Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề cương môn QLNN về Kinh tế Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.85 KB, 45 trang )

Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
ĐỀ CƯƠNG: QUẢN LÝ NHÀ NƯƠC VỀ KINH TẾ XÃ HỘI
Câu 1+2: Khái niệm nền KTTT. Phân tích các đặc trưng của nền KTTT. So sánh
nền KTTT với nền KTKHHTT
 Khái niệm nền KTTT
Nền kinh tế thị trường được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể biểu hiện qua mua, bán hàng hóa ,dịch vụ trên thị
trường (người bán cần tiền ,người mua cần hàng hóa và họ phải gặp nhau trên thị
trường) thì nền kinh tế đó gọi là nền kinh tế thị trường.
 Phân tích các đặc trưng của nền KTTT
_ Quá trình lưu thông những sản phẩm vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng phải
được thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua bán
Hình thức mua bán sẽ tạo ra một thị trường đầy đủ các loại mặt hàng đáp ứng
những nhu cầu cần thiết của xã hội. Thông qua quá trình này giá trị của hàng hóa
được tạo nên. Hình thức mua bán trao đổi mua bán không chỉ làm phong phú thị
trường hàng hóa trong và ngoài nước mà còn cung cấp những mặt hàng mà ở một
số nơi không có, không sản xuất được.
Sự luân chuyển vật chất trong quá trình sản xuất có thể được thực hiện bằng
nhiều cách: luân chuyển nội bộ, luân chuyển qua mua bán. Một nền kinh tế được
coi là nền kinh tế thị trường khi tổng lượng mua-bán vượt quá nửa tổng lượng vật
chất của xã hội.
Ví dụ:
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
_ Người trao đổi hàng hóa phải có quyền tự do quyết định khi tham gia trao đổi
trên thị trường ở 3 mặt sau :
+ Tự do lựa chọn nội dung trao đổi
+ Tự do lựa chọn đối tác trao đổi
+ Tự do thỏa thuận giá cả trao đổi ,theo cách thuận mua vừa bán
Điều này đã được hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 ghi nhận
Điều 21(chương 2)
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh


doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong
những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
Ví dụ: Thị trường chứng khoán
Người tham gia trên thị trường chứng khoán có quyền mua cổ phiếu của công ty
hay tập đoàn nào. Loại đó có thể là trái phiếu hoặc cổ phiếu.Với cổ phiếu hoặc trái
phiếu đó phù hợp và sinh lợi nhuận cao thì mua nếu không thì ngược lại.
_ Hoạt động mua-bán được hoạt động thường xuyên ,ổn định trên cơ sở một kết
cấu hạ tầng tối thiểu đủ, để việc mua bán diễn ra thuận lợi,an toàn.
Hoạt động mua bán ở nước ta hiện nay chủ yếu thông qua các chợ, hệ thống các
siêu thị, các trung tâm thương mại.
Ví dụ:
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Cũng là thị trường chứng khoán để hoạt động mua bán và niêm yết được diễn ra
thường xuyên và an toàn thì phải có địa điểm để hoạt động mua bán được diễn
ra ,đó là các sàn giao dịch chứng khoán trên địa bàn đó.Ở nước ta thì các sàn chứng
khoán tập trung ở Hà Nội và TP. HCM
_ Các đối tượng hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích của
mình. Lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế.Tuy lợi ích cá
nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế nhưng lợi ích cá nhân không
được xâm phạm đến lợi ích của người khác và của cộng đồng.
Ví dụ:
Khi doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên các sàn gia dịch thì mục đích của họ là
tăng thêm vốn điều lệ của công ty. Còn cá nhân mua cổ phiếu thì cũng muốn cổ
phiếu mà mình mua khi bán được giá càng cao thì lợi nhuận thu lại càng nhiều.
Điều đó đã làm phát triển thị trường chứng khoán và dòng tiền giao dịch trên thị
trường đó.
_ Cạnh tranh là linh hồn của nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy sự tiến
bộ kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có lợi cho
người tiêu dùng.
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân

phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên
lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các
lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể
xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh
tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ
trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi
giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo)… Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản
xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản
xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng
cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất
phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản
xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn để đáp ứng
với thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại
những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội
trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác
động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp
luật hay bất chấp pháp luật, như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại, ) hoặc những hành vi cạnh tranh
làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E

Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định
chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Quy định của pháp luật ở Việt Nam
Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về vấn đề cạnh tranh. Ngày 03
tháng 12 năm 2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua và ban hành Luật cạnh tranh và luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
07 năm 2005.
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp
luật về cạnh tranh. Theo đó, có hai hành vi cạnh tranh là vi phạm pháp luật là hành
vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Ví dụ:
_ Sự vận động của các quy luật khách quan của thị trường dẫn dắt hành vi, thái độ
ứng xử của các chủ thể tham gia thị trường.
Một nền kinh tế có những đặc trưng cơ bản trên đây được gọi là nền kinh tế thị
trường. Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất trong từng quốc gia và
sự hội nhập kinh tế mang tính toàn cầu đã tạo điều kiện và khả năng vô cùng to lớn
để nền kinh tế thị trường phát triển đạt đến trình độ cao-kinh tế thị trường hiện đại
_ Có sự thống nhất về mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị xã hội nhân văn
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991
ghi rõ: “phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.”
Ngoài ra cũng được ghi nhận tại các văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần VII, IX, X
Trong hiến pháp 1992 sửa đổi 2001 ghi nhận:
Điều 16
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải

phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế:
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế
tư bản Nhà nước dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật,
mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.”
Vd: nước ta thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhằm phát triển đất nước theo
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công băng,dân chủ văn minh…
_ Có sự quản lý của nhà nước .Đặc trưng này được hình thành ở các nền kinh tế
thị trường trong vài thập kỉ gần đây,do nhu cầu không chỉ của nhà nước là người
đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền,mà còn do nhu cầu của chính những
người tham gia kinh tế thị trường.
Cơ sở pháp lý: Hiến pháp 1992 sửa đổi 2001 ghi nhận tại :
Điều 15
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể là nền tảng.
Điều 24
Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển
các hình thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế trên nguyên
tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong
nước.
Điều 26
Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành, các
cấp; kết hợp lợi ích của cá nhân, của tập thể với lợi ích của Nhà nước.
Cơ sở lý luận: Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ 6 ghi nhận: “Đổi mới về cơ
chế quản lý kinh tế: cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”

_ Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đang diễn ra với quy mô
ngày càng lớn tốc độ ngày càng tăng cho nên kinh tế thế giới ngày càng trở nên
một chỉnh thể thống nhất ,trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận gắn bó hữu cơ với
các bộ phận khác.
Cơ sở pháp lý: Điều 14(hp 1992 sửa đổi 2001)
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu
nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng và các bên cùng có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và quan hệ
hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng; tích cực ủng hộ và
góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Cơ sở lý luận: Văn kiện đại hội đảng toàn quốc lần thứ 9 khẳng định: “Tích cực,
chủ động đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại gắn với
nâng cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế.”
Vd:nước ta trở thành thành viên của rất nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như:
Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN (Hiệp hội
các nước Đông Nam Á). Trong 10 năm qua, Việt Nam đã góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế.
Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO, 149 của Liên hợp quốc.
Là thành viên của tổ chức APEC, OPEC…….
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc tất cả
các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu
Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của
thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với
hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với
165 nước và vùng lãnh thổ.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E

 So sánh nền KTTT với KTKHHTT
Giống nhau:
KTTT KTKHHTT
Khái
niệm
Nền kinh tế thị trường được coi
như một hệ thống các quan hệ
kinh tế. Khi các quan hệ kinh tế
giữa các chủ thể biểu hiện qua
mua, bán hàng hóa ,dịch vụ trên
thị trường (người bán cần tiền
,người mua cần hàng hóa và họ
phải gặp nhau trên thị trường) thì
nền kinh tế đó gọi là nền kinh tế
thị trường.
Kinh tế kế hoạch (còn được gọi là
nền kinh tế kế hoạch tập trung
hoặc nền kinh tế chỉ huy) là một
nền kinh tế trong đó Nhà nước
kiểm soát toàn bộ các yếu tố sản
xuất và giữ quyền quyết định việc
sử dụng các yếu tố sản xuất cũng
như phân phối về thu nhập. Trong
một nền kinh tế như vậy, các nhà
làm kế hoạch quyết định loại và
khối lượng hàng hóa nào sẽ được
sản xuất, các xí nghiệp thực thi
việc sản xuất này, trái ngược với
một nền kinh tế phi kế hoạch.
Đặc điểm

