Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP RƯỢU BIA VÀ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN XUẤT KHẢU HÀ NỘI.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.58 KB, 33 trang )

A- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại
xí nghiệp rợu bia và chế biến nông sản xuất
khảu hà nội.
I- Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty đầu t và XNK nông lâm sản chế biến đợc thành lập vào
ngày 24/08/1985 theo quyết định số 3027/QĐUB của UBND TP Hà nội, chuyên
sản xuất giống nấm cung cấp cho các đơn vị kinh tế thuộc các tỉnh phía Bắc và
đợc đóng tại 25 Tân Mai- Hai Bà Trng Hà nội.
Trong những năm 1985-1993 Công ty đà có những thành công
nhất định trong việc sản xuất và xuất khẩu nấm. Sau khi tiến hành xem xét và
thành lập lại các doanh nghiệp theo nghị định 388/HĐBT, ngày 3/04/1993.
UBND TP Hà nội đà quyết định đổi tên thành Công ty sản xuất giống chế biến
và xuất khẩu nấm theo quyết định số 1410/QĐ - UB thuộc liên hiệp thực phẩm
vi sinh . Trong cơ chế thị trờng Công ty đà gặp những khó khăn nhất định. Cùng
với thời tiết miềm Bắc luôn thay đổi cây nấm không phát triển mạnh, đời sống
nhân viên gặp nhiều khó khăn. Từ những khó khăn của cuộc sống một số cán bộ
chủ chốt của Công ty đà tiến hành nghiên cứu thị trờng nớc giải khát nhằm tạo
công ăn việc làm và cảI thiện đời sống cho tập thể cán bộ. Giám đốc công ty
quyết định đa vào dây chuyền sản xuất rợu, bia để cung cấp cho thị trờng tại
phân xởng sản xuất giống nấm vào tháng 4 năm 1994.
Trong hai năm từ 1994 đến 1996, Công ty đà thu đợc kết quả đáng
kể và bớc đầu khẳng định đợc hớng đI mới của mình.
Ngày 22/05/1996, Giám đốc liên hiệp thực phẩm vi sinh căn cứ
vào tờ trình số 68/CNT ngày 20/05/1996 đà cho phép thành lập xí nghiệp rợu
bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội theo quyết định sè 1737/LHTP. XÝ
1


nghiệp có chức năng:
- Sản xuất rợu, bia, nớc giảI khát.
- Chế biến nấm xuất khẩu


Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đều theo chỉ tiêu
của công ty giao. Một số năm gần đây ( Từ năm 1998 đến nay) sản xuất xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn, thậm chí thua lỗ nên chức năng chế biến nấm của xí
nghiệp dần không còn trong sản xuất kinh doanh.
Ngày 25/12/1997, theo quyết định số 3395/NN-TCCP/QĐ của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn công ty đà đổi tên thành Công ty đầu t và
xuất nhập khẩu nông lâm sản chÕ biÕn ( I.E.I.C). XÝ nghiƯp vÉn trùc thc c«ng
ty và chỉ còn chức năng sản xuất rợu, bia và nớc giảI khát.
II- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp.
Xí nghệp rợu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội trực thuộc Công
ty đầu t và xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của Công
ty hiện nay là sản xuất nớc giảI khát: bia hơI, bia chai, cồn công nghiệp và các
sản phẩm từ cồn nh rợu trắng, rợu mùi., khí CO2, thùng catton. Sản lợng chủ
yếu của Công ty là:
+ Bia hơI
+ Rợu mùi

:
:

3.000.000 lít/ năm
1.000.000 lít / năm

+ Thùng catton:

500.000 thùng / năm.

