Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

DỰ án sản XUẤT và NUÔI cá BỐNG TƯỢNG THƯƠNG PHẨM CÔNG NGHỆ CAO VÙNG nước lợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.94 KB, 25 trang )

DỰ ÁN SẢN XUẤT VÀ NUÔI CÁ BỐNG
TƯỢNG THƯƠNG PHẨM CÔNG NGHỆ CAO
VÙNG NƯỚC LỢ
I. MỤC ĐÍCH
Trong những năm gần đây, các hoạt động về nuôi trồng thuỷ sản. Đặc biệt là nuôi
trồng thuỷ sản nước lợ ở các vùng ven biển nước ta nói chung và đồng bằng sông
Cửu Long nói riêng, càng trở lên năng động. Từ nhiều hình thức nuôi, nuôi quảng
canh, nuôi công nghiệp. Đối tượng nuôi mang tính chất truyền thống như Tôm Sú,
Tôm Bạc Chân Trắng. Chủ yếu là các loại tôm.
Riêng các loại cá mặc dầu vẫn thích nghi được với vùng nước lợ, song chưa được
chú trọng trong nghề nuôi. Từ lâu chỉ là đối tượng khai thác.
Cá Bống Tượng là một loại cá có giá trị kinh tế cao. Thịt thơm ngon và là đối
tượng xuất khẩu quan trọng. Đây là loại cá thích nghi được, nuôi rất kinh tế hấp
dẫn cho các vùng nước lợ ở nước ta, đặc biệt là ở các khu vực hạ lưu sông, có độ
mặn dao động từ 4 đến 15 phần ngàn, chúng sống rất tốt và phát triển ít xảy ra hội
chứng lở loét, so với nuôi trong điều kiện nước ngọt thuần. Tuy nhiên từ lâu nghề
nuôi cá Bống Tượng của bà con hiện đang trong giai đoạn bắt đầu, với những hình
thức nuôi tự phát và sử dụng với nguồn giống tự nhiên, nuôi trong ao đầm, trong
bè ở những vùng nước ngọt như La Ngà Đồng Nai, nuôi bè An Giang, ao đầm Tân
Thành Cà Mau. Những thông tin kỹ thuật về nuôi Bống Tượng hãy còn quá hiếm
hoi.
Vì thế nhằm phổ biến những hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh học và kỹ thuật
nuôi loài thuỷ sản quý hiếm này, trong điều kiện nước lợ. Chúng tôi đã nỗ lực đối
phó với nhiều thử thách, không ngừng tìm hiểu và nuôi khảo nghiệm để biết sự
thích nghi của loài cá này, trong môi trường nước lợ và đã cho kết quả mong
muốn. Trong khi nghề nuôi Tôm nước lợ còn nhiều lận đận , để tận dụng ngoài vụ
Tôm. Tám tháng còn lại của ao đầm Tôm, mà nuôi cá Bống Tượng luân canh với
Tôm, để cải thiện môi trường ao nuôi, hạn chế mầm bệnh của Tôm, cách ly mầm
bệnh tồn tại trong ao cho vụ tới.
Đồng thời cũng là biện pháp ngăn ngừa bệnh cho Tôm nuôi. Với phương châm
"NGƯ DÂN NUÔI TÔM SÚ , PHÒNG BỆNH TÔM LÀ NUÔI BỐNG TƯỢNG"


II. GIẢI PHÁP ĐƠN THUẦN NHƯNG KHOA HỌC:
Để dễ dàng thực hiện ứng dụng cho ao nuôi Tôm, quy trình nuôi cải tiến này, sau
khi thu hoạch Tôm xong , vệ sinh xử lý ao rồi nuôi tiếp cá Bống Tượng mà không
làm đảo lộn tập quán của bà con ngư dân. Đây là bước đi khá phù hợp nhất, trong
nuôi Tôm luân canh. Thực hiện khẩu hiệu làm kinh tế trên đất Nông Nghiệp Đô
Thị, thu nhập 6 tỷ/ha (20 tấn x 300.000.000đ = 6.000.000.000đ)
Với lợi thế của nguồn nước không bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, khu vực
Phước Long B - Q9, cùng với biện pháp lọc sinh học và xử lý nước thải, chúng tôi
mở rộng sản xuất cá giống Bống Tượng đủ loại để cung cấp, phục vụ bà con nuôi
luân canh Tôm Sú cho cả nước. Dự án thực hiện với mục đích vì bức xúc của
phong trào nuôi thuỷ sản nước lợ đang phát triển. Đồng thời cung cấp con giống
quý hiếm, có giá trị cao, cho người dân vùng Nông Nghiệp Đô Thị. Tận dụng
nguồn nguyên liệu dồi dào, đa dạng từ cá tạp rẻ tiền, chúng tôi chuyển đổi thành
cá Bống Tượng hàng hoá có giá trị cao.

III. THỰC HIỆN DỰ ÁN: MÔ TẢ DOANH NGHIỆP
TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ BỐNG TƯỢNG
VỚI CÔNG NGHỆ CAO.
Chuyên sản xuất các loại thủy đặc sản quý hiếm. Sở trường là cá Bống Tượng. Từ
các loại giống 3 - 4cm, 12-15cm... và cá thương phẩm 400g - 800g/con.
Qua nuôi khảo nghiệm tại vùng nước lợ, loài cá Bống Tượng đã thích nghi và phát
triển tốt, không bị hội chứng lở loét trong quá trình nuôi, so với vùng nước ngọt.
Giai đoạn đầu. Cá bột được sinh sản và ương nuôi tại trung tâm giống Thủy sản
Phước Long sau 20 ngày cá đạt 1 - 2cm chuyển về thuần lợ.
Đem so sánh để nuôi được 01 tấn sản phẩm cá Bống Tượng tại vùng nước lợ nói
chung và huyện Cần Giờ, Nhà Bè Tp.Hồ Chí Minh nói riêng, chỉ cần tiêu tốn từ 6
- 8 kg cá tạp để thu về 1kg Bống Tượng thành phẩm. Với trữ lượng cá tạp phong
phú của diện tích mặt nước vùng cửa sông ao đầm Tôm tại Cần Giờ, trại đầu tư
nuôi cá Bống Tượng thương phẩm và sản xuất cá giống Bống Tượng tại chỗ, để
cung cấp cho địa phương và các vùng nước lợ lân cận. Với lợi thế thiên nhiên ưu

đãi và tiềm năng của Cần Giờ, thực tế cho thấy nếu nuôi cá Bống Tượng hàng hoá,
dùng thức ăn là cá tạp và nuôi thêm cá mồi (rô phi) phục vụ làm thức ăn cho cá
Bống Tượng, chi phí giá thành đầu vào 1kg thành phẩm không quá 30.000đ/1 vụ
nuôi. Trong khi giá trị đầu ra thương phẩm là 300.000đ/1kg. Nếu đưa khoa học kỹ
thuật vào ứng dụng, bằng quy trình kỹ thuật nuôi cá Bống Tượng thương phẩm,
với quy trình nuôi tuần hoàn, hoàn toàn theo hướng dẫn. Năng suất sẽ đạt trên 20
tấn/ha là đối tượng nuôi rất lý tưởng và triển vọng đồng thời cũng để luân canh
cùng Tôm Sú cho môi trường nuôi bền vững.
Nói chung nghề nuôi cá Bống Tượng luân canh Tôm Sú được xem là một giải
pháp sáng tạo, một bước đột phá cho nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ.
Để thực hiện dự án có hiệu quả, nên xem đây là một đề tài khoa học, một nhân tố
tích cực trong ngành thủy sản. Cần liên kết hơn nữa, để cùng nhau tạo điều kiện
tốt, ứng dụng mô hình nuôi tuần hoàn, hoàn toàn để nuôi loài cá quý hiếm này, thu
ngoại tệ để làm giàu cho đất nước.
Chúng tôi rất mong được sự hưởng ứng và tham gia của các nhà khoa học trong
lĩnh vực nuôi cá nói chung, nuôi cá Bống Tượng nói riêng. Sửa đổi, bổ xung quy
trình nuôi chuẩn xác và hiệu quả hơn nữa.
Đây là nguyện vọng chân thành và tha thiết của tác giả và cũng là người rất tâm
đắc với loài cá quý hiếm này! Tác giả một lần nữa cần được sự giúp đỡ, hỗ trợ của
các nghành chức năng và các nhà khoa học, nghiên cứu cho quy trình ngày càng
hoàn thiện hơn.
IV/ MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG:
Sản phẩm Bống Tượng chủ yếu là tiêu thụ cho xuất khẩu, cá hàng hoá từ 400g -
800g là thực phẩm. Làm món ăn không thể thiếu được của 1,3 tỷ dân Trung Quốc
và các nước ASEAN rất ưa chuộng. Đó là tính đặc biệt của thị trường không bao
giờ thoả mãn giữa cung với cầu. Để có được những thông tin thị trường, chúng tôi
đã thăm dò và được biết hiện nay Chính phủ Trung Quốc, kêu gọi người dân nên
nuôi loài cá quý hiếm này để tự cung cấp cho tiêu dùng trong nước. Họ bỏ kinh
phí cho các viện, trường sinh sản nhân tạo cá giống Bống Tượng cung cấp cho ngư
dân. Nhưng kết quả chưa đạt, vì nhiều lý do khách quan. Điển hình hàng năm vẫn

