chủ
yếu của Công ty là:
+ Bia hơI : 3.000.000 lít/ năm
+ Rợu mùi : 1.000.000 lít / năm
+ Thùng catton: 500.000 thùng / năm.
Hiện nay xí nghiệp có 4 dây chuyền sản xuất rợu, bia phục vụ đủ
nhu cầu tiêu thụ của thị trờng.
Nguyên liệu sản xuất chính để sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa
viên, hoa Hublon, gạo, đờng, các loại ngũ cốc, hoa quả. Đặc tính của các loại
sản phẩm chủ yếu là các loại sản phẩm uống, trải qua quá trình lên men, chng
2

cất, độ tinh khiết cao, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp hiện nay là 210 ng-
ời, trong đó có 25 kỹ s, 30 trung cấp.Xí nghiệp đợc xây dựng trong thành
phố( 25 Tân Mai - Hà nội) với tổng diện tích 23.809 m2 trong đó diện tích nhà
xởng khoảng 10.000 m2. Với địa điểm này, Công ty rất thuận lợi cho việc cung
cấp vật t, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng nh việc nắm bắt kịp thời các

thông tin kinh tế thị trờng.
Trong thời gian qua, bằng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã nắm
bắt kịp thời nhu cầu và diễn biến của thị trờng, sản phẩm sản xuất ra đến đâu
tiêu thụ hết đến dó. Xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch về doanh thu, lợi
nhuận, tăng tích luỹ, phát triển sản xuất và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nớc đầy đủ, đúng quy định. Trong sản xuất, công ty đã không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, giảm thấp chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy
tín trên thị trờng và đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập phù hợp cho cán bộ công
nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
đã đi vào thế ổn định, có chiều hớng phát triển thuận lợi. Có thể nói Xí nghiệp
rợu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội có quy mô tơng đối lớn so với
các Xí nghiệp cùng trực thuộc Công ty đầu t và xuất nhập khẩu nông lâm sản
chế biến ( I. E. I.C)
Quá trình trởng thành và phát triển của Xí nghiệp đợc thể hiện
bằng một số chỉ tiêu sau:
3

Biểu số 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của Xí nghiệp rợu bia và nông sản chế
biến Hà nội.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
1. Doanh thu
2. Chi phí
3. Nộp NS
4. Lợi nhuận
20.298.139.88
5
16.911.610.163
2.449.949.755

936.579.967
22.597.386.582
17.242.614.782
3.809.966.128
1.544.778.672
23.026.475.482
17.961.654.128
3.821.325.572
1.243.495.782
25.982.345.112
20.226.103.930
4.300.005.693
1.456.235.489
iiI- Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý.
Xí nghiệp tổ chức quản lý theo cơ chế trực tuyến - tham mu.
Giám đốc là ngời đại diện hợp pháp của Xí nghiệp, chịu trách
nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật là ngời giúp việc tham mu cho giám đốc.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng,
tham mu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc sự chỉ đạo
điều hành trực tiếp của giám đốc.
- Văn phòng: Bao gồm các bộ phận hành chính, y tế, bảo vệ,... có
nhiệm vụ quản lý con dấu, hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân
viên,...
4

- Phòng thị trờng: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tiếp
thị tiêu thụ sản phẩm,...
- Phòng nghiên cứu phát triển: Hoàn chỉnh và ban hành các định

mức kinh tế, kỹ thuật, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chơng trình nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, tiếp nhận phân tích thông tin khoa học kỹ thuật trong nớc và
quốc tế để ứng dụng vào sản xuất.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: nghiên cứu đa vào sản xuất các sản
phẩm mới đồng bộ cả về công nghệ tiêu chuẩn quy trình, quy phạm thiết bị,...
- Phòng kế hoạch vật t: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo
yêu cầu thị trờng, tổ chức cung ứng vật t phục vụ cho sản xuất.
- Phòng kế toán: có chức năng tham mu cho giám đốc về mặt tài
chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dới hình thái tiền tệ, tổ chức
công tác kế toán, chỉ đạo công tác thống kê cho các phân xởng thành viên và
toàn xí nghiệp.
Các phân xởng sản xuất với bộ máy đơn giản, gọn nhẹ đã đáp
ứng đợc yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phân xởng có nhiệm
vụ trực tiếp sản xuất trên cơ sở đã đặt ra của phòng kế hoạch vật t và cung cấp
sản phẩm ra thị trờng.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy trên, mỗi phòng ban đều có trách
nhiệm, chức năng riêng phục vụ tốt nhất cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp. Giữa các phòng ban xí nghiệp thành viên có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành nhịp nhàng, cân đối và có
hiệu quả.
5