Kinh tế thị trường (market economy) là
nền kinh tế mà trong đó các quyết định
của các cá nhân về tiêu dùng các mặt
hàng nào, các quyết định của các doanh
nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và các quyết định của người
công nhân về việc làm cho ai đều được
thực hiện dưới sự tác động của giá cả thị
Kinh tế kế hoạch hóa tập trung
(command economy hay
centrally-planned economy) là
nền kinh tế mà trong đó chính
phủ đưa ra mọi quyết định về sản
xuất và phân phối. Cơ quan kế
hoạch của chính phủ quyết định
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
trường. Thị trường mà nhà nước không
can thiệp vào gọi là thị trường tự do
hoàn toàn.
sẽ sản xuất ra cái gì, sản xuất như
thế nào, và phân phối cho ai. Sau
đó, các hướng dẫn cụ thể sẽ được
phổ biến tới các hộ gia đình và
các doanh nghiệp.
Đặc trưng
Có 9 đặc trưng:
_ Quá trình lưu thông những sản phẩm
vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng phải
được thực hiện chủ yếu bằng phương
thức mua bán.

_ Người trao đổi hàng hóa phải có
quyền tự do quyết định khi tham gia trao
đổi trên thị trường ở 3 mặt sau :
+ Tự do lựa chọn nội dung trao đổi
+ Tự do lựa chọn đối tác trao đổi
+ Tự do thỏa thuận giá cả trao đổi
,theo cách thuận mua vừa bán
_ Hoạt động mua-bán được hoạt động
thường xuyên ,ổn định trên cơ sở một
kết cấu hạ tầng tối thiểu đủ, để việc mua
bán diễn ra thuận lợi,an toàn.
_ Các đối tượng hoạt động trong nền
kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích
của mình. Lợi ích cá nhân là động lực
trực tiếp của sự phát triển kinh tế.Tuy
lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của
sự phát triển kinh tế nhưng lợi ích cá
nhân không được xâm phạm đến lợi ích
của người khác và của cộng đồng.
_Cạnh tranh là linh hồn của nền kinh tế
thị trường, là động lực thúc đẩy sự tiến
Có 3 đăc trưng:
_ Nền KT có hai thành phần sở
hữu về tư liệu SX là sở hữu nhà
nước và sở hữu tập thể.Được thể
hiện dưới dạng xí nghiệp quốc
doanh và hợp tác xã.
_ Nền kinh tế hai thành phần chịu
sự quản lý tập trung của nhà nước
thông qua kế hoạch hóa là khâu

trung tâm.
_ Động lực cơ bản của sự vận
động kinh tế là sự giác ngộ cách
mạng của cán bộ công nhân viên
và kỷ luật hành chính, đc tạo ra
bởi công tác chính trị, tư tưởng,
công tác động viên tinh thần.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
bộ kinh tế và xã hội, nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có
lợi cho người tiêu dùng.
_ Sự vận động của các quy luật khách
quan của thị trường dẫn dắt hành vi, thái
độ ứng xử của các chủ thể tham gia thị
trường.
_ Có sự thống nhất về mục tiêu kinh tế
với các mục tiêu chính trị xã hội nhân
văn.
_ Sự quản lý của nhà nước.
_ Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
giữa các quốc gia đang diễn ra với quy
mô ngày càng lớn tốc độ ngày càng
tăng.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Câu 3: Phân tích các nội dung của QLNN về KT. Liên hệ trong việc quản lý nền
kinh tế hiện nay.
 Phân tích nội dung của QLNN về KT
• Xây dựng pháp luật và thể chế KT
Đây là công vụ mở đầu trong quá trình quản lý. Nội dung cơ bản là thể chế hóa
đường lối KT của Đảng cầm quyền thành PL và thể chế của nhà nước để:

_ Tạo niềm tin cho công dân, làm cho công dân yên chí làm giàu về KT.
_ Tạo tiền đề cho việc XD và PT kinh tế.
Nhiệm vụ của công tác lập pháp lập quy này là:
_ Thể chế hóa các chủ thể KT tham gia nền KTTT quốc dân về các mặt:
địa vị pháp lý, điều kiện và thủ tục ra đời, vai trò của nó trên thương trường, cơ cấu
tổ chức của chúng.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
_ Thể chế hóa các hành vi KT, đưa lên để thành chuẩn mực cụ thể để các
loại KT nói trên tuân theo khi tiến hành hoạt động KT.
Các loại pháp luật và thể chế KT cần đc XD:
_ Hệ thống PL theo chủ thể hoạt động KT
Ví dụ: luật doanh nghiệp nhà nước, luật đầu tư nước ngoài tại VN, luật doanh
nghiệp
_ Hệ thống PL theo khách thể:
Ví dụ: luật tài nguyên, luật bảo vệ MT, luật khoáng sản
• Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch, dự án trong hệ thống
công vụ quản lý NN về KT
Đây là bước định hướng hành động cho các chủ thể kinh tế, công tác chiến lược
quy hoạch là bước thiết kế chương trình cụ thể.
Nhiệm vụ của công tác chiến lược quy hoạch là phải tạo ra các sản phẩm quản lý
sau:
_ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KT_XH
_ Kế hoạch kinh tế dài hạn,trung hạn,hằng năm.
_ Các dự án cụ thể về đầu tư KT.
Ví dụ: dự án xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, Nhà máy lọc dầu Dung Quất,
………
• Tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch kế hoạch, dự án PT KT
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Tổ chức và tổ chức lại hệ thống doanh nghiệp NN cho phù hợp với yc của từng
giai đoạn PT của đnc.

_ Đánh giá doanh nghiệp NN hiện có, xác định những phần thừa, thiếu hay
còn thiếu của hệ thống hiện hành.
_ Loại bỏ các phần thừa bằng phương thức thích hợp: bán khoán, cho thuê,
cổ phần hóa, giao
_ Tổ chức XD doanh nghiệp NN cần có.
_ Củng cố các doanh nghiệp NN
Xúc tiến các hoạt động pháp lý và hỗ trợ các đơn vị KT không của NN ra đời:
Thực hiện các hoạt động hỗ trợ về tư pháp, thông tin, phương tiện để mọi công
dân xúc tiến sự nghiệp KT của họ.
• Tổ chức XD hệ thống kết cấu hạ tầng cho hoạt động KT
_ Tổ chức quy hoạch, thiết kế tổng thể, XD các dự án PT hệ thống kết cấu hạ tầng.
_ Tổ chức chức cho thầu XD những công trình mà NN không cần hoặc không có
ĐK đầu tư, tiếp nhận và quản lý khai thác SD
_ Trực tiếp đầu tư XD những công trình trọng điểm trong hệ thống kết cấu hạ tầng
KT.
• Kiểm tra giám sát mọi hoạt động KTTT, bảo đảm định hướng
XHCN của sự PT.
_ Kiểm tra, giám sát sản phẩm.
_ Kiểm tra, giám sát việc sử lý chất thải.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
_ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đg lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và PL
của NN.
• Thực hiện các quyền lợi của NN
Nội dung của quyền lợi KT của NN
_ Sự toàn vẹn giá trị công sản
_ Các khoản thu đc của NN vào ngân sách NN từ các hoạt động KT của công dân.
Nội dung của QLNN trên phương diện này:
_ Việc tổ chứ bảo vệ công sản, chống mọi nguy cơ tổn thất: thiên tai, tội phạm
hình sự
_ Định ra các khản thu cho ngân sách NN, Tổ chức thu đủ, kịp thời các khoản thu

theo luật định: thu thuế, phí, các khoản lợi ích khác
• Tổ chức bộ máy QLNN về KT
 Liên hệ trong việc QL nền KT hiện nay.
Câu 4: Khái niệm của VH. Vai trò của VH đối với sự PT KT XH.
 Khái niệm VH:
VH là hệ thống những giá trị chuẩn mực xã hội biểu hiện trong mọi
lối sống vc và tt của một công đồng người hay một quốc gia, văn hóa
phải là các giá trị chuẩn mực.
Theo em văn hóa là tổng thể nhũng giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong lịch sử được lưu truyền và phát huy cho đến
nay.
 Vai trò của VH đv sự PT KT_XH
_ Văn hóa là nền tảng của sự PT
_ Văn hóa là mục tiêu của sự PT
_ Văn hóa là động lực của sự PT
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
_ Văn hóa là hệ điều tiết sự PT
Câu 5: Phân tích các vai trò của VH đối với sự PTKT. Liên hệ vai trò của VH
trong quá trình PT KT XH của đnc hiện nay.
 Phân tích vai trò của VH
_ VH là nền tảng của sự PT
_ VH là mục tiêu của sự PT
Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển bởi lẽ, văn hóa do con người sáng tạo ra, chi
phối toàn bộ hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng
lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện.
Trong vài thập kỷ trước đây, có một số nước cho rằng: chỉ cần tăng trưởng kinh tế
với việc sử dụng cơ chế kinh tế thị trường cùng với việc phát triển sử dụng khoa
học công nghệ cao là có sự phát triển. Sau một thời gian thực hiện kết quả cho
thấy, các quốc gia đó đạt được một số mục tiêu về tăng trưởng kinh tế nhưng đã
vấp phải sự xung đột gay gắt trong xã hội, sự suy thoái về đạo đức, văn hóa ngày

