TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN Đ Ề TÀI :
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ
RÁC THẢI HỮU CƠ TẠI HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ VĂN PHÚ – THƯỜNG TÍN – HÀ NỘI
Người thực hiện : TRƯƠNG TRUNG HƯNG
Lớp : MTD
Khóa : 55
Chuyên ngành : MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
Địa điểm thực tập : UBND xã Văn Phú
Hà Nội – 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiên. Các số liệu
sơ cấp và kết luận nghiên cứu trình bày trong khóa luận chưa từng được công
bố ở các nghiên cứu khác. Các đoạn trích dẫn và số liệu thứ cấp sử dụng trong
khóa luận đều đươc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày….tháng … năm 2014.
Sinh viên thực hiện.
Trương Trung Hưng
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Môi trường – Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền
đạt cho tôinhững kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập ở trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Hương
Giang người đã gợi ý đề tài và tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của UBND xã Văn Phú và sự giúp đỡ, ủng hộ của người dân trong xã.Xin
tỏ lòng biết ơn tới tất cả người dân và UBND xã Văn Phú.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã
động viên, ủng hộ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày… tháng….năm 2014
Sinh Viên
Trương Trung Hưng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cách tiếp cận mới trong vấn đề quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt 3
2.2. Các vấn đề chung 4
2.2.1 Nguồn gốc, thành phần rác thải sinh hoạt 4
2.2.2 Tình hình quản lý thải trên thế giới và ở Việt Nam 6
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần và khối lượng rác thải phát sinh 10
2.3. Các mô hình xử lý rác thải hữu cơ trong hộ gia đình trên thế giới và tại Việt Nam 12
2.3.1 Phương pháp sử dụng giun quế xử lý rác thải hữu cơ 12
2.3.2 Phương pháp sử dụng ấu trùng Ruồi Lính Đen 18
2.3.3 Phương pháp xử lý bằng biện pháp ủ vi sinh 23
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Đối tượng nghiên cứu 29
3.2. Phạm vi nghiên cứu 29
3.3. Nội dung nghiên cứu 29
iii
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: 29
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: 29
3.4.3 Phương pháp dự báo lượng rác thải phát sinh 31
3.4.4 Phương pháp xây dựng mô hình thực nghiệm 31
3.4.5 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 31
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Văn Phú – Thường Tín – Hà Nội 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34
4.1.3. Đặc điểm đặc trưng của các hộ gia đình trên địa bàn 36
4.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại xã Văn Phú, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 37
4.2.1. Nguồn phát sinh RTSH 37
4.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt 38
4.2.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh 40
4.3. Dự báo lượng rác thải phát sinh của xã Văn Phú đến năm 2018 41
4.4. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH trên địa bàn xã Văn Phú 43
4.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý RTSH 43
4.4.2. Tác động đến môi trường và sức khỏe người dân do RTSH trên địa bàn xã 46
4.4.3. Nhận thức của người dân về RTSH và lợi ich của việc xử lý RTSH 46
4.5. Kết quả của các mô hình thí điểm xử lý RTSH hữu cơ tại hộ gia đình 47
4.5.1. Các mô hình lựa chọn để thử nghiệm 47
4.5.2. Các yêu cầu kỹ thuật chung khi đưa các mô hình vào thử nghiệm 50
4.5.3. Kết quả thực hiện mô hình 52
4.6. Đề xuất các giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ cho các hộ gia đình trên địa bàn xã 56
4.6.1. Phương pháp ủ vi sinh 57
4.6.2. Phương pháp nuôi giun quế 58
4.6.3. Khả năng áp dụng của các giải pháp 59
PHẦN V
KẾT LUẬN VA KIẾN NGHỊ 59
iv
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 66
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần cơ lý của RTSH ở các nước 4
Bảng 2.2: Ước tính thành phần RTSH của các nước năm 2025 5
Bảng 2.3: Lượng rác thải phát sinh tại các vùng địa lý
của Việt Nam đầu năm 2007 8
Bảng 2.4: CTR đô thị phát sinh các năm 2007-2010, và ước tính lượng phát sinh đến năm
2025 9
Bảng 2.5 : Các hình thức nuôi giun tại Việt Nam 16