Biểu số 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Rợu, bia và
nông sản chế biến Hà nội.
6
Phó giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất

Văn
phòng
Phòng
kế
toán
Phòng
thị tr-
ờng
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
nghiên
cứu
phát
triển
Phòng
kế
hoạch
vật t
Phân
xởng
cồn
Phân
xởng
rợu
mùi
Phân

xởng
rợu
vang
Phân
xởng
bia
Phân
x-
ởngba
o bì
Phân
xởng

điện

IV-Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Xí nghiệp rợu, bia và nông sản chế biến Hà nội là một đơn vị hạch toán
độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân. Về mặt tổ chức sản xuất đợc thực hiện theo
mô hình Xí nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Xí nghiệp là quy
trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau. Mỗi phân xởng sản xuất chính đảm nhận một giai đoạn công
nghệ nhất định, đảm bảo quá trình sản xuất của toànXí nghiệp đợc tiến hành th-
ờng xuyên, liên tục và có hiệu quả.
1- Phân xởng cồn.
Là phân xởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất cồn tinh chế( cồn
96). Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 ngời đợc chia thành các tổ: Tổ nấu,
tổ lò hơi, tổ chng cất, tổ vận chuyển, ,... Bộ máy quản lý gồm 6 ngời: 1 quản
đốc, 1 nhân viên thống kê phân xởng và 4 tổ trởng. Bộ máy quản lý tổ chức sản
xuất phù hợp với quy trình công nghệ.
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất cồn là các loại ngũ cốc( đợc xay thành

bột). Sản phẩm chính thu đợc là cồn 96, ngoài ra còn thu đợc sản phẩm phụ là
khí CO2. Sản phẩm một phần bán ra ngoài, còn phần lớn đợc chuyển sang phân
xởng rợu mùi, phân xởng rợu vang, phân xởng bia để tiếp tục chế biến.
2-Phân xởng rợu mùi.
Là phân xởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rợu nh: Lúa
mới, nếp mới , cam, chanh,... Tổng số cán bộ công nhân viên là 26 ngời đợc
chia thành các tổ nh: Tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ chọn rợu,... Bộ máy quản lý
gồm: 1quản đốc, 1 nhân viên thống kê phân xởng , 3tổ trởng. Đặc điểm tổ chức
sản xuất, tổ chức quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.
7

Biểu số 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rợu mùi.
KCS

Sản phẩm thu đợc là rợu mùi, chủ yếu đợc bán ra ngoài phục vụ nhu cầu
trong nớc . Sản phẩm đã trở thành mặt hàng thế mạnh của Công ty.
3- Phân xởng rợu vang.
Là phân xởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rợu vang nh:
vang Hà nội, vang nho,... Tổng số cán bộ công nhân viên là 22 ngời đợc chia
thành 2 tổ sản xuất: Tổ lên men, tổ chạy máy. Bộ máy quản lý gồm: 1 quản đốc,
1 nhân viên thống kê phân xởng, 2 tổ trởng. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.
4- Phân xởng bia.
Là phân xởng có nhiệm vụ sản xuất bia hơI, bia chai phục vụ đủ nhu
cầu tiêu thụ bia của thị trờng. Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 ngời đợc
chia thành 2 tổ sản xuất: Tổ sản xuất và tổ đóng chai. Bộ máy quản lý gồm: 1
quản đốc, 1 nhân viên thống kê phân xởng, 2 tổ trởng. Đặc điểm tổ chức sản
8
Nguyên liệu khác
Pha chế

Tàng trữ, tách
cặn, lọc
Chiết chai, đậy nút
Cồn
Hơng liệu, phẩm
màu
Rợu trong
Nhập kho
Dán nhãn, bao bì, đai két

xuất và tổ chức quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.
Biểu số 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia.
9
Nồi hoa đun sôi
Lọc
Lọc lạnh sơ bộ
Lên men
Đường hoá
Lọc thành phẩm
Chiết sản phẩm chai
Thanh trùng
Chiết bia hơi
Thành phẩm
Dán nhãn
Malt xay

