Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Dự án sản xuất và cung cấp rau mầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.47 KB, 12 trang )

DÀN Ý BÀI TDDA
I. Phân tích thị trường
- Tổng quan về thị trường rau mầm
- tiềm năng
- Thị trường mục tiêu
- Đốí thủ cạnh tranh (Tp.HCM)
- Chiến lược kinh doanh (4P)
II. Phân tích kỹ thuật:
- Mô tả thiết kế kỹ thuật
- Phương pháp xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án
III. Phân tích tài chính
- Tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn
- kế hoạch vay và trả nợ
- doanh thu dự kiến
i. Công suất thiết kế
ii. Đơn giá và sản lượng thực tế
iii. Doanh thu hàng năm
- Ước tính chi phí
i. đầu tư ban đầu
ii. chi phí hoạt động
iii. khấu hao
- nhu cầu vốn lưu động
- thuế thu nhập doanh nghiệp
- hiệu quả tài chính
i. chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC)
ii. báo cáo thu nhập dự trù
iii. báo cáo ngân lưu
- phân tích rủi ro
i. phân tích độ nhạy (một chiều và 2 chiều)
ii. phân tích mô phỏng
IV. phân tích Kinh tế- Xã hội


kết luận
Dự Án Sản Xuất và Cung Cấp Rau Mầm
Ý tưởng hình thành dự án:
Trên thế giới, rau mầm đã rất phổ biến và quen thuộc trong thành phần ăn uống của
mọi người. còn trong nước, mặc dù không phải là mới nhưng nhiều loại rau mầm
vẫn còn khá xa lạ với một bộ phận người dân.
Qua khảo sát tại TP.HCM, cho thấy nhu cầu sử dụng rau mầm là khá cao so với
nguồn cung cấp và nhu cầu này không ngừng tăng lên. Hiện nay trên địa bàn
TP.HCM rau mầm đã bước đầu phổ biến đến người dân. Rau mầm không nhưng
được bày bán nhiều trong các siêu thị, các cửa hàng thực phẩm mà đã có nhiều nhà
hàng chế biến và kinh doanh các món ăn từ rau mầm.
Với ưu điểm về hàm lượng dinh dưỡng cao, vệ sinh tuyệt đối an toàn, lại dễ sản
xuất với yêu cầu kỹ thuật, chi phí thấp phù hợp với sản xuất ở thành thị, nhận thấy
đây là một thị trường đầy tiềm năng. Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu. nhóm
đâu tư tin rằng dự án sản xuất rau mầm là một dự án mang tính khả thi cao, hứa hẹn
đem lại lợi nhuận đáng kể.
Sản phẩm, thương hiệu và thị trường
Sản phẩm của dự án là rau mầm các loại như các loại đậu, các loại cải, mồng tơi,
khổ qua, bí,…gồm cả rau mầm trắng và rau mầm xanh. Dự án sản xuất rau mầm và
cung cấp trực tiếp cho các hệ thống siêu thị, các cửa hàng thực phẩm, các nhà hàng
chế biến rau mầm,…đáp ứng nhu cầu rau mầm trên địa bàn TP.HCM. Đồng thời
nhóm đầu tư cũng tham vọng sản phẩm của dự án sẽ đạt được chứng chỉ Global-
Gap để hướng đến xuất khẩu sang các thị trường lớn như thị trường Châu Âu, Mỹ,
Nhật…
Xuất phát từ xu hướng ẩm thực và đặc điểm,tính năng của rau mầm, nhóm đầu tư
quyết định lấy tên công ty và thương hiệu sản phẩm là Mầm Sống nếu dự án này
khả thi.
Dưới đây là một số thông tin về dự án.
Quy trình sản xuất rau mầm
Đầu tư:

Đất đai: nhóm đầu tư dự kiến sẽ thuê 300m2 đất tại huyện Hóc Môn để xây
dựng nhà xương sản xuất. tiền thuê đất theo giá thuê đất thị trường. giá thuê đất tại
Hóc Môn hiện nay là 300000/m2/năm. Năm đầu được miễn tiền thuê đất. tiền thuê
đất trả đều theo từng năm trong suốt quá trình hoạt động.
Nhà xưởng và máy móc thiết bị: để sản xuất rau mầm, cần phải xây dựng
cơ sở sản xuất với hệ thống nhà kính và nhà xưởng bao gồm khu vực trộn giá thể;
khu vực sản xuất, khu chăm sóc, các thiết bị chiếu sáng, máy bơm, bồn chứa nước,
kệ sắt, kho bảo quản lạnh,… Thời gian hữu dụng của nhà xưởng và máy móc thiết
bị là 10 năm.
đv: triệu VND
STT Hạng mục đầu tư
Đơn
giá Số lượng Thành tiền
1 nhà xưởng 300 1 300
2 Nhà lưới 60 1 60
3 máy bơm 5 2 10
Hạt giống
Chăm sóc
Làm vệ sinh
Thu hoạch
Gieo hạt
Ngâm, ủ hạt
Chuẩn bị giá thể
Sản phẩm
Khay nhựa
Mùn dừa
(đất sạch)
Nước
Bao gói
4 bồn chứa nước 7 1 7