Bảng 4.1: Dân số và lao động xã Văn Phú năm 2013 34
Bảng 4.2: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
của xã Văn Phú năm 2013 35
Bảng 4.3: đặc điểm hộ gia đình trên địa bàn xã 37
Bảng 4.4 Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn xã Văn Phú năm 2013 38
Bảng 4.5 Phân bố dân cư và lượng RTSH xã Văn Phú 40
Bảng 4.6: dự báo dân số xã Văn Phú đến năm 2018 42
Bảng 4.7: dự báo lượng rác thải phát sinh của toàn xã Văn Phú
đến năm 2018 43
Bảng 4.8: hiện trạng thu gom 44
Bảng 4.9: Các biện pháp xử lý rác trong hộ gia đình tại đại phương 45
Bảng 4.10: ưu, nhược điểm và hướng khắc phục nhược điểm 48
Bảng 4.11: Mô hình đề xuất và đặc điểm hộ áp dụng 50
Bảng 4.12: yêu cầu kĩ thuật chung của các mô hình thử nghiệm 50
Bảng 4.13: đánh gia các tiêu chí theo thang điểm 53
Bảng 4.14: SWOT của phương pháp ủ vi sinh 57
Bảng 4.15 bảng SWOT của phương pháp nuôi giun quế 58
vi
DANH MỤC HÌNH
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR : Chất thải rắn
RTSH : Rác thải sinh hoạt
BHYT : Bảo hiểm y tế
viii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt
xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển
ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các huyện
lân cận.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện
đáng kể. Mức sống của người dân tăng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cũng
tăng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác
thải sinh hoạt trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng,… Khoảng 1/3 tổng lượng chất
thải sinh hoạt là chất thải hữu cơ có thể tái chế một cách dễ dàng. Chất thải
hữu cơ là một loại nguyên liệu thô có giá trị có thể được chế biến thành phân
ủ có chất lượng tốt nhất, đưa chất hữu cơ thiết yếu vào đất trồng. Phân ủ đem
lại sự phì nhiêu cho đất ,cải tạo cấu trúc của đất, giúp giữ nước đồng thời còn
làm cho đất tiêu úng tốt. Nếu như loại chất thải này bị chôn lấp thì tiềm năng
của chúng bị mất đi và các chất gây ô nhiễm này sẽ phát tán vào không khí,
nguồn nước gây ô nhiễm môi trường.
Văn Phú là một xã nằm ở phía tây bắc huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội. Xã có hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện cho việc trao đổi buôn
bán với các khu vực lân cận. Xã giáp với 2 trường cao đẳng là cao đẳng Sư
Phạm Hà Tây và trường cao đẳng Truyền Hình, khoảng 2 năm trở lại đây số
lượng sinh viên vào trường ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu ăn, ở, tiêu dùng
cũng tăng. Dân số của xã chủ yếu làm nghề nông, nhưng có rất nhiều các
nghề phụ khác như: thêu, mộc, vàng mã, tranh sơn mài, nấu rượu, khảm trai,
1
làm đậu phụ, …. Nhờ đó, mức sống của người dân trong xã ngày càng cao.
Do đó, lượng rác sinh hoạt phát sinh tăng, môi trường càng có nguy cơ bị ô
nhiễm nặng.
Xuất phát từ thực trạng trên nhằm tìm ra những biện pháp xử lý an toàn
hiệu quả, đơn giản, thân thiện với môi trường góp phần làm giảm ô nhiểm
môi trường do rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã, tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xử lý rác thải hữu cơ tại hộ
gia đình trên địa bàn xã Văn Phú – Thường Tín – Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điều tra thực trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Văn Phú – Thường
Tín – Hà Nội.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn của các mô hình xử lý rác thải hữu
cơ tiềm năng ở qui mô cấp hộ trong điều kiện thực tế địa bàn và đề xuất các
mô hình phù hợp nhằm giảm lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn
2
PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận mới trong vấn đề quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt được coi là một nguồn tài nguyên có giá trị đáng kê
̉.Rác thải được tạo ra từ một lượng lớn các nguyên vật liệu đã được khai thác,
tinh luyện và xử lý để tạo thành các sản phẩm tiêu dùng.Trong qua trình sản
xuất và sử dụng, một lượng lớn rác thải được thải ra ở nhiều dạng khác
nhau.Trong khi đó các nguồn tài nguyên đang cạn kiệt và việc tiêu hủy RTSH
gặp nhiều khó khăn.Vì vậy, quản lý RTSH dự trên nguyên tắc giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế là giải pháp thiết thực cho công tác quản lý môi trường và sự
cạn kiệt tài nguyên.(Hình 2.1).