5- Phân xởng bao bì.
Là phân xởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì để
phục vụ cho việc bảo quản và vận chuyển sản phẩm nh thùng catton, vỏ hộp,...
Tổng số cán bộ công nhân viên là 20 ngời đợc chia thành 3 tổ sản xuất: Tổ in,

tổ sóng, tổ cắt. Bộ máy quản lý gồm: 1 giám đốc, 1 nhân viên thống kê phân x-
ởng, 3 tổ trởng.
6- Phân xởng cơ điện.
Là phân xởng phụ trợ, có nhiệm vụ phục vụ cho các phân xởng chính nh
sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên máy móc thiết bị,... đảm bảo cho quá trình
sản xuất của toàn xí nghiệp đợc liên tục. Tổng số cán bộ công nhân viên là 6
ngời .
B- Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ
kế toán của xí nghiệp rợu bia và chế biến nông
sản xuất khẩu hà nội.
I- Bộ máy kế toán.
Xí nghiệp rợu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội là một đơn vị
hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức tập
trung tại xí nghiệp. Tổ chức tốt bộ máy kế toán là tiền đề và cũng là công cụ
quan trọng phục vụ việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Xác định đợc tầm quan trọng đó, Xí nghiệp rợu bia và
chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội đã chú trọng tổ chức công tác hạch toán kế
toán. Bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, phòng kế toán đã
đáp ứng đợc vai trò quan trọng của mình
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn xí nghiệp,
10

tham mu cho giám đốc về thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hớng
dẫn chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu,
chế dộ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ chức
năng nhiệm vụ, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám
đốc từ trởng phòng kế toán đến các nhân viên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ
chức quản lý yêu cầu và trình độ quản lý, loại hình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, khối lợng, mức độ phức tạp của các thông tin, bộ máy kế toán của

Xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức tập trung với cơ cấu nh sau:
Lãnh đạo phòng kế toán là kế toán trởng, phòng kế toán đợc đặt d-
ới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, bao gồm 6 nhân viên kế toán:
- Một phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, kiêm kế toán tiền
lơng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Một kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Một kế toán tài sản cố định và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Một kế toán thanh toán vốn bằng tiền.
- Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
- Một thủ quỹ.
11

Biểu số 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệpRợu và chế biến nông
sản xuất khẩu Hà nội.

12
Kế toán
trởng
Phó phòng kế toán, kế toán tổng
hợp, tiền lơng, tập hợp chi phí sản
xuất và tính Z sản phẩm
Kế toán
vật liệu

CCDC
Kế toán
Tài sản
cố định
và SCL
tài sản

cố định
Kế toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ
Kế toán
thanh
toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
quỹ
Các nhân viên thống kê
của các phân xởng
thành viên

II - Hình thức sổ kế toán.
Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện
những công việc kế toán thuộc phần hành của mình, hớng dẫn, kiểm tra , các bộ
phận khác của xí nghiệp, lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với điều kiện sản
xuất tổ chức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán, hiện
nay xí nghiệp rợu, bia và nông sản chế biến Hà nội đang áp dụng hình thức sổ
kế toán nhật ký - chứng từ.
Hệ thống tàI khoản xí nghiệp sử dụng đợc xây dựng trên cơ sơ
những qui định về hệ thống tàI khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ TàI
Chính ban hành. Hiện nay tàI khoản cấp I xí nghiệp sử dụng bao gồm:
111,131,136,138,142,152,153,154,155,157,211,214,311,331,333,334,335,
338,411,414,421,431,511,632,641,642,711,721, 811,911.

NgoàI ra trong các tàI khoản cấp I còn đợc chi tiết thành các tàI khoản
cấp II và các tiểu khoản chi tiết cho phù hợp với từng đối tợng hạch toán .
Toàn bộ công tác kế toán đều đợc thực hiện tại phòng kế toán của
Xí nghiệp ty. Mỗi phân xởng sản xuất viên đều có một nhân viên thống kê phân
xởng có nhiệm vụ tập hợp chi phí tiền lơng theo các bản chấm công, số lợng sản
phẩm sản xuất. Các chứng từ đợc thu thập, kiểm tra, định kỳ gửi về phòng kế
toán xí nghiệp.
Hệ thống chứng từ xí nghiệp sử dụng: là các chứng từ do bộ tàI
chính ban hành nh: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá
đơn tàI chính
Xí nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Xí nghiệp sử dụng phơng pháp hạch toán thẻ song song để hạch
13

×