Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

đánh giá thực trạng hoạt động xả nước thải vào nguồn nước mặt từ hoạt động khai thác than hầm lò vùng cẩm phả, đề xuất các giải pháp xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 83 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC BCH KHOA H NI

đoàn duy vinh
đánh giá thực trạng hoạt động xả nớc thải
vào nguồn nớc mặt từ hoạt động khai thác
than hầm lò vùng cẩm phả, đề xuất các
giải pháp xử lý
Chuyờn ngnh: Qun lý mụi trng
LUậN VĂN THạC Sĩ Kỹ THUậT
NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS. NGễ TH NGA
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
HÀ NỘI - 2013
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ khoa học: “Đánh giá thực trạng
hoạt động xả nước thải vào nguồn nước mặt từ hoạt động khai thác than hầm lò
vùng Cẩm Phả, đề xuất các giải pháp xử lý” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn
của PGS.TS Ngô Thị Nga, TS Trịnh Thành. Đây không phải là bản sao chép của bất
kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các số liệu, nguồn thông tin trong Luận văn là do tôi
điều tra, trích dẫn, triển khai thực nghiệm, tính toán và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong Luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
HỌC VIÊN
Đoàn Duy Vinh
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thị Nga và TS. Trịnh
Thành - Bộ môn Công nghệ môi trường - Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi chân thành gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích, thiết thực cũng như sự nhiệt tình, ân cần
dạy bảo trong những năm vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và làm Luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
HỌC VIÊN
Đoàn Duy Vinh
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
Lun vn thc s Qun lý mụi trng Trng H Bỏch khoa H Ni
MC LC
DANH MC CC CH VIT TT 5
DANH MC CC HèNH, BNG BIU 7
TT 23
M ẩO NAI 23
MOONG VA 23
CHNH -60 23
TT 24
SUI MI 24
QCVN08:2008/ BTNMT(B2) 24
TT 24
Sui Lộp M 24

TT 25
Sụng Mụng Dng 25
DANH MC CC CH VIT TT
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
SCN : Sân công nghiệp
ĐTM : Báo cáo đánh giá tác động môi trờng
TSS : Total suspended solids
(Tổng chất rắn lơ lửng)
TDS : Total Dissolvel Solids
(Tổng chất rắn hoà tan )
BOD : Biochemical Oxygen Demand
(Nhu cầu oxy sinh hoá)
COD : Chemical Oxygen Demand
(Nhu cầu oxy hoá học)
kph : Không phát hiện
on Duy Vinh Lp: 10BQLMT - QN
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
kq® : Kh«ng quy ®Þnh
-
x : Kh«ng cã kÕt qu¶ (kh«ng ph©n tÝch)
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU 7
TT 23
MỎ ĐÈO NAI 23

MOONG VỈA 23
CHÍNH -60 23
TT 24
Thông số 24
SUỐI ĐÁ MÀI 24
QCVN08:2008/ BTNMT(B2) 24
TT 24
Thông số 24
Suối Lép Mỹ 24
TT 25
Các thông số 25
Sông Mông Dương 25
BẢNG
Bảng 1.1. Các đơn vị sản xuất kinh doanh than tại vùng Cẩm Phả Error:
Reference source not found
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp chỉ tiêu sản xuất than vùng Cẩm Phả 2006-2008 Error:
Reference source not found
Bảng 1.3. Quy hoạch khai thác than Error: Reference source not found
Bảng 2.1. Một số thành phần trong nước thải mỏ vùng Quảng Ninh Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Chất lượng nguồn nước suối Đá Mài Error: Reference source not
found
Bảng 2.3. Chất lượng nguồn nước suối Lép Mỹ Error: Reference source not
found
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.4. Chất lượng nguồn nước sông Mông Dương Error: Reference source
not found
B¶ng 2.5. KÕt qu¶ quan tr¾c m«i trêng níc biÓn ven bê t¹i mét sè c¶ng Error:
Reference source not found

Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả quan trắc các nguồn nước mặt bị ảnh hưởng bởi
các hoạt động khai thác than Error: Reference source not found
Bảng 2.7. Kết quả quan trắc môi trường nước biển ven bờ Error: Reference
source not found
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Cẩm Phả có nhiều lợi thế quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội và trở thành một trong những địa phương có sự phát triển năng động của tỉnh
Quảng Ninh. Là nơi rất giàu tiềm năng phát triển kinh tế, do có nhiều thế mạnh mà
các vùng khác không có được, đó là tài nguyên khoáng sản, cảnh quan và các điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, du lịch,
nuôi trồng thuỷ sản
Song song với những tiềm năng, triển vọng và thành tựu kinh tế đã đạt
được trong nhiều năm qua, tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Cẩm Phả nói
riêng cũng đang đối mặt với những thách thức không nhỏ về môi trường với nhiều
hoạt động kinh tế - xã hội đồng thời phát triển như khai thác than, sản xuất vật liệu
xây dựng, lấn biển xây dựng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, nuôi trồng - đánh
bắt, chế biến thuỷ sản, du lịch - dịch vụ đã làm nảy sinh nhiều xung đột giữa các
ngành kinh tế với nhau và cùng làm gia tăng sức ép lên môi trường sinh thái và
các hệ tài nguyên sinh vật.
Chất lượng môi trường ở một số khu vực trọng điểm đã bị tác động mạnh, đa
dạng sinh học suy giảm nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, nhiều nguồn tài
nguyên môi trường đã bị khai thác cạn kiệt. Điển hình là hoạt động khai thác than
tồn tại hàng trăm năm nay đã làm mất đi nhiều cánh rừng là nơi cư trú của các loài
động vật, và gây ra bồi lấp các dòng sông, suối; các hoạt động vận tải, sàng tuyển
khai thác than và các loại khoáng sàng khác đã gây ra những nguồn ô nhiễm về
nguồn nước lớn, tăng sức ép lên các vùng sinh thái nhạy cảm Hoạt động này đã
đang là nguyên nhân làm suy thoái tài nguyên, môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến

tiềm năng phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân nhiều nơi trong tỉnh. Phần
lớn các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có du lịch và thuỷ sản phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của các nguồn tài nguyên môi trường. Những vấn đề môi
trường hàng ngày đã, đang xảy ra và còn tiếp tục gặp phải trong tương lai, với đà
phát triển việc khai thác than, khoáng sàng khác như hiện nay và dự kiến trong
tương lai.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
1
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Đánh giá thực trạng hoạt động xả nước thải vào nguồn nước mặt từ hoạt động
khai thác than hầm lò vùng Cẩm Phả, đề xuất các giải pháp xử lý; phân tích, đánh giá
hiện trạng môi trường; làm rõ các tác động của hoạt động khoáng sản tới môi trường là
yêu cầu cấp thiết, nhằm đề xuất các giải pháp xử lý, góp phần làm phong phú thêm các
giải pháp xử lý nước thải thích hợp áp dụng trong hoạt động khoáng sản nhằm hạn chế
và khắc phục ô nhiễm môi trường nước tiến tới góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững
của hoạt động sản xuất khoáng sản trên địa bàn vùng Cẩm Phả - Quảng Ninh và triệt tiêu
được các mối nguy hiểm ảnh hưởng đến đời sống con người, chất lượng môi trường
nước được đảm bảo và cũng là góp phần phát triển các ngành kinh tế của địa phương.
Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều giải pháp đưa ra nhằm khắc phục, xử lý
tình trạng ô nhiễm nguồn nước từ các khai trường trong quá trình sản xuất, khai
thác khoáng sản ở các mỏ và vùng lân cận xung quanh. Tuy nhiên những giải pháp
này chưa đáp ứng được tình trạng ô nhiễm. Mỗi giải pháp lại có ưu - nhược điểm
riêng và phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Từ những vấn đề nêu trên, việc lựa chọn đề tài luận văn với tiêu đề: “Đánh
giá thực trạng hoạt động xả nước thải vào nguồn nước mặt từ hoạt động khai
thác than hầm lò vùng Cẩm Phả, đề xuất các giải pháp xử lý” mang tích cấp
thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích đánh giá hiện trạng khai thác khoáng sản ở các mỏ than khu vực
Cẩm Phả - Quảng Ninh; phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá tác

động của hoạt động khai thác than, đặc biệt là nước thải từ hoạt động khai thác
than hầm lò tới môi trường nước; đề xuất một số giải pháp xử lý – kỹ thuật chủ
yếu trong hoạt động khai thác khoáng sản nhằm hạn chế và khắc phục ô nhiễm
các nguồn nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý – kỹ thuật nhằm giảm
thiểu tác động có hại trong quá trình khai thác mỏ hầm lò tới môi trường nước
Phạm vi: Đánh giá thực trạng hoạt động xả nước thải vào nguồn nước mặt
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
2
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
đối với hoạt động khai thác than hầm lò toàn vùng Cẩm Phả, Quảng Ninh
4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng khai thác khoáng sản vùng mỏ Cẩm Phả - Quảng Ninh;
- Phân tích tác động của hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trường nước;
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý - kỹ thuật chủ yếu trong hoạt động
khai thác khoáng sản nhằm hạn chế và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: tiến hành thu thập, xử lý số liệu về môi trường, khí
tượng thuỷ văn, các hệ sinh thái, đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng mỏ.
Phương pháp đánh giá nhanh: trên cơ sở khảo sát hiện trạng vùng mỏ và
hiện trạng môi trường chung, tiến hành đánh giá nhanh hiện trạng môi trường và
dự báo những biến động môi trường trong tương lai do hoạt động khoáng sản.
Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa: xem xét địa hình, tham khảo mẫu
đo đạc, phân tích chất lượng môi trường khu vực có hoạt động khoáng sản bao gồm:
Chất lượng môi trường nước, không khí và tiếng ồn làm cơ sở đánh giá hiện trạng
môi trường và tác động tới các nguồn nước.
Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động
khoáng sản đến môi trường trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện

hành và những tổng kết đánh giá từ thực tiễn của hoạt động khoáng sản, đề xuất
các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia chuyên
ngành môi trường, khai thác mỏ
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ hiện trạng môi trường vùng mỏ và xây dựng
các giải pháp xử lý bảo vệ môi trường nước vùng có hoạt động khoáng sản than.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đơn vị có hoạt động khoáng
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
3
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
sản và các đơn vị tư vấn về môi trường.
Đưa ra được một số giải pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về môi trường góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Môi trường tại địa
phương.
7. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu.
Chương 1 - Hiện trạng hoạt động khoáng sản tại vùng mỏ Quảng Ninh.
Chương 2 - Ảnh hưởng của công tác khai thác mỏ đến môi trường vùng
Quảng Ninh.
Chương 3 - Nghiên cứu các giải pháp xử lý nước thải trong quá trình khai
thác ở các mỏ than khu vực Cẩm Phả.
Phần kết luận.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
4
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

TẠI VÙNG CẨM PHẢ
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường có liên quan đến sản
xuất than khu vực Cẩm Phả
1.1.1. Khái quát về khoáng sản than
1.1.1.1. Vị trí và phân bố
Bể than Quảng Ninh phát triển ở sườn các dãy núi phía Bắc đường 18A, trên
chiều dài khoảng 150 km, chiều rộng khoảng 15 km, thuộc địa bàn các huyện từ
Đông Triều, Uông Bí đến Cẩm Phả và đảo Cái Bầu; chia thành 03 vùng lớn: Đông
Triều – Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm Phả - Cái Bầu.
Hiện tổng tài nguyên trữ lượng cả ba vùng, tính theo 29 báo cáo chuyển đổi
cấp trữ lượng và cấp tài nguyên được Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản phê
duyệt là 8,6 tỉ tấn. Trong đó vùng Cẩm Phả trên 2,2 tỷ tấn. Tài nguyên-trữ lượng
than huy động vào quy hoạch đến năm 2020 là hơn 1,1 tỷ tấn, thuộc tầng trên mức
-300; Các mỏ than đều phân bố ở khu vực có địa hình đồi núi thấp (100 - 300m),
sườn núi khá dốc (70 - 85
0
), thuộc phạm vi các lưu vực nước quan trọng của tỉnh,
giáp vùng đất thấp ven biển (là những khu vực có các đô thị trọng điểm, các khu
vực tập trung dân cư và các hệ sinh thái cửa sông, ven biển của tỉnh như Đông
Triều, Uông Bí, Hạ Long và Cẩm Phả).
Hình 1.1: Khái quát vị trí phân bố khu vực khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
5
Đông Triều - Uông Bí
Ha Long
Vịnh Hạ Long
Vịnh Bái
Tử Long
TP Cẩm Phả
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.1.1.2. Trữ lượng địa chất, sản lượng khai thác và lao động
Than đá là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của Cẩm Phả. Tiềm năng trữ
lượng khá lớn, có vai trò to lớn không những đối với kinh tế của tỉnh, mà còn đối
với cả nước. Các mỏ than ở Quảng Ninh nói chung và ở Cẩm Phả nói riêng có cấu
tạo và hình thái phức tạp, biến động về chiều dày và chất lượng than. Than thuộc
loại Antraxit, có chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao.
Từ năm 1961 đến nay sản lượng than đã khai thác khoảng trên 300 triệu tấn
(trên toàn tỉnh, nhưng chủ yếu tập trung ở vùng Cẩm Phả). (Sản lượng khai thác than
thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, từ 1889-1954 (trên 50 năm) chỉ đạt 40 triệu tấn. Năm
1998, tiêu thụ 10 triệu tấn; năm 2003, tiêu thụ 16 triệu tấn (tăng 1,6 lần); năm 2004,
sản xuất 27 triệu tấn; 2011 ngành than sản xuất 46 triệu tấn (vùng than Quảng Ninh
chiếm 74% trữ lượng và khoảng 90% sản lượng than toàn quốc). Tỷ trọng khai thác
lộ thiên hiện nay chiếm 52% và khai thác than hầm lò chiếm 48% tổng sản lượng
khai thác. Về lâu dài, than vẫn là nguồn tài nguyên tạo ra ngành công nghiệp chủ đạo
có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Số lượng lao động tại ngành than Cẩm Phả hiện nay hơn 30.000 người.
1.1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường có liên quan đến sản
xuất than của khu vực Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
1.1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh, nằm dọc quốc
lộ 18A, cách thành phố Hạ Long 30 km về hướng Đông.
Với tọa độ địa lý:
Vĩ độ Bắc 20
0
53’ 57’’ đến 21
0
13’ 25’’;
Kinh độ Đông 107
0