còn sang Việt Nam nhập giống về nuôi và tiếp tục thu mua cá hàng hoá ở Việt
Nam.
Trở lại khía cạnh của thị trường sản phẩm Bống Tượng. Tại sao Trung Quốc chưa
nuôi được cá Bống Tượng, mặc dầu công nghệ quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy
sản của họ rất cao. Song vì thời tiết khắc nghiệt, bởi mùa đông quá lạnh của khí
hậu Trung Quốc loài cá này quá ngưỡng chịu đựng, nên không thể sinh trưởng và
phát triển. Muốn khắc phục được điều kiện thời tiết để nuôi cá Bống Tượng tại
Trung Quốc thì có khác gì tăng giá thành sản phẩm (làm lò sưởi để nuôi cá, nhà
ấm để trồng rau) vì thế như đất nước Việt Nam là từ đèo Hải Vân trở vào Nam,
thiên nhiên ưu đãi thời tiết. Nên chỉ cần ta năm được quy trình kỹ thuật nuôi Bống
Tượng thì sẽ hái được ra tiền. Cổ nhân có câu: Mình nên làm ra sản phẩm nào, mà
xã hội cần. Chớ không nên làm ra sản phẩm đó, mình biết lam, ma xã hội đã thừa!
Để nhận xét thêm về thị trường của cá Bống Tượng. Được sự tiêu thụ của thị
trường Trung Quốc, thì người nuôi rất yên tâm sản xuất. Bởi lẽ, Trung Quốc là
cường quốc đứng số I về thương mại với 1,3 tỷ dân số. Đứng thứ 6 về kinh tế, thu
hút đầu tư 1.200 tỷ USD. Rõ ràng là miếng bánh béo bở cho doanh nghiệp nào,
sản xuất ra sản phẩm mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu, ưa chuộng. Nói cách
khác, mặt hàng nào Trung Quốc tiêu thụ là mặt hàng đó có giá cao, thậm chí giá
của siêu lợi nhuận!. Đi đôi với nhu cầu tiêu dùng, với lợi thế được sự quan tâm
chăm sóc của lãnh đạo hai nước về Tối Huệ Quốc cho mua bán mậu dịch, như sản
phẩm Bống Tượng càng dễ dàng xâm nhập thị trường vô tận của Trung Quốc
(Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hoà).
Trên đây là những nhận xét khách quan về lợi ích kinh tế xã hội và đất nước. Bằng
tấm lòng quyết tâm tha thiết, muốn nêu lên đây để bà con ngư dân có cơ hội lựa
chọn. Thiết nghĩ đây không phải là một dự án nói lên mưu cầu lợi ích cá nhân, hay
kêu gọi, thuyết phục để được sự hỗ trợ vốn, đồng thời luôn tiện tiêu thụ con giống
hay giới thiệu mặt hàng, để bán sản phẩm của mình làm ra.
IV. MÔ TẢ VỊ TRÍ:
Địa điểm trang trại của dự án được bố trí giai đoạn đầu: Từ cá bột lên cá hương tại
trại thủy đặc sản Phước Long (Tp. Hồ Chí Minh) với nguồn nước không ô nhiễm