Hiện nay xí nghiệp có 4 dây chuyền sản xuất rợu, bia phục vụ đủ
nhu cầu tiêu thụ của thị trờng.
Nguyên liệu sản xuất chính để sản xuÊt bia bao gåm: Malt, hoa

2


viên, hoa Hublon, gạo, đờng, các loại ngũ cốc, hoa quả. Đặc tính của các loại
sản phẩm chủ yếu là các loại sản phẩm uống, trải qua quá trình lên men, chng
cất, độ tinh khiết cao, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp hiện nay là 210 ngời, trong đó có 25 kỹ s, 30 trung cấp.Xí nghiệp đợc xây dựng trong thành
phố( 25 Tân Mai - Hà nội) với tổng diện tích 23.809 m2 trong đó diện tích nhà
xởng khoảng 10.000 m2. Với địa điểm này, Công ty rất thuận lợi cho việc cung
cấp vật t, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng nh việc nắm bắt kịp thời các
thông tin kinh tế thị trờng.
Trong thời gian qua, bằng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đà nắm
bắt kịp thời nhu cầu và diễn biến của thị trờng, sản phẩm sản xuất ra đến đâu
tiêu thụ hết đến dó. Xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch về doanh thu, lợi
nhuận, tăng tích luỹ, phát triển sản xuất và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nớc đầy đủ, đúng quy định. Trong sản xuất, công ty đà không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, giảm thấp chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao uy
tín trên thị trờng và đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập phù hợp cho cán bộ công
nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
đà đi vào thế ổn định, có chiều hớng phát triển thuận lợi. Có thể nói Xí nghiệp
rợu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội có quy mô tơng đối lớn so với
các Xí nghiệp cùng trực thuộc Công ty đầu t và xuất nhập khẩu nông lâm sản
chế biến ( I. E. I.C)
Quá trình trởng thành và phát triển của Xí nghiệp đợc thể hiện
bằng một số chỉ tiêu sau:

3



Biểu số 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của Xí nghiệp rợu bia và nông sản chế
biến Hà nội.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu

1998

2000

2001

22.597.386.582

23.026.475.482

25.982.345.112

17.242.614.782

17.961.654.128

20.226.103.930

3.809.966.128

3.821.325.572

4.300.005.693


1.544.778.672

20.298.139.88

1999

1.243.495.782

1.456.235.489

5
2. Chi phí
16.911.610.163
3. Nộp NS
2.449.949.755
4. Lợi nhuận
936.579.967

iiI- Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý.
Xí nghiệp tổ chức quản lý theo cơ chế trực tuyến - tham mu.
Giám đốc là ngời đại diện hợp pháp của Xí nghiệp, chịu trách
nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật là ngời giúp việc tham mu cho giám đốc.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng,
tham mu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc sự chỉ đạo
điều hành trực tiếp của giám đốc.
- Văn phòng: Bao gồm các bộ phận hành chính, y tế, bảo vệ,... có
nhiệm vụ quản lý con dấu, hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân
viên,...


4


- Phòng thị trờng: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tiếp
thị tiêu thụ sản phẩm,...
- Phòng nghiên cứu phát triển: Hoàn chỉnh và ban hành các định
mức kinh tế, kỹ thuật, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chơng trình nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, tiếp nhận phân tích thông tin khoa học kỹ thuật trong nớc và
quốc tế để ứng dụng vào sản xuất.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: nghiên cứu đa vào sản xuất các sản
phẩm mới đồng bộ cả về công nghệ tiêu chuẩn quy trình, quy phạm thiết bị,...
- Phòng kế hoạch vật t: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo
yêu cầu thị trờng, tổ chức cung ứng vật t phục vụ cho sản xuất.
- Phòng kế toán: có chức năng tham mu cho giám đốc về mặt tài
chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dới hình thái tiền tệ, tổ chức
công tác kế toán, chỉ đạo công tác thống kê cho các phân xởng thành viên và
toàn xí nghiệp.
Các phân xởng sản xuất với bộ máy đơn giản, gọn nhẹ đà đáp
ứng đợc yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các phân xởng có nhiệm
vụ trực tiếp sản xuất trên cơ sở đà đặt ra của phòng kế hoạch vật t và cung cấp
sản phẩm ra thị trờng.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy trên, mỗi phòng ban đều có trách
nhiệm, chức năng riêng phục vụ tốt nhất cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp. Giữa các phòng ban xí nghiệp thành viên có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành nhịp nhàng, cân đối và cã
hiƯu qu¶.