càng tăng. Từ đó, kéo theo kinh tế phát triển chậm lại, mất ổn định xã hội tăng lên
và cuối cùng là sự phá sản của các kế hoạch phát triển kinh tế, đất nước rơi vào
tình trạng suy thoái, không phát triển được. Đây là quan niệm phát triển nhanh
bằng cách hi sinh các giá trị văn hóa – xã hội cho sự phát triển. Trên thực tế đã bị
phá sản.
Từ thực tế đó, một số nước đã lựa chọn mô hình: tăng trưởng kinh tế, cùng với việc
phát triển tài nguyên con người, bảo vệ môi trường sinh thái. Mô hình này, tuy
tăng trưởng kinh tế không nhanh, nhưng lại bền vững, xã hội ổn định.
Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển bởi lẽ, văn hóa do con người sáng tạo ra, chi
phối toàn bộ hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện, xa rời
trạng thái nguyên sơ ban đầu khi từ con vật phát triển thành con người. Con người
tồn tại, không chỉ cần những sản phẩm vật chất mà còn có nhu cầu hưởng thụ sản
phẩm văn hóa tinh thần, con người và xã hội loài người càng phát triển thì nhu cầu
văn hóa tinh thần đòi hỏi ngày càng cao. Đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần đó
chính là đảm bảo sự phát triển ngày càng nhiều của cải vật chất cho con người và
xã hội.
Trên ý nghĩa đó, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, đồng thời là mục tiêu
của sự phát triển. Vì xét cho cùng, mọi sự phát triển đều do con người quyết định
mà văn hóa thể hiện trình độ vun trồng ngày càng cao, càng toàn diện con người và
xã hội, làm cho con người và xã hội ngày càng phát triển, tiến bộ; điều đó nghĩa là
ngày một xa rời trạng thái nguyên sơ, mông muội để tiến tới một cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc và văn minh. Trong đó, bản chất nhân văn, nhân đạo của mỗi cá
nhân cũng như của cả cộng đồng được bồi dưỡng; phát huy trở thành giá trị cao
quý và chuẩn mực tốt đẹp của toàn xã hội. Mục tiêu này phù hợp với khát vọng lâu
đời của nhân loại và là mục đích phát triển bền vững, tiến bộ của các quốc gia, dân
tộc. Đây là một nội dung quan trọng của Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang xây
dựng.
_ Văn hóa là động lực của sự PT

Văn hóa là động lực của sự phát triển, bởi lẽ mọi sự phát triển đều do con người
quyết định chi phối. Văn hóa khơi dậy và nhân lên mọi tiềm năng sáng tạo của con
người, huy động sức mạnh nội sinh to lớn trong con người đóng góp vào sự phát
triển xã hội.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Trước đây, để phát triển kinh tế, người ta thường nhấn mạnh và khai thác yếu tố
lao động của con người cho sự phát triển. Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, yếu tố quyết định cho sự phát triển là trí tuệ,
là thông tin, là sáng tạo và đổi mới không ngừng nhằm tạo ra những giá trị vật chất
và tinh thần ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của mỗi người
cũng như của toàn xã hội.
Trong thời đại ngày nay, một nước giàu hay nghèo không chỉ ở chỗ có nhiều hay ít
lao động, vốn, kỹ thuật và tài nguyên thiên nhiên, mà chủ yếu ở chỗ có khả năng
phát huy đến mức cao nhất tiềm năng sáng tạo của nguồn lực con người hay
không? Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành văn hóa, nghĩa là
trong ý chí tự lực, tự cường và khả năng hiểu biết, trong tâm hồn, đạo lý, lối sống,
trình độ thẩm mỹ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng.
Một chính sách phát triển đúng đắn là chính sách làm cho các yếu tố cấu thành văn
hóa thấm sâu vào tất cả các lĩnh vực sáng tạo của con người: văn hóa trong sản
xuất, văn hóa trong quản lý, văn hóa trong lối sống, văn hóa trong giao tiếp, văn
hóa trong sinh hoạt gia đình, ngoài xã hội, văn hóa trong giao lưu và hợp tác quốc
tế… Nói cách khác, hàm lượng trí tuệ, hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của
đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng
trở nên hiện thực bấy nhiêu.
_ Văn hóa là hệ điều tiết của sự PT
Văn hóa là hệ điều tiết của sự phát triển. Bởi lẽ, văn hóa phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của các nhân tố khách quan và chủ quan, của các điều kiện bên
trong và bên ngoài, bảo đảm cho sự phát triển được hài hòa, cân đối, lâu bền.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào chuẩn mực của nó là chân,