10’00’’ đến 107
0
24’ 50’’.
Có vị trí tiếp giá như sau: Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên;
Phía Đông giáp huyện Vân Đồn; Phía Nam giáp vịnh Bái Tử Long; Phía Tây giáp
thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ.
- Điều kiện tự nhiên
Thành phố có 13 phường và 3 xã. Dân số trung bình năm 2010 là
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
6
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
177.528 người, trong đó thành thị là 169.712 người, nông thôn là 7.816 người.
Mật độ dân số là 330 người/km
2
.
Thành phố Cẩm Phả là đô thị loại III, nằm trong hành lang kinh tế động
lực Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn - Móng Cái. Có tài nguyên phong phú đa
dạng nhất là khoáng sản than, du lịch sinh thái biển và tài nguyên biển là trung
tâm công nghiệp nằm liền kề với thành phố Hạ Long là cầu nối kết giữa các trung
tâm kinh tế - dịch vụ - du lịch lớn của tỉnh với khu vực phía Đông tỉnh Quảng Ninh,
đây là tiền đề thúc đẩy thành phố Cẩm Phả trở thành một thành phố với đầy đủ chức
năng công nghiệp than, dịch vụ, du lịch trong tương lai.
Thành phố Cẩm Phả có tổng diện tích tự nhiên 48,623 ha, có nhiều núi đá và
đồi núi thấp thuộc dãy núi vòng cung Đông Triều, địa hình có mặt cong ôm lấy
Vịnh Bắc bộ. Độ cao trung bình của đồi núi từ 300 đến 400 m, hướng dốc của địa
hình theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, độ dốc địa hình từ 1% - 30%. Cẩm Phả có
một số sông suối, sông lớn như sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, suối Lép Mỹ,
suối Đá Mài chịu ảnh hưởng của thủy triều, mức nước lên xuống, cao độ trung
bình +2,03m.
Thành phố Cẩm Phả có khí hậu vùng biển, một năm có hai mùa rõ rệt. Mùa

khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng
mưa trung bình năm: 1.832mm, độ ẩm trung bình năm 84%. Nhiệt độ không khí
trung bình năm: 23,7
o
C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối năm: 38
o
C. Về mùa đông, nhiệt
độ trung bình thấp nhất là: 13,7
o
C, rét nhất là 5,0
o
C.
Có vị trí nằm cách không xa thành phố Hạ Long và nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và hành lang kinh tế động lực Hạ Long – Cẩm Phả - Vân Đồn -
Móng Cái, trên địa bàn thị xã có tuyến quốc lộ 18A chạy qua và tuyến giao thông
đường thuỷ trên các sông lớn, các cảng biển tương đối tốt, với bờ biển dài, mạng
lưới các sông và kênh nước ngọt dày đặc có tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng,
khai thác thủy sản trên cả ba vùng nước mặn, nước ngọt và nước lợ, tạo điều kiện
cho phát triển ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt các sản phẩm chế biến xuất
khẩu với những lợi thế như thế là điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều cơ hội cho phép
Cẩm Phả có nhiều cơ hội khai thác, thu hút nguồn lực ở trong và ngoài tỉnh.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
7
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Có tài nguyên phong phú, đa dạng, nhất là khoáng sản than, du lịch sinh thái
biển và tài nguyên biển. Trong đó than là nguồn tài nguyên có ưu thế đặc biệt quan
trọng lớn nhất toàn quốc, kéo theo sự phát triển của ngành khai thác mỏ và mở cửa
mạnh ra bên ngoài.
Có cảng biển Cửa Ông, cảng Hòn Nét là một trong những cảng nước sâu lớn
khu vực phía Bắc (hiện tại cảng Cửa Ông là cảng than với công suất 7 triệu

tấn/năm, về lâu dài hình thành cảng tổng hợp) là cầu nối quốc tế rất thuận lợi.
Đất đai phì nhiêu, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào tạo lợi thế để đa
dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, và cung cấp nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
1.1.2.2. Tài nguyên và khoáng sản
Cũng giống như đặc trưng chung của toàn tỉnh, thành phố Cẩm Phả có tài
nguyên khoáng sản khá phong phú, tập chung chủ yếu là than và một số loại vật liệu
xây dựng khác như đá vôi, đất sét và cao lanh các loại khác cũng có nhưng diện
phân bố và trữ lượng không đáng kể.
Than đá là nguồn khoáng sản quan trọng nhất, tập trung chủ yếu ở phía Bắc
và Đông Bắc thành phố, trên địa bàn phường Cẩm Thành, Cẩm Thủy, Cửa Ông,
Mông Dương, xã Dương Huy Theo số liệu của Tập đoàn công nghiệp Than
khoáng sản Việt Nam - TKV, trữ lượng địa chất của bể than vùng Cẩm Phả là: 1,6
tỷ tấn (gồm 1111, 121 và 122) bao gồm cả lộ thiên va hầm lò. Than vùng Cẩm Phả
mang đặc trưng chủ yếu là loại than Antraxit, chất lượng than tốt, được sử dụng cho
tiêu dùng cả trong nước và xuất khẩu.
* Vật liệu xây dựng
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố gồm có: Đá vôi,
đất sét, Antimon đáng kể nhất là đá vôi (mỏ đá vôi tập trung chủ yếu trên địa bàn
phường Quang Hanh) có trữ lượng toàn tỉnh 2,1 tỷ tấn đủ để sản xuất 1,5 tỷ tấn xi
măng, hàm lượng CaO 54,36%; đất sét (mỏ Hà Chanh, Hoàng Quế, Núi Na) trữ
lượng đã thăm dò là 44 triệu tấn, có thể sản xuất 2,2 tỷ tấn xi măng, 6,8 nghìn tấn
Antimon nói chung chất lượng tương đối tốt, dùng cho sản suất xi măng và vật
liệu xây dựng.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
8
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Tóm lại, thành phố Cẩm Phả và khu vực lân cận có nguồn tài nguyên khoáng
sản dồi dào, trữ lượng tương đối lớn và chất lượng tốt, điều kiện khai thác thuận lợi
phục vụ cho phát triển kinh tế của thành phố hiện tại và trong tương lai. Vì vậy