5



Biểu số 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Rợu, bia và
nông sản chế biến Hà nội.
Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Văn
phòng

Phân
xởng
cồn

Phòng
kế
toán

Phân
xởng
rợu
mùi

Phó giám đốc
sản xuất

Phòng
kỹ
thuật

công
nghệ

Phòng
thị trờng

Phòng
nghiên
cứu
phát
triển

Phân

6

Phân

xởng
bia

Phân
xởng
rợu
vang

xởngba
o bì

Phòng

kế
hoạch
vật t

Phân
xởng

điện


IV-Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Xí nghiệp rợu, bia và nông sản chế biến Hà nội là một đơn vị hạch toán
độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân. Về mặt tổ chức sản xuất đợc thực hiện theo
mô hình Xí nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Xí nghiệp là quy
trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau. Mỗi phân xởng sản xuất chính đảm nhận một giai đoạn công
nghệ nhất định, đảm bảo quá trình sản xuất của toànXí nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục và có hiệu quả.
1- Phân xởng cồn.
Là phân xởng sản xuất chính, cã nhiƯm vơ s¶n xt cån tinh chÕ( cån
96°). Tỉng số cán bộ công nhân viên là 30 ngời đợc chia thành các tổ: Tổ nấu,
tổ lò hơi, tổ chng cất, tổ vận chuyển, ,... Bộ máy quản lý gồm 6 ngời: 1 quản
đốc, 1 nhân viên thống kê phân xởng và 4 tổ trởng. Bộ máy quản lý tổ chức sản
xuất phù hợp với quy trình công nghệ.
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất cồn là các loại ngũ cốc( đợc xay thành
bột). Sản phẩm chính thu đợc là cồn 96, ngoài ra còn thu đợc sản phẩm phụ là
khí CO2. Sản phẩm một phần bán ra ngoài, còn phần lớn đợc chuyển sang phân
xởng rợu mùi, phân xởng rợu vang, phân xởng bia để tiếp tục chế biến.
2-Phân xởng rợu mùi.
Là phân xởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rợu nh: Lúa
mới, nếp mới , cam, chanh,... Tổng số cán bộ công nhân viên là 26 ngời đợc

chia thành các tổ nh: Tổ pha chế, tổ đóng chai, tổ chọn rợu,... Bộ máy quản lý
gồm: 1quản đốc, 1 nhân viên thống kê phân xởng , 3tổ trởng. Đặc điểm tổ chức
sản xuất, tổ chức quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.

7


Biểu số 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất rợu mùi.
Cồn

Nguyên liệu khác

Hơng liệu, phẩm
màu

Pha chế
Tàng trữ, tách
cặn, lọc

KCS
Rợu trong
Chiết chai, đậy nút

Dán nhÃn, bao bì, đai két

Nhập kho
Sản phẩm thu đợc là rợu mùi, chủ yếu đợc bán ra ngoài phục vụ nhu cầu
trong nớc . Sản phẩm đà trở thành mặt hàng thế mạnh của Công ty.
3- Phân xởng rợu vang.
Là phân xởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại rợu vang nh:

vang Hà nội, vang nho,... Tổng số cán bộ công nhân viên là 22 ngời đợc chia
thành 2 tổ sản xuất: Tổ lên men, tổ chạy máy. Bộ máy quản lý gồm: 1 quản đốc,
1 nhân viên thống kê phân xởng, 2 tổ trởng. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.
4- Phân xởng bia.
Là phân xởng có nhiệm vụ sản xuất bia hơI, bia chaiphục vụ đủ nhu
cầu tiêu thụ bia của thị trờng. Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 ngời đợc
chia thành 2 tổ sản xuất: Tổ sản xuất và tổ đóng chai. Bộ máy quản lý gåm: 1
8


quản đốc, 1 nhân viên thống kê phân xởng, 2 tổ trởng. Đặc điểm tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý phù hợp với quy trình công nghệ.
Malt xay
Biểu số 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia.