thiện, mỹ (cái đúng, cái tốt, cái đẹp) để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động
không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất
hàng hóa với số lượng ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu
cầu không ngừng tăng lên của xã hội; mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các
giá trị truyền thống, của đạo lý, dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái hàng hóa,
sùng bái tiền tệ, nghĩa là hạn chế xu hướng tiêu cực của hàng hóa và đồng tiền.
Toàn cầu hóa kinh tế quốc tế là một xu thế, đòi hỏi chúng ta phải chủ động và tích
cực hội nhâp. Đây là cơ hội để chúng ta phát triển nhanh có hiệu quả, nhưng cũng
là thách thức rất lớn với nước ta trên nhiều mặt, trong đó có cả văn hóa. Sự thâm
nhập của văn hóa độc hại, của sự lai căng văn hóa, của lối sống thực dụng và
những tiêu cực khác của kinh tế thị trường…, đã và đang ảnh hưởng, làm băng
hoại những giá trị văn hóa truyền thống, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của
đất nước…
Cần phải hiểu rằng về mặt kinh tế, việc thực hiện chính sách hội nhập để tăng
cường liên kết, liên doanh với nước ngoài là rất cần thiết. Song, mọi yếu tố ngoại
sinh như vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trường của nước
ngoài chỉ có thể biến thành động lực bên trong của sự phát triển, nếu chúng được
vận dụng phù hợp và trở thành các yếu tố nội sinh của con người Việt Nam với
truyền thống văn hóa, đạo đức, tâm hồn, lối sống của dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở
kiến thức khoa học, kinh nghiệm và sự tỉnh táo, khôn ngoan, chúng ta cần giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập, phát triển. Bởi lẽ,
nền văn hóa dân tộc sẽ đóng vai trò định hướng và điều tiết để hội nhập và phát
triển bền vững, hội nhập để phát triển nhưng vẫn giữ vững được độc lập, tự chủ.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Vì sự phát triển bền vững, văn hóa phê phán lối sống thực dụng, chụp giật, chạy
theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái. Như vậy, văn hóa đã góp phần quan trọng
vào vấn đề bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững
Văn hóa truyền thống Việt Nam hướng dẫn và cổ vũ một lối sống hòa hợp, hài hòa
với thiên nhiên. Nó đưa ra mô hình ứng xử có văn hóa của con người đối với thiên

nhiên, vì sự phát triển bền vững của thế hệ hiện nay và các thế hệ con cháu mai
sau.
Phát triển tách khỏi cội nguồn dân tộc thì nhất định sẽ lâm vào nguy cơ tha hóa.
Thực hiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước mà xa rời những giá trị văn hóa truyền thống sẽ làm mất đi bản sắc dân tộc,
đánh mất bản thân mình, trở thành cái bóng mờ của người khác, của dân tộc khác.
Nhận thức sâu sắc giá trị của văn hóa trong quá trình phát triển, Đảng ta xác định
tiến hành đồng bộ và gắn kết chặt chẽ ba lĩnh vực: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt cùng với việc xây
dựng văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội nhằm tạo nên sự phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững của đất nước. Trong đó, nội dung xây dựng văn hóa được xác
định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, một
định hướng quan trọng để đất nước phát triển bền vững.
 Lên hệ vai trò của VH trong quá trình PT KT XH của đnc hiện nay.
Ngày nay, Khoa học công nghệ phát triển đa dạng, phong phú và nhanh chóng đi
vào cuộc sống đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong nền kinh tế
thị trường và xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế ngày càng phát triển thì vấn đề
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
văn hoá, tộc người và quốc gia dân tộc… đang đặt ra nhiều vấn đề cần được nhận
thức đúng đắn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự thiết lập mạng lưới kinh doanh quốc tế thông
qua các công ty đa quốc gia, vấn đề vai trò của văn hóa bản địa cũng thường được
đặt ra, nhất là trong lĩnh vực xây dựng chiến lược marketing và quản trị kinh
doanh. Rất nhiều những thất bại trong kinh doanh quốc tế có nguồn gốc từ việc
thiếu hiểu biết những điểm văn hóa đặc trưng bản địa.
Vì vậy trong quá trình PT KT XH VH có vai trò rất quan trọng Trong sự phát triển
của xã hội, kinh tế và văn hoá luôn luôn có mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại
chặt chẽ. Tuy nhiên, tới các thập kỷ gần đây, vấn đề phát triển kinh tế phải dựa trên
nền tảng của phát triển văn hoá mới được đặt ra, được khẳng định là một quy luật
tất yếu khách quan của phát triển. Vì thế, sự phát triển của mỗi quốc gia - dân tộc