thuốc trừ sâu, và hơn 1 ha diện tích mat nước rất thuận lợi để ương cá giống Bống
Tượng. Có nguồn nước lợ tự nhiên với độ muối dao động từ 20-25 phần ngàn .Và
nguồn nước ngọt khai thác từ giếng ngầm. Khi cần nước ngọt để chủ động dung
hoà độ mặn là sử dụng để ương nuôi cá bột và sinh hoạt hàng ngày trữ lượng
không đáng kể.
Giai đoạn 2: Được nối tiếp bằng cách thuần nước lợ cho cá giống Bống Tượng và
chuyển sang, nuôi cá thịt tại vùng cửa sông thuộc huyện Cần Giờ, Nhà Bè
TP.HCM. Cách tính nếu đưa vào ứng dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá Bống
Tượng 50% diện tích của địa phương (diện tích nuôi trồng thủy sản 6990ha) ta sẽ
có sản lượng và doanh số như sau: 3.500ha x 20tấn x 20.000USD = 70.000.000
USD (Bảy mươi triệu USD).
Về mặt thuận lợi nữa là thức ăn cho cá giống, cá nuôi rất phong phú và đa dạng,
giúp cho trại sản xuất được hạ giá thành sản phẩm (điển hình nếu địa điểm của trại
giống bố trí xa nguồn thức ăn. Chỉ trông nhờ vào thức ăn công nghiệp và ấu trùng
ARTEMIA thì giá thành 01 sản phẩm là 350đ/01 con giống cỡ 3 -> 4 cm. thời gian
ương là 55 ngày tuổi)
Riêng địa điểm vùng nước lợ mà trại đã đặt địa điểm, thức ăn tự nhiên rất dồi dào
nếu tận dụng sẽ giảm được 30% -> 40% chi phí thức ăn và rút ngắn được thời gian
ương nuôi 40 -> 45 ngày.
Đồng thời vị trí trại được thiết kế theo dạng dã chiến. Nên việc mở rộng sản xuất
rất đơn giản vì có sẵn diện tích sử dụng rất nhiều, trên 4ha mặt nước. Dành 20%
bố trí hồ bạt nổi để ương con giống. Diện tích còn lại để nuôi cá thương phẩm và
nuôi cá tạp làm thức ăn tươi sống cho cá Bống Tượng thịt, cá Bống Tượng giống.
Đây là một lợi thế, nếu ta biết tận dụng, khai thác nguồn thức ăn tự nhiên này cho
hợp lý, để cung cấp cho cá Bống Tượng. Biết trân trọng nó và bảo vệ nguồn lợi vô
tận này, để phục vụ nuôi trồng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho ngư dân. Đây là
tiền đồ sáng sủa trong nuôi trồng thuỷ sản thu ngoại tệ cho nước nhà.

VI. SẢN PHẨM CẠNH TRANH:
Dự án sản xuất nuôi cá Bống Tượng, cá biệt là không có sự cạnh tranh. Bởi lẽ sự

khó tính của loại cá Bống Tượng thường hay xảy ra dịch bệnh, rủi ro cũng nhiều.
Nếu người nuôi ít am hiểu về quy trình kỹ thuật thì nuôi ít thành công.
Như đã nêu ở phần trên, hiện nay ngư dân đang nuôi cá Bống Tượng chỉ nuôi dưới
dạng tự phát, không có biện pháp phòng trừ dịch bệnh. Nên tỷ lệ sống rất thấp thì
bao giờ đáp ứng được nhu cầu. Riêng về con giống thì hiện nay, nơi sản xuất chỉ
đếm được trên đầu ngón tay, thì lấy đâu ra sản phẩm để cạnh tranh. Song song với
sự độc nhất vô nhị của sản phẩm Bống Tượng. Kế đến là kỹ thuật sinh sản nhân
tạo cá Bống Tượng nếu ứng dụng quy trình đơn thuần, thì tỷ lệ sống rất thấp < 5%.
Nếu ta biết cách ương cá bột biết cách sử dụng đưa thức ăn tự nhiên cho cá bột,
đồng thời tạo sinh khối tảo, biết gây nuôi ấu trùng ROTIFER thì mới có tỷ lệ sống
cao. So với nhu cầu hiện nay, con giống nhân tạo còn rất ít chỉ đáp ứng chưa được
2% thị trường.

VII . SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY VÀ HIỆU QUẢ MONG ĐỢI
VỐN SỬ DỤNG CHO DỰ ÁN : 2.000.000.000VNĐ
PHÂN BỔ CHO SẢN XUẤT KHẢ NĂNG SINH LỢI
1. CƠ SỞ HẠ TẦNG: 140.000.000đ
2. TRANG THIẾT BỊ: 133.000.000đ
3. VỐN LƯU ĐỘNG: 1.446.000.000đ
VIII. DOANH THU
Tổng cộng: 20.450.000.000đ (cá thịt: 20 tấn ; cá giống: 12.000.000 con). Bao
gồm:
1/ Sản lượng cá thịt: 20 tấn
Hệ số sản phẩm:
- Cá loại I : 400g -> 800g 12 tấn x 250.000.000đ = 3tỷ
- Cá loại II : 300g -> 390g 05 tấn x 200.000.000đ = 1 tỷ
- Cá loại III : 200g -> 29000g 03 tấn x 150.000.000đ = 450 triệu
2/ Sản lượng cá giống: 12.000.000 con
- Kích cỡ 3-4cm 10.000.000 con x 800đ = 8 tỷ
- Loại 12cm - 15cm 2.000.000 con x 4.000đ = 8tỷ


PHÂN TÍCH KHÁCH QUAN NGHỀ NUÔI CÁ BỐNG TƯỢNG THƯƠNG
PHẨM:
Nhìn chung, nghề nuôi cá Bống Tượng đòi hỏi người quản lý cao hơn các nghề
nuôi thủy sản khác. Hơn nữa nghề này cũng đòi hỏi hình thức và kỹ năng quản lý
hoàn toàn khác nhau. Đặc biệt là ứng dụng quy trình kỹ thuật thâm canh, với mô
hình sử dụng nước tuần hoàn, hoàn toàn. Khả năng tài chánh nhiều hoặc ít, diện
tích ao hồ từ 100-1.000m2 đều thực hiện ứng dụng được.
Theo phân tích tài chánh cho thấy lãi ròng của các vụ nuôi theo dõi được đã cho
lãi 309,9% rõ ràng là một nghề nuôi trồng siêu lợi nhuận, điều này chứng minh
hoàn toàn giá trị thương mại của nó. Vốn lưu động khá cao chiếm khoảng 70%
tổng chi phí trong khi đó các hạng mục của trang thiết bị và vốn cố định 30%.
Mặc dù vốn lưu động tuy cao, nhưng lợi nhuận của quá trình sản xuất càng cao
hơn so với các đối tượng nuôi khác. Do đó với một trang thiết bị như máy bơm
nước, máy quạt Oxy?. Dụng cụ đầu tư cho quy trình nuôi thâm canh tuần hoàn tạo
mọi điều kiện môi trường tối ưu cho cá, cũng là một sự phát động, vận dụng quy
trình kỹ thuật công nghệ cao, thiết thực nâng cao tỷ lệ sống, dẫn đến sản lượng cá
cũng gia tăng tương ứng. Riêng hiện nay chưa có nơi nào, hoặc nhà nuôi trồng
thủy sản nào? Ứng dụng quy trình này để nuôi cá Bống Tượng, giám nghĩ, giám
đầu tư cho loài cá có giá trị kinh tế cao! Mặc dù đó là một trong nhiều quy trình
sản xuất tiên tiến, khoa học và hiệu quả cao nhất, không ảnh hưởng về môi trường
sinh thái chung, để sản xuất luôn được bền vững trong quy trình nuôi tuần hoàn,
có phương án xử lý nước thải và chất thải trong quá trình nuôi là biện pháp tối ưu!
Cho môi trường nuôi kế đến là tạo dòng chảy nhẹ bằng máy quạt cho cá Bống
Tượng là bí quyết thành công để làm ra nhiều sản phẩm siêu lợi nhuận.
Sau đây là bản so sánh hiệu quả kinh tế giữa nuôi Tôm Sú công nghiệp và nuôi cá
Bống Tượng công nghệ cao trên cùng một diện tích như nhau (1ha).
Để có1kg cá thương phẩm Bống Tượng cần tiêu tốn 8 kg cá tạp đủ loại. Với năng
suất 20 tấn/1ha ta cần 160 tấn cá tạp, giá 1kg cá tạp 6.000 đồng thì giá thành chi
phí thức ăn là: 48.000 đồng.

Nếu tạo được nguồn thức ăn bằng cách nuôi cá mồi mỗi ký cá nuôi 4.000 đồng thì
chi phí giá thành là 32.000đồng/1kg sản phẩm. Giá bán các thương phẩm Bống
Tượng trung bình là: 250.000đ/1kg - 48.000đ/lãi = 202.000đ
Đối với Tôm Sú năng suất nuôi công nghiệp 5.000kg/1ha ta cần 10 tấn thức ăn
công nghiệp cao cấp giá 20.000đ/1kg thì giá thành 1kg sản phẩm Tôm là 40.000đ
với giá bán Tôm thương phẩm hiện nay trung bình là:
60.000đ/kg - 40.000đ/lãi = 20.000đ, vậy hiệu quả kinh tế của hai loại nuôi:
- Cá Bống Tượng = 250.000đ - 48.000đ = 202.000 x 20.000kg =
40.400.000.000đ/1ha.
- Tôm sú = 60.000đ - 40.000đ = 20.000 x5.000kg = 1.000.000.000đ/1ha.

--------------------

KỸ THUẬT NUÔI VÀ QUẢN LÝ SỨC KHOẺ
Tác giả: NHỮNG BÍ ẨN NUÔI CÁ BỐNG TƯỢNG THÀNH CÔNG

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁ BỐNG TƯỢNG
Quy trình công nghệ:
Công tác chuẩn bị: Ao hồ bể ương, dụng cụ thiết bị, cá bố, cá mẹ, thức ăn, thuốc
thú y

CHỌN CÁ BỐ MẸ:
Dung dịch Formol --> Xử lý cá (vệ sinh)
Tạo mưa nhân tạo --> Kích thích hưng phấn
Tiêm kích thích tố --> Cho cá đẻ

×