trong quá trình khai thác cần quan tâm thích đáng tới việc bảo vệ môi trường và
cảnh quan để trả lại vẻ đẹp tự nhiên của thành phố.
1.1.2.3. Thời tiết, khí hậu
Thời tiết, khí hậu vùng Cẩm Phả mang đặc trưng của thời tiết khí hậu của
tỉnh Quảng Ninh. Loại hình khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa và mùa
khô; là cửa ngõ đón gió Đông Bắc của nước ta, nhiệt độ không khí trung bình năm
22
0
C ÷ 23
0
C, tháng giêng 15
0
C ÷ 16
0
C, tháng 7 từ 25
0
C ÷ 27
0
C. Mùa mưa hướng
gió thịnh hành là Nam, Đông Nam hoặc Tây Nam; mùa khô, hướng gió thịnh hành
là Đông Bắc hoặc Bắc và Tây Nam.
Vùng Cẩm Phả là vùng rìa của trung tâm mưa lớn nên lượng mưa vẫn còn
cao, gió mạnh, nhiệt độ không khí thấp hơn Đông Triều, Uông Bí.
1.1.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Những năm gần đây trong xu thế phát triển chung của cả nước, kinh tế xã hội
tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành phố Cẩm Phả nói riêng đã từng bước ổn định
và phát triển. Kinh tế Cẩm Phả đã có những bước tăng trưởng khá mạnh, khắc phục
được tình trạng khó khăn trì trệ. Tăng trưởng GDP của Thành phố Cẩm Phả trong
giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010 rất cao, bình quân giai đoạn 2007 đến 2011,
GDP tăng khoảng 12-13 %, trong đó khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) tăng

khoảng 8-10%, khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tăng 14,99% và khu vực III
(dịch vụ) tăng 14,47%, như vậy mức tăng chung GDP của Thành phố là khoảng
13-14%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 2.055 USD/người/năm
(khoảng 34,1 triệu đồng/năm) là khá cao so với trung bình của tỉnh Quảng Ninh là
khoảng gần 900.000 đồng/người/tháng. GDP và thu nhập bình quân: Năm 2011,
tổng sản phẩm (GDP tính theo giá so sánh) ước tăng 13,67%, là mức cao nhất từ
trước đến nay và là 6 năm liên tiếp tỉnh Quảng Ninh đạt GDP trên 13%, hoàn thành
kế hoạch đề ra (kế hoạch là 13 - 13,5%).(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư, 2011).
Tăng dân số và quá trình đô thị hoá
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
9
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có số dân trung bình trong cả nước. Đến năm 1990,
quy mô dân số đạt 850.000 người. Năm 2007 dân số của tỉnh đã lên tới 1.113.500
người, tăng gần 100.000 người so với năm 2001. Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc
Tổng điều tra dân số và nhà ở tháng 4/2009, dân số Quảng Ninh hiện nay có 1.144.381
người, trong đó nữ có 558.793 người; quá trình đô thị hóa có tốc độ khá cao. So với tỷ
lệ đô thị hóa của cả nước (35%), thì Quảng Ninh có sự chênh lệch rõ rệt. Quảng Ninh
có 15 đô thị, tỷ lệ đô thị hoá đạt 50,33%, ngoài ra còn có 26 điểm dân cư là các thị tứ,
trung tâm cụm xã phân bổ trong vùng dân cư nông thôn và hải đảo
Hình 1.2: Đô thị hoá tại thành phố Cẩm Phả
Về hạ tầng cơ sở
Giao thông: Quốc lộ 18 từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng
thành phố đến cực đông là cầu Ba Chẽ và đường nội thành kéo dài từ phường Cẩm
Thạch tới phường Cẩm Đông là tuyến đường song song trục giao thông chính của
Cẩm Phả. Đường 326 thường gọi là đường 18B từ Ngã Hai đến Mông Dương chạy
ở phía tây dài 25 km chủ yếu dùng cho lâm nghiệp và vận tải mỏ. Tuyến xe buýt 01
chạy xuyên suốt thành phố. Cẩm Phả cũng có đặc thu đường sắt để vận chuyển than
rất riêng biệt. Cẩm Phả trước kia có bến phà Vần Đồn nhưng sau khi xây cầu Vân
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN

10
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Đồn bến ngừng hoạt động. Cẩm Phả có cảng Cửa Ông phục vụ các tàu lớn chủ yếu
là tàu than và các bến tàu nhỏ phục vụ cho du lịch, thăm quan vịnh Bái Tử Long.
Cấp điện: Hiện nay 100% số xã, phường có điện lưới Quốc gia. Nguồn cung
cấp bao gồm: Đường dây 110KV, hai trạm hạ thế 110/35/6 KV là trạm thị xã Cẩm
Phả 1x15MVA (phường Cẩm Thành) và trạm 1x15MVA + 1x25MVA (phường
Mông Dương). Điện dân sinh được cung ứng qua các các trạm biến áp trung gian,
số hộ gia đình sử dụng điện lưới với lượng điện bình quân khoảng 900
KWh/người/năm
Hệ thống thoát nước: Thành phố Cẩm Phả đang dùng mạng thoát nước chung
cho cả nước mưa và nước thải. Thành phố chưa có hệ thống xử lý nước thải từ hoạt
động dân sinh; các dơn vị khai thác than trong khu vực đang xây dựng các trạm xử lý
nước thải của từng mỏ, nước thải ra môi trường đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
+ Định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng Cẩm Phả
Nguồn tư liệu: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ninh thời kỳ 2010 – 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Cẩm Phả đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt.
Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 07/03/2011 cảu UBND thị xã Cẩm Phả
về việc phê duyệt chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo phương thức đặt hàng về việc
lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) của thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; Quyết định 331/QD-UBND ngày
21/02/2011 của UBND thị xã Cẩm Phả V/v phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) của thị xã Cẩm Phả…
Động lực phát triển
Các động lực phát triển chính của thành phố Cẩm Phả gồm:
1. Cùng với thành phố Hạ Long, Móng Cái và Uông Bí, thành phố Cẩm Phả
có vị trí đặc biệt và là yếu tố quan trọng cho sự phát triển: Thành phố nằm trong dải
hành lang biển lớn của Bắc Bộ, có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn

đang được mở rộng và phát triển.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
11
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
2. Giàu có về tài nguyên: Thành phố Cẩm Phả có nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú bao gồm than, vật liệu xây dựng, hải sản
3. Hệ thống cảng biển phong phú và hệ thống giao thông thuận lợi.
4. Hạ tầng cơ sở tương đối thuận lợi
5. Có Vịnh Bái Tử Long – tiếp giáp vịnh Hạ Long đang được đầu tư
khai thác
Với các tính chất cơ bản và những thế mạnh trên, thành phố Cẩm Phả có vai
trò và vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ninh, có điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh, bền vững và giữ vai trò cửa mở lớn
ra biển cho cả nước ở phía Bắc, cùng với Hà Nội, Hải Phòng tạo thành các cực của
tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ với tốc độ phát triển kinh tế cao (Mức tăng GDP
12,88% ÷ 14,99% năm) làm động lực phát triển cho các tỉnh ven biển và đồng bằng
Bắc Bộ.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ trong khi hạ tầng kiến trúc chưa đáp ứng kịp, công nghệ sản xuất còn lạc hậu,
kinh phí dành cho các công trình bảo vệ môi trường rất hạn chế, đã và đang phát sinh
nhiều vấn đề môi trường do các hoạt động này gây ra như ô nhiễm môi trường khí;
chất thải rắn, đặc biệt là chất thải mỏ; phá huỷ cảnh quan tự nhiên; ô nhiễm sông suối,
di sản
1.2. Hiện trạng hoạt động khai thác than vùng Cẩm Phả
Vùng than Cẩm Phả thuộc bể than Quảng Ninh, thuộc ranh giới hành chính
của thành phố Cẩm Phả. Tính đến tháng 12 năm 2011 tại vùng Cẩm Phả có 9 đơn vị
khai thác than, 1 nhà máy tuyển, 2 nhà máy cơ khí, cùng hệ thống bến cảng và các
cơ sở sản xuất kinh doanh khác. Liệt kê các đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành
than tại vùng Cẩm Phả được thể hiện ở bảng 1.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN

12
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Bảng 1.1. Các đơn vị sản xuất kinh doanh than tại vùng Cẩm Phả
STT Tên đơn vị Công nghệ
1 Công ty than Quang Hanh Hầm lò
2 Công ty than Hạ Long Hầm lò/lộ thiên
3 Tổng Công ty Đông Bắc Hầm lò/lộ thiên
4 Công ty than Khe Chàm Hầm lò
5 Công ty than Mông Dương Hầm lò
6 Công ty than Cao Sơn Lộ thiên
7 Công ty than Cọc Sáu Lộ thiên
8 Công ty than Đèo Nai Lộ t hiên
9 Công ty Cổ phần Tây Nam Đá Mài Lộ thiên
1.2.1. Hoạt động khai thác than
Năm 2008 so với năm 2001, sản lượng than khai thác tăng trên 2,5 lần; số
mét lò chống gỗ giảm từ 59,1 % xuống còn 30,16% năm 2008 đến năm 2011 xuống
còn khoảng 15% (số mét lò chống sắt và vật liệu khác tăng); số lò chợ chống gỗ
giảm từ 50% xuống 10%. Nhiều mỏ đã cơ giới hóa trong công tác khấu than và đào
lò: áp dụng combai đào lò AM – 50, máy khấu than, giàn chống thuỷ lực tự hành,
giá thuỷ lực, cột chống thuỷ lực đơn, máng cào, băng tải Tổng hợp chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh than vùng Cẩm Phả giai đoạn 2006-2008 được thể hiện ở bảng 2.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
13
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp chỉ tiêu sản xuất than vùng Cẩm Phả 2006-2008
Tên chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 Tổng
- Sản Lượng than nguyên khai 10
3
T 10.917 12.003 11.280 34.200
So với toàn ngành % 27,78 26,38 26,44

Trong đó: - Hầm lò 10
3
T 3.055 3.518 3.490 10.063
- Lộ thiên 10
3
T 7.862 8.485 7.790 24.137
- Bóc đất đá 10
3
m
3
58.987 61.475 58.513 178.975
So với toàn ngành % 30,56 29,2 27,47
- Đào lò 10
3
m 62 62 63 187
So với toàn ngành % 23,48 22,6 22,98
- Sản lượng than tiêu thụ 10
3
T 10.616 11.946 7.377 29.939
So với toàn ngành % 28,18 28,68 19,49
- Đầu tư xây dựng cơ bản
tỷ
VNĐ
530 673 1.203
- Doanh thu thu sản xuất than
tỷ
VNĐ
3.952 4.368 5.501 13.821
So với toàn ngành % 13,3 11,4 18,9
1.2.2. Hoạt động tháo khô mỏ

Thoát nước tự chảy, nước rửa trôi bề mặt trên khai trường khai thác và các
bãi thải thoát bằng hệ thống các mương rãnh lợi dụng địa hình tự nhiên (phần nằm
trên mức thoát nước tự chảy) kết hợp với phương pháp thoát nước cưỡng bức từ
moong khai thác dưới mức thoát nước tự chảy, chủ yếu sử dụng bơm cưỡng bức
vào hệ thống xử lý, thoát nước trong mỏ chảy ra các suối, sông trong khu vực.
Nhiều mỏ vẫn còn tình trạng nước chảy tràn bề mặt, chưa được kiểm soát.
Nhìn chung công tác khai thác của mỏ ngày càng khó khăn do công tác khai
thác ngày càng xuống sâu. Thiết bị chủ yếu hiện có của các Công ty, Xí nghiệp chủ
yếu là thiết bị cũ do Liên Xô sản xuất, hiện nay các mỏ đã tập trung đầu tư cải tiến
và mua các thiết bị mới của Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, Thụy Điển mới đưa vào sử dụng
đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất trước mắt cũng như lâu dài.
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
14
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
1.2.3. Các hoạt động khác
- Về công tác đổ thải đất đá: hiện nay các mỏ lộ thiên đều sử dụng hệ thống
bãi thải ngoài và bãi thải trong với công nghệ đổ thải ô tô- xe gạt. Khối lượng đổ
thải lớn nhất tập trung tại cụm mỏ lộ thiên Cao Sơn, Đèo Nai, Cọc Sáu. Việc đổ bãi
thải ngoài có nhược điểm cơ bản là chiếm dụng diện tích đất mặt lớn, gây trượt lở
và bồi lấp hệ thống sông suối, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cảnh quan đô
thị như các bãi thải bãi thải Nam Đèo Nai, Bắc Cọc Sáu
- Hoạt động sàng tuyển than: Vùng Cẩm Phả hiện có Công ty tuyển than Cửa
Ông hoạt động sàng tuyển và chế biến than.Các mỏ đều có các cụm sàng tuyển than
nội bộ, công suất có thể đạt tới 500.000 T/năm. Ở nhiều bến bãi xuất than có sàng
thủ công phân loại than. Các doanh nghiệp thuộc Vinacomin đều tiến hành sàng
phân loại than tại mỏ và tiến hành sơ tuyển than nguyên khai trước khi giao cho các
nhà máy tuyển than Cửa Ông.
1.3. Khái quát quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất than
Quy hoạch phát triển ngành than Việt nam đến năm 2020 có xét triển vọng cho
đến năm 2030 đã được Thủ tương Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 60/QD-TTg