Đường hoá

Lọc

Nồi hoa đun sôi

Lọc lạnh sơ bộ

Lên men

Lọc thành phẩm

Chiết bia hơi


Chiết sản phẩm chai

Thanh trùng

9
Dán nhÃn

Thành phẩm


5- Phân xởng bao bì.
Là phân xởng sản xuất chính, có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì để
phục vụ cho việc bảo quản và vận chuyển sản phẩm nh thùng catton, vỏ hộp,...
Tổng số cán bộ công nhân viên là 20 ngời đợc chia thành 3 tổ sản xuất: Tổ in,
tổ sóng, tổ cắt. Bộ máy quản lý gồm: 1 giám đốc, 1 nhân viên thống kê phân xởng, 3 tổ trởng.
6- Phân xởng cơ điện.
Là phân xởng phụ trợ, có nhiệm vụ phục vụ cho các phân xởng chính nh
sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên máy móc thiết bị,... đảm bảo cho quá trình
sản xuất của toàn xí nghiệp đợc liên tục. Tổng số cán bộ công nhân viên là 6
ngời .

B- Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ
kế toán của xí nghiệp rợu bia và chế biến nông
sản xuất khẩu hà nội.
I- Bộ máy kế toán.
Xí nghiệp rợu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội là một đơn vị
hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức tập
trung tại xí nghiệp. Tổ chức tốt bộ máy kế toán là tiền đề và cũng là công cụ
quan trọng phục vụ việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Xác định đợc tầm quan trọng đó, Xí nghiệp rợu bia và

chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội đà chú trọng tổ chức công tác hạch toán kế
toán. Bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, phòng kế toán đÃ
đáp ứng đợc vai trò quan trọng của mình
10


Bé m¸y kÕ to¸n cđa XÝ nghiƯp cã tr¸ch nhiƯm tổ chức thực hiện và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn xí nghiệp,
tham mu cho giám đốc về thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hớng
dẫn chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu,
chế dộ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ chức
năng nhiệm vụ, bảo đảm sự lÃnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của giám
đốc từ trởng phòng kế toán đến các nhân viên, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ
chức quản lý yêu cầu và trình độ quản lý, loại hình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, khối lợng, mức độ phức tạp của các thông tin, bộ máy kế toán của
Xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức tập trung với cơ cấu nh sau:
LÃnh đạo phòng kế toán là kế toán trởng, phòng kế toán đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, bao gồm 6 nhân viên kế toán:
- Một phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, kiêm kế toán tiền
lơng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Một kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Một kế toán tài sản cố định và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Một kế toán thanh toán vốn bằng tiền.
- Một kế toán thành phẩm và tiêu thơ.
- Mét thđ q.

11


Biểu số 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệpRợu và chế biến nông
sản xuất khẩu Hà nội.

Kế toán
trởng

Phó phòng kế toán, kế toán tổng
hợp, tiền lơng, tập hợp chi phí sản
xuất và tính Z sản phẩm

Kế toán
vật liệu

CCDC

Kế toán
Tài sản
cố định
và SCL
tài sản
cố định

Kế toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ

Các nhân viên thống kê
của các phân xởng
thành viên

12


Kế toán
thanh
toán
vốn
bằng
tiền

Thủ
quỹ


II - Hình thức sổ kế toán.
Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện
những công việc kế toán thuộc phần hành của mình, hớng dÉn, kiĨm tra , c¸c bé
phËn kh¸c cđa xÝ nghiƯp, lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với điều kiện sản
xuất tổ chức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán, hiện
nay xí nghiệp rợu, bia và nông sản chế biến Hà nội đang ¸p dơng h×nh thøc sỉ
kÕ to¸n nhËt ký - chøng từ.
Hệ thống tàI khoản xí nghiệp sử dụng đợc xây dựng trên cơ sơ
những qui định về hệ thống tàI khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ TàI
Chính ban hành. Hiện nay tàI khoản cấp I xí nghiệp sử dụng bao gồm:
111,131,136,138,142,152,153,154,155,157,211,214,311,331,333,334,335,
338,411,414,421,431,511,632,641,642,711,721, 811,911.
NgoàI ra trong các tàI khoản cấp I còn đợc chi tiết thành các tàI khoản
cấp II và các tiểu khoản chi tiết cho phù hợp với từng đối tợng hạch toán .
Toàn bộ công tác kế toán đều đợc thực hiện tại phòng kế toán của
Xí nghiệp ty. Mỗi phân xởng sản xuất viên đều có một nhân viên thống kê phân
xởng có nhiệm vụ tập hợp chi phí tiền lơng theo các bản chấm công, số lợng sản
phẩm sản xuất. Các chứng từ đợc thu thập, kiểm tra, định kỳ gửi về phòng kế

toán xí nghiệp.
Hệ thống chứng từ xí nghiệp sử dụng: là các chøng tõ do bé tµI
chÝnh ban hµnh nh: PhiÕu xuÊt kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá
đơn tàI chính
Xí nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Xí nghiệp sử dụng phơng pháp hạch toán thẻ song song để hạch
13


toán chi tiết nguyên vật liệu.
Xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ nên đà cố
gắng kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống, kết
hợp giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liƯu, phơc vơ lËp b¸o c¸o
kÕ to¸n.
Bé m¸y kÕ to¸n xí nghiệp tổ chức theo hình thức tập trung, bảo
đảm sự lÃnh đạo tập trung thống nhất với công tác kế toán, việc kiểm tra sử lý
thông tin kế toán đợc tiến hành kịp thời, chặt chẽ, tổ chức bộ máy kế toán gọn
nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp nh sau
Biểu số 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toántheo hình thức chứng từ ghi sổ tại Xí
nghiệp Rợu bia và chế biến nông sản xuất khẩu Hà nội

Chứng từ gốc

Số kế toán chi tiết

Nhật ký chung

Sổ cái


Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối kê toán

Báo cáo kê toán

14


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

III KháI quát một số phần hành kế toán chủ yếu tại
xí nghiệp.
1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1- Hạch toán chi phí sản xuất.
1.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp ë xÝ nghiƯp chiÕm tỷ trọng khá
lớn trong tổng chi phí sản xuất( 75 - 87 %). Nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp cđa XÝ
nghiƯp bao gồm: ngô, khoai, sắn, hoa viên, hoá chất,... Đặc ®iĨm nguyªn vËt
liƯu trùc tiÕp XÝ nghiƯp rÊt phong phó về thể loại, đợc thu mua trong nớc và
nhập khẩu, có tính năng, tác dụng khác nhau và chủ yếu là các loại ngũ cốc.
Để phục vụ tốt nhất cho hạch toán trực tiếp các khoản chi phí NVL
trực tiếp, công ty mở sổ chi tiết theo dõi đơn giá, số lợng nhập, xuất, tồn kho
cho từng loại, từng thứ vật liệu( chính, phụ, nhiên liệu,...
Nguyên tắc sử dụng NVL trực tiếp cho sản xuất là xuất phát từ

nhiệm vụ sản xuất, cụ thể căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức sử dụng nguyên
vật liệu đà xây dựng. Do đó, trên từng phiếu xuất kho nguyên vật liệu ®ỵc ghi
chÐp chi tiÕt cho tõng ®èi tỵng tËp hỵp chi phí sản xuất và theo từng địa điểm
phát sinh, thời gian phát sinh. Căn cứ vào chứng từ xuất kho, b¸o c¸o sư dơng
15


NVL của các phân xởng, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, kế toán thực
hiện tổng hợp và phân loại NVL dùng cho các đối tợng sử dơng.
C«ng ty më chi tiÕt TK 152: TK 152.1( NVL chÝnh ), TK
152.2( VËt liƯu phơ), TK 152.3( nhiªn liƯu), TK 152.4( phụ tùng thay thế), TK
152.7( bao bì).
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xởng,
kế toán sử dụng TK 621 - Mở chi tiÕt:
TK 621.1 – Ph©n xëng cån
TK 621.2 – Ph©n xëng rợu mùi
TK 621.3 Phân xởng rợu vang
TK 621.4 Phân xởng bia
TK 621.6 Phân xởng bao bì.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp cho các bộ phận, phân xởng sản xuất
kinh doanh phụ vào các TK chi tiết:
TK 154.5 - Bộ phận lò hơi.
TK 241.3 Phân xởng cơ điện.
NVL xuất dùng đợc công ty tính theo giá thực tế đơn vị bình quân
gia quyền của NVL tồn kho đầu kỳ và NVL nhập kho trong kỳ:

16


Đơn giá

thực tế

Trị giá thực tế của NVL + Trị giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

bìnhquân = (1)
NVL

Số lợng NVL

+

Số l-

ợng NVL
tồn kho đầu kỳ

nhập kho trong

kỳ
Trị giá thực tế của NVL = Đơn giá thực tế
xuất kho trong kỳ

x Số lợng NVL

bình quân NVL

(2)


xuất kho trong kỳ

Đối với NVL phải gia công nh sắn, ngô, gạo,...
Đơn giá

Trị giá thực tế NVL + Chi phí vận chuyển

thực tế
NVL
trong tháng

xuất gia công

bốc dỡ gia công

=
Số lợng NVL

-

(3)

Số lợng NVL

xuất gia công
hao hụt
Căn cứ vào kết quả này, kế toán tính trị giá thực tế NVL xuất dùng cho
sản xuất( khi đà gia công xong ) theo công thức:
Trị giá thực tế NVL xuất = Đơn giá thực tế x Số lợng NVL

dùng cho SX trong th¸ng

NVL trong th¸ng
17

xuÊt dïng cho SX

(4)


Căn cứ vào phiếu xuất kho và công thức( 4), tính ra trị giá thực tế bột sắn
xuất dùng cho sản xuất trong tháng:
Biểu số 6
Đơn vị: XN Rợu bia& CBNSXK Hà nội

Mẫu số: 02. VT

Địa chỉ:25-Tân Mai
Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho

Số: 45/2

Ngày 18 tháng 2 năm 2001

Nợ TK: 621.1

Có TK: 152.1
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn văn Sơn. Địa chỉ:Phân xởng cồn.

Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất cồn.
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu.
S

Tên nhÃn hiệu,



ĐV

T

quy cách, phẩm

Số

tính

T

chất vật t

A

B

1

Bột sắn


Số lợng
Yêu cầu

Đơn

Thực

giá

Thành tiền

xuất
C

D

1

2

3

4

Kg

796.600

796.600


1.400

1.115.240.000

Cộng

1.115.240.000
Xuất ngày 18 tháng 2 năm 2001

18


Phụ trách bộ phận sử dụng

Phụ trách cung tiêu

Ngời nhận

Thủ kho

Vậy trị giá thực tế số bột sắn xuất dùng cho sản
xuất:1.115.240.000 đ
Lợng bột sắn sử dụng trong tháng 2 - 2002 dùng để sản xuất cồn ở
xí nghiệp cồn. Trị giá thực tế số bột sắn dùng cho sản xuất cồn là:
1.115.240.000 (đ) đợc chuyển sang bộ phận tính giá thành cồn trong tháng.
Trờng hợp NVL mua về xuất thẳng cho nơi sản xuất không
qua nhập kho, kế toán căn cứ vào giá mua trên hoá đơn, chi phí vận chuyển bốc
dỡ( nếu có) tính ra đơn giá thực tế NVL dùng ngay trong tháng và trị giá thực tế
NVL xuất trực tiếp trong tháng theo công thức:
Trị giá mua

Đơn giá thực tế
NVL dùng

+

CP vận chuyển,

trên hoá đơn

bốc dỡ( nếu có)

=

ngay trong tháng

Số lợng NVL mua xuất dùng trực tiếp

Trị giá thực tế NVL

Đơn giá thực tế NVL

Số lợng NVL

=

x mua xuất dùng

(5)

xuất trực tiếp

trong tháng

dùng ngay
trong tháng

(6)

trực tiếp

Nếu NVL này mua về vẫn phải qua gia công chế biến thì trị giá
thực tế NVL xuất dùng cho gia công đợc tính theo công thức(5) và(6) ở trên.
Sau khi gia công xong, xuất dùng ngay cho sản xuất và đơn giá thực tế
NVL xuất dùng cho sản xuất đợc tính theo công thức:
Đơn giá

Trị giá thực tế NVL xuÊt
19

+ Chi phÝ vËn chuyÓn


thực tế

trực tiếp trong tháng

bốc dỡ gia công



NVL gia =

(7)
công xong

Sè lỵng NVL mua vỊ

- Sè lỵng NVL hao hơt

xt dùng ngay gia công

( nếu có)

Trị giá thực tế NVL = Đơn giá thực tế x Số lợng NVL gia công
dùng cho sản xuất

NVL gia công xong

(8)

xong dùng cho SX

Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các đối tợng đợc ghi cụ thể trên
từng phiếu xuất kho, sau đó tập hợp thành tổng số để ghi vào bảng phân bổ
NVL trong tháng. Chi phí NVL trực tiếp đợc tập hợp trực tiếp cho các phân xởng, theo từng giai đoạn sản xuất và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Số liệu của
bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ khác liên quan đợc dùng để ghi vào bảng
tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
1.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, bao gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính
chất lơng. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn. Tiền lơng ở xí nghiệp đợc trả cho công nhân sản

xuất bao gồm cả lơng thời gian và lơng sản phẩm.
Chi phí nhân công sản xuất đợc tập hợp theo từng phân xởng, từng
giai đoạn sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm. Việc tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp đợc thực hiện theo 2 bớc:
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ở từng phân xởng sản xuất,
theo từng giai đoạn s¶n xuÊt.
20


- Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 và
mở chi tiÕt cho tõng xÝ nghiƯp:
TK 622.1 – Ph©n xëng cån
TK 622.2 Phân xởng rợu mùi
TK 622.3 Phân xởng rợu vang
TK 622.4 Phân xởng bia
TK 622.6 Phân xởngbao bì.
Đối với từng giai đoạn công nghệ( pha chế, đóng chai), chi phí
nhân công trực tiếp đợc phân bổ cho từng giai đoạn công nghệ và thực hiện trên
bảng tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Cơ sở tính chi phí nhân công trực tiếp là các chứng từ hạch toán
lao động, kết quả lao động thực tế của các phân xởng và các qui định của Nhà
nớc. Xí nghiệp áp dụng trả lơng:
Lơng thời gian: áp dụng cho công nhân trong trờng hợp không có
điều kiện trả lơng theo sản phẩm( công nhân bốc dỡ vật t, hàng hoá tạiphân xởng).

21


Công thức tính:

Mức

Mức lơng tháng theo cấp bậc x Hệ số các loại phụ

cấp
lơng =
ngày

Số ngày làm việc thực tế trong tháng

Tiền lơng phải trả = Mức lơng x Số ngày làm việc thực tế
trong tháng

ngày

trong tháng

Lơng sản phẩm: áp dụng cho công nhân sản xuất của các phân xởng sản
xuất:
Tiền lơng phải trả = Đơn giá lơng x Số lợng sản phẩm đà hoàn thành
trong tháng

sản phẩm

trong tháng của xí nghiệp

Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lợng sản phẩm hoàn
thành, nhân viên thống kê phân xởng tính ra ngày công lao động thực tế, lơng
sản phẩm hoàn thành, BHXH, bảng tổng hợp lơng và phụ cấp cho công nhân.
Cuối tháng nhân viên thống kê phân xởng chuyển toàn bộ chứng từ và các bảng

thanh toán lơng của công nhân sản xuất về phòng kế toán xí nghiệp. Kế toán
căn cứ vào chứng từ và bảng thanh toán lơng, lập bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH.
Theo công thức sau:
Mức chi phí tiền lơng
phân bổ cho

Tổng số tiền lơng + BHXH

Tiêu thức

= x phân bổ cho

22


từng đối tợng

Tổng số tiêu thức phân bổ

từng đối tợng

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334

TK 622

TK 154
Tiền lơng,


Kết chuyển chi phí

phụ cấp lơng phải trả

nhân công trực tiếp

cho công nhân trực tiếp

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lơng thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh

1.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung trong phân xởng.
Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp bao gồm những chi phí phát
sinh trong phạm vi các bộ phận sản xuất.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung Xí nghiệp sử dụng
tài khoản 627 và chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 - Chi phí vật liÖu.
23


TK 6273 - Chi phÝ CCDC.
TK 6274 - Chi phÝ khấu hao TSCĐ.
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Mỗi 1 tiểu khoản xí nghiệp lại chi tiết theo các phân xởng s¶n xuÊt
chÝnh.


24


Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334,338

TK627

TK 111,112,152

Chi phí nhân viên PX
Các khoản ghi giảm
chi phí SXC
TK 152,153
Chi phÝ vËt liƯu , dơng cơ

TK 142,335

TK 154

Chi phÝ trả trớc, phải trả
tính vào chi phí SXC

TK 214

Phân bổ chi phí SXC
Khấu hao TSCĐ

cho từng đối tợng


TK 331,111,112

Chi phí mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác

25


×