5 kệ sắt (dài x rộng x cao =5m x 1m x 2m) 2 20 40
6 kho bảo quản lạnh 100 1 100
7 xe chở hàng o,5 tấn 150 1 150
TỔNG 667
Lịch đầu tư và vòng đời dự án:
Đầu tư ban đầu như đã nêu trên sẽ được thực hiện trong vòng 1 năm (năm 0 ). Dự án
hoạt động tron 8 năm (năm 1 đến năm 7). Công ty dự kiến sẽ thanh lý tài sản và hoàn
tất việc giải quyết các công nợ trong năm thứ 8
Dự kiến sản lượng; chi phí và giá thành sản phẩm
Sản lượng: như đã nói sản phẩm rau mầm hiện nay rất đa dạng. Tuy nhiên căn cứ vào
nhu cầu thị trường và quy mô của dự án. Ban đầu dự án sẽ dự định chỉ sản xuất một số
loại sản phẩm với quy mô về sản lượng và giá bán như sau:
SẢN LƯỢNG DỰ KIẾN VÀ GIÁ BÁN:
SẢN PHẨM Cải củ
cải
ngọt
cải
xanh

lách
rau
muống
đậu
xanh Dền đỏ
Thời gian cho thu
hoạch 8-10 6- 8 6- 10 6- 9 7-10 4- 7 6-8
Năng suất thiết kế (kg)
Cho một vòng
đời 675 225 337.5 225 337.5 225 225
Cho một năm 27375 11700 15398 10950 14492 14931 11730

GIÁ BÁN 45000 45000 50000 60000 50000 40000 50000
Do nhu cầu tăng dần qua các năm ước đạt năm nên năng suất ước tính: năm 1,2 là
30%; năm 3,4 là 60%; năm 5,6 là 85%, năm 7 là 95% so với năng suất thiết kế. Do
đặc trưng của sản phẩm có tỷ lệ hư hỏng nên nhóm ước tính khoảng 10% sản lượng
sản xuất.
Giá bán tăng theo tỷ lệ lạm phát.
Chi phí hoạt đông:
Giá nguyên vật liệu: bao gồm hạt gống, giá thể và khay nhựa
Hạt giống: hiện nay trên địa bàn TP.HCM có rất nhiều công ty cung cấp hạt
giống đạt chất lượng chẳng hạn như công ty Phúc Đại Dương (14 Lê Ngã- Phú Trung-
Tân Phú)..
Giá thể: một khay cần 2kg giá thể. (một khay có thể cho ra 0,5 kg rau mầm).
Giá mùn cưa hiện nay là 3.000 VND/1kg. Tuy nhiên giá thể có thể được tái sử dụng
trong lần sau.
Khay nhựa: Sử dụng khay xốp diện tích 40cmx50cmx7cm, giá 10.000đ/ cái.
Mỗi khay trồng được 0,5 kg thành phẩm và được tái sử dụng khoảng 10 lần thì thay
mới.
Vậy, giá nguyên vật liệu để sản xuất ra 1 kg rau mầm ước khoảng :
SẢN PHẨM Cải củ
cải
ngọt
cải
xanh

lách
rau
muống
đậu
xanh Dền đỏ
Hạt giống 12000 13000 15000 12000 16000 6000 12000

Giá thể 6000
khay nhựa 2000
Chi phí NVL cho từng
loại 20000 21000 23000 20000 24000 14000 20000
Giá nguyên vật liệu tăng theo tỷ lệ lạm phát.
Bao bì: 1000 VND/ hộp 500g 2000VND/ 1kg
Chi phí điện năng: gồm máy bơm nước+ thiết bị chiếu sáng và bảo quản
lạnh… ước đạt 1.000 VND/ 1kg
Lao động: công nhân: 4 người với mức lương 1.800.000 VND/ người/tháng
Kỹ thuật: 1 người với mức lương 4.000.000 VND/ người/tháng
Tăng theo tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ tăng lương thực với tỷ lệ tăng lương thực 7%/năm
Chi phí quản lý và bán hàng: bao gồm các hạng mục như lương của bộ phận quản
lý và bán hàng, tiền thuê văn phòng giao dịch và kiot bán hàng, điện, nước, điện thoại,
văn phòng phẩm, chi phí giao dịch… ước khoảng 150.000.000 VND/ năm. Điều chỉnh
hằng năm tăng 10% so với năm trước.
Chi phí quản lý và bán hàng ở năm thanh lý ước bằng 20% của năm trước đó.
Vốn lưu động:
Khoản phải thu:10% doanh thu
Khoản phải trả: 10% chi phí hoạt động
Tồn quỹ tiền mặt: 5% doanh thu
Tài trợ vốn:
Nhóm đầu tư dự án dự kiến sẽ vay Ngân hàng với số tiền tương ứng bằng 60% chi phí
đầu tư ban đầu với lãi suất danh nghĩa là 13.5% /năm. Ân hạn 1 năm và được trả trong
3 năm tiếp theo với phương pháp trả vốn gốc đều nhau
Suất sinh lợi thực của vốn chủ sở hữu (re): trên cơ sở nhu cầu thị trường và lãi suất
ngân hàng. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu là 18%
Thuế suất thuế TNDN; 25%
Lạm phát: dự án sẽ đi vào hoạt động từ năm 2010. theo dự báo thì thời gian này nền
kinh tế thế giới và trong nước đã phục hồi và đi vào ổn định trong các năm dự án hoạt

×