chỉ có thể trở nên năng động, hiệu quả, bền vững chừng nào quốc gia đó đạt được
sự kết hợp hài hoà giữa kinh tế với văn hoá trong tiến trình phát triển.
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của văn hoá với tư cách là
nhân tố trực tiếp tham gia vào quá trình phát triển kinh tế. Lịch sử phát triển của
loài người cho thấy, ở bất kỳ thời kỳ nào, với bất kỳ quốc gia nào, con người cũng
đều đóng vai trò quyết định với quá trình sản xuất, mà trước hết, họ là một thực thể
văn hoá. Tố chất con người (tinh thần yêu nước, trình độ khoa học công nghệ, tinh
thần tổ chức xã hội, tính nhân văn ) có ý nghĩa quyết định làm nên sức mạnh của
văn hoá ở mỗi quốc gia - dân tộc. Và do đó ở thời kỳ hiện đại, nói đến tiềm năng
phát triển của mỗi quốc gia, người ta không chỉ nói tới tài nguyên thiên nhiên, mà
phải nói tới yếu tố quyết định là văn hoá, được thể hiện qua năng lực sáng tạo, trí
tuệ, tài năng, đạo đức của con người ở quốc gia đó
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Với chức năng định hướng, đào tạo con người theo các giá trị chân - thiện - mỹ,
văn hoá có khả năng xây dựng, làm hình thành trong phẩm chất của mọi thành viên
xã hội ý thức phát huy các tiềm năng về thể lực, trí lực và nhân cách để đóng góp
vào sự nghiệp phát triển của dân tộc. Thời hiện đại, sự phát triển của một số quốc
gia ở Đông Á, đã đưa tới một số bài học. Như Nhật Bản và Hàn Quốc chẳng hạn,
một trong các yếu tố cơ bản trực tiếp góp phần làm nên nhịp độ phát triển nhanh
chóng của hai quốc gia này là đã biết phát huy các đặc điểm ưu việt của nền văn
hoá truyền thống vào quá trình phát triển, thông qua hệ thống giáo dục và hoạt
động văn hoá có đầu tư thích đáng về con người và phương tiện vật chất. Họ không
để cho làn sóng của văn minh hiện đại và giao lưu văn hoá ồ ạt lấn át các cơ sở văn
hoá truyền thống được xây dựng qua hàng nghìn năm lịch sử của dân tộc, như tinh
thần lao động có kỷ cương, tính hợp lý trong điều hành xã hội và mối quan hệ gia
đình, thân tộc Cho nên không ngẫu nhiên, UNESCO khẳng định rằng, nước nào
tự đặt cho mình mục tiêu phát triển kinh tế mà tách rời khỏi môi trường văn hoá thì
nhất định sẽ xảy ra mất cân đối nghiêm trọng cả về kinh tế lẫn văn hoá, và tiềm
năng sáng tạo của những dân tộc ấy sẽ bị suy yếu rất nhiều.
Chúng ta xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, và

điều Đảng ta khẳng định: văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đã chỉ rõ vai trò cực kỳ quan
trọng của văn hoá đối với sự phát triển của đất nước. Vì vậy, cần nhận thức sâu sắc
về vị trí, vai trò của văn hoá trong sự nghiệp đổi mới.
Do vậy, sự phát triển KT đòi hỏi phải nâng cao vai trò, vị thế của văn hoá trong
hoạt động kinh tế, văn hoá khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo của con người, quyết
định sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Và cũng do vậy, trong xã hội hiện đại,
con người phải được xã hội tạo điều kiện và phải tự mình xây dựng yếu tố nền tảng
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
của văn hoá là sự hiểu biết, là tri thức, kinh nghiệm, là phong cách ứng xử, là nhận
thức về cống hiến và hưởng thụ , trong quá trình học tập, lao động để duy trì, phát
triển cuộc sống. Các yếu tố này, nếu được khai thác, phát huy sẽ trở thành một
động lực to lớn đối với sự phát triển kinh tế.
Cùng với quan điểm khách quan, khoa học trong việc tiếp thu tinh hoa tốt đẹp của
văn hoá nhân loại, Đảng ta khẳng định, bản sắc văn hoá, tinh thần dân tộc là nguồn
tài nguyên của dân tộc, của đất nước. Có thể nói rằng, trong lịch sử hàng chục thế
kỷ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, nguồn lực quan trọng nhất trong
truyền thống văn hoá là tinh thần yêu nước, chủ nghĩa yêu nước. Từ khi ra đời,
Đảng ta đã động viên, bồi dưỡng và cổ vũ toàn dân phát huy cao độ tinh thần yêu
nước để giành lại, giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực tế
cho thấy, những thành tựu to lớn mà toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã đạt được
trong hơn nửa thế kỷ qua có vai trò của bản lĩnh, của bản sắc văn hoá Việt Nam,
của sức mạnh của văn hoá Việt Nam.
Chúng ta đang trong quá trình hội nhập thế giới, và toàn cầu hoá là cơ hội để văn
hoá Việt Nam học hỏi và phát huy các giá trị của mình. Song chính lúc này, chúng
ta phải đối mặt với các thách thức của quá trình toàn cầu hoá khi nó trực tiếp tác
động tới văn hoá dân tộc. Cụ thể là, tác động của một số yếu tố tiêu cực từ toàn cầu
hoá có khả năng cổ suý cho lối sống tiêu thụ thực dụng, làm tha hoá nhân cách, rối
loạn một số giá trị xã hội, đặt không ít hoạt động văn hoá và không ít quan hệ xã
hội trước nguy cơ bị thương mại hoá Vì thế, hơn lúc nào hết, văn hoá phải góp

phần bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá đích thực, vì sự phát triển của xã hội và
con người, để thúc đẩy, hướng dẫn sự phát triển trước những thách thức của toàn
cầu hoá và mặt trái của kinh tế thị trường.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
Như vậy, bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, mở rộng quan hệ quốc tế, muốn
đạt tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay và về lâu
dài, một trong các vấn đề quan trọng trước hết là chúng ta cần triển khai thực hiện
các quan điểm như Nghị quyết Trung ương (khoá VIII) và Kết luận Hội nghị lần
thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) khẳng định: Văn hoá là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đó là nền văn hoá tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc mang nội dung cốt lõi là độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá
của nhân loại. Điều đó đòi hỏi chúng ta cần tiếp tục củng cố, phát triển một nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng; và
văn hoá đó phải là tổng hoà các tinh hoa văn hoá của các dân tộc anh em cùng
chung sống trên đất nước Việt Nam. Văn hoá đó phải giữ vị trí là bộ phận cấu
thành bản chất của xã hội, là bộ phận cấu thành phẩm chất của mỗi người trong xã
hội. Văn hoá đó phải trực tiếp góp phần xây dựng đất nước và con người Việt Nam
của thời đại mới.
Câu 6: Phân tích nội dung về QLNN về VH. Liên hệ vào việc thực hiện nghị quyết
của Đảng về XD và PT nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc DT hiện nay và tương lai.
 Xây dụng thể chế
Để quản lý tốt hoạt động VH trong quá trính xã hội hóa văn hóa, NN phải chú
trọng XD thể chế VH. Thể chế VH bao gồm hai hệ thống chuẩn mực:
+ chuẩn mực luật pháp: đc bảo đảm thực hiện bằng tổ chức và phương tiện NN
thuộc loại thể chế cứng.
Nguyễn Thị Xuyến_QLGDK3E
+ chuẩn mực phong tục tập quán: do cộng đồng đề xuất, đc số đông thành viên
chấp nhận và tự giác thực hiện, nó thuộc loại thể chế mềm, đc bảo đảm thực hiện

bằng các áp lực của du luận XH, sự khen chê của cộng đồng.
Để QL hoạt động VH phải XD thể chế VH làm cơ sở công cụ QL về VH và công
tác tư tưởng VH.
(dài quá k đánh nữa xem giáo trình)
 Liên hệ vào việc thực hiện nghị quyết của Đảng về XD và PT nền VH
tiên tiến đậm đà bản sắc DT hiện nay và tương lai.
Cùng với những thành tựu quan trọng về kinh tế, an ninh - quốc phòng, đối ngoại,
vấn đề phát triển văn hóa- xã hội và xây dựng con người luôn luôn được Đảng coi
trọng.
Đại hội IX, những tư tưởng chủ yếu của Đảng về phát triển văn hóa được thể hiện
trên cơ sở thực tiễn thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Nghị quyết
Đại hội IX tiếp tục nhấn mạnh vị trí của văn hóa trong lịch sử phát triển của dân
tộc ta.
Đại hội X, Đảng xác định tiếp tục phát triển sâu rộng, nâng cao chất lượng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Gắn kết chặt chẽ hơn với phát
triển kinh tế xã hội; Làm cho văn hóa thấm sâu và mọi lĩnh vực đời sống xã hội;
Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam; Bảo vệ và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập

×