ngày 09 tháng 01 năm 2012 với các mục tiêu, định hướng phát triển như sau:
1.3.1. Mục tiêu phát triển
Phát triển ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sở dụng tiết kiệm tài
nguồn tài nguyên than của đất nước, nhằm phục vụ nhu cầu trong nước là chủ yếu;
đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và đáp
ứng tối đa nhu cầu than phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước,
bảo đảm việc xuất khẩu, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu và chỉ
xuất khẩu các chủng loại than trong nước chưa có nhu cầu sử dụng thông qua biện
pháp quản lý băng kế hoạch và các biện điều tiết khác phù hợp với cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam.
Phát triển ngành than Việt Nam bền vững, hiệu quả theo hướng đồng bộ, phù
hợp với sự phát triển chung của các ngành kinh tế khác, phát huy cao độ nội lực (vốn,
khả năng thiết kế chế tạo thiết bị trong nước) kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế
trước hết trong lĩnh vực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ tiến bộ trong
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
15
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng than, bảo vệ môi trường, an toàn lao động,
quản trị tài nguyên, quản trị rủi ro trong khai thác.
Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò, đánh giá tài nguyên và trữ
lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu dài
của ngành; kết hợp đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai
thác để bổ sung nguồn than cho nhu cầu trong nước.
Đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than trên cơ sở
doanh nghiệp do Nhà nước chi phối đóng vai trò chủ đạo; thực hiện kinh doanh than
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước để phục vụ mục tiêu đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia.
Phát triển ngành than gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái vùng
than; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh
quốc phòng trên địa bàn, đặc biệt là vùng than Quảng ninh; đảm bảo an toàn trong

sản xuất.
Bảng 1.3. Quy hoạch khai thác than
ĐVT: 1000 tấn
TT Khu vực
Quy hoạch 2012
2015 2020 2025 2030
I Toàn ngành 64545 71920 80320 87350
Lộ thiên 22200 14900 13350 8150
Hầm lò 36845 44920 45770 45500
1 Vùng Cẩm Phả 31080 32850 30800 17570
Lộ thiên 15750 14100 12700 25500
Hầm Lò 15330 18750 18100 7500
2 Vùng Hòn Gai 9900 8700 9800 18000
Lộ thiên 4800
Hầm Lò 5100 8700 9800 9300
3 Vùng Uông Bí 18065 18270 18520 18850
Lộ thiên 1650 800 650 650
Hầm Lò 16415 17470 17870 18200
4 Vùng nội địa 3150 3250 2850 2950
Lộ thiên 2550 2650 2250 2350
Hầm lò 600 600 600 600
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
16
Luận văn thạc sỹ Quản lý môi trường Trường ĐH Bách khoa Hà Nội
1.3.2. Định hướng phát triển
1) Về công tác thăm dò, khai thác than ở trong nước:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong công tác thăm dò, khai
thác với phương châm tập trung, đồng bộ. Đẩy mạnh công tác thăm dò gia tăng trữ
lượng than xác minh và nâng cấp trữ lượng than hiện có; đối với than khu vực thềm
lục địa cần sử dụng triệt để các tài liệu địa chất trong quá trình tìm kiếm, thăm dò

dầu khí để tổng hợp, đánh giá sơ bộ tiềm năng than và lập kế hoạch cho các bước
tiếp theo;
- Thực hiện công tác đầu tư cho thăm dò, khai thác, chế biến và kinh doanh
than theo quy hoạch. Chấm dứt tình trạng thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển
kinh doanh than trái pháp luật
2) Về công nghệ khai thác than
- Khai thác than bằng phương pháp hầm lò:
+ Quy hoạch, thiết kế xây dựng mới, cải tạo mở rộng các mỏ hiện có theo
hướng tập trung, công suất lớn với dây chuyền công nghệ đồng bộ và hiện đại; tối
ưu hóa sản lượng để đảm bảo khai thác ổn định lâu dài;
+ Sử dụng loại vật liệu mới, vì chống thuỷ lực thay thế cho vì chống gỗ và
kim loại; vì neo, vì neo kết hợp phun bê tông, bê tông phun v.v để chống giữ và
bảo vệ các đường lò trong điều kiện địa chất mỏ cho phép;
+ Tiếp tục hoàn thiện quy trình công nghệ khai thác cơ giới hóa đối với vỉa
dốc thoải. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ thích hợp để nâng cao hiệu quả khai thác
đối với các vỉa dày dốc nghiêng và dốc đứng; nghiên cứu áp dụng công nghệ khai
thác hợp lý đối với phần trữ lượng than dưới mức -300 m của bể than Quảng Ninh,
bể than đồng bằng sông Hồng.
- Khai thác than bằng phương pháp lộ thiên:
+ Phát triển mở rộng các mỏ lộ thiên hiện có theo hướng nâng cao hệ số bóc
giới hạn; nâng cao tối đa năng lực khai thác phù hợp với quy hoạch đổ thải, vận tải,
thoát nước và bảo vệ cảnh quan môi trường;
+ Đổi mới đồng bộ và hiện đại hóa thiết bị dây chuyền khai thác theo hướng
Đoàn Duy Vinh Lớp: 10BQLMT - QN
17

×