Hình 2.1: Nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý và xử lý chất thải
(Daniel Hoornweg và PerinazBhada – Tata, 2012)
Trong đó:
Giảm thiểu tại nguồn: là phương pháp hiệu quả nhất nhằm giảm lượng chất thải
rắn, giảm chi phí phân loại và những tác động bất lợi đối với môi trường.
Tái sử dụng: là việc sử dụng lại các sản phẩm, hay một phần của sản
phẩm cho chính mục đích cũ, hay cho một mục đích khác, sử dụng một sản
3
phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm.
Tái chế: là yếu tố quan trọng trong việc giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên
và giảm đáng kể khối lượng CTRSH phải chôn lấp. Tái chế bao gồm ba giai
đoạn: (1) Phân loại và thu gom; (2) Chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình tái sử
dụng tái; (3) tái sử dụng và tái chế.
Theo hình 2.1, chiều mũi tên đi lên là khuyến khích việc hạn chế, giảm
thiểu sử dụng tại nguồn được ưu tiên nhất, là biện pháp quan trọng nhất trong
công tác quản lý RTSH. Sau đó là thu gom và tái sử dụng, tái chế các vật
dụng như nhựa, kim loại, giấy, thủy tinh v.v. Cuối cùng là thu hồi năng lượng
ở dạng nhiệt và khí sinh học và thải bỏ RTSH (Daniel Hoornweg và
PerinazBhada – Tata, 2012).
Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế không giống như các kỹ thuật quản lý
chất thải khác, không chỉ tập trung vào mặt công nghệ mà còn tập trung vào
con người và có sự tham gia lớn của cộng đồng. Thành phần của RTSH phụ
thuộc nhiều vào hành vi và ý thức của người dân. Nếu con người nhận thức
được vấn đề môi trường, biết tiết kiệm và hạn chế sử dụng, tái sử dụng, tái chế
và tận dụng tài nguyên RTSH thì giảm lượng rác thải ra môi trường. Điều này
vừa góp phần bảo vệ môi trường vừa tiết kiệm tài nguyên.
2.2. Các vấn đề chung.
2.2.1 Nguồn gốc, thành phần rác thải sinh hoạt.
- Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt:
Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt (RTSH) bao gồm: từ các khu dân
cư, các trung tâm thường mại, các viện nghiên cứu, cơ quan, các công trình công
cộng, các khu công nghiệp,… (Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn, 2008).
- Thành phần RTSH:
Thành phần lý, hóa học của RTSH rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương, từng mùa khí hậu, điều kiện kinh tế vào thu nhập của từng quốc gia,
… ( Võ Đình Long và Nguyễn Văn Sơn, 2008).
Bảng 2.1 Thành phần cơ lý của RTSH ở các nước
4
Đơn vị: %
Các quốc gia Hữu cơ Giấy Nhựa
Thủy
tinh
Kim
loại
khác
Các nước chậm phát triển 64 5 8 3 3 17
Các nước đang phát triển 59 9 12 3 2 15
Các nước đang phát triển
cao hơn
54 14 11 5 3 13
Các nước phát triển 28 31 11 7 6 17
Nguồn: Daniel Hoornweg và PerinazBhada – Tata, 2012
Qua bảng 2.1, theo Daniel Hoornweg và PerinazBhada – Tata, 2012, các
nước có nền kinh tế khác nhau, thành phần RTSH không giống nhau. Khi một
quốc gia có mức đô thị hóa cao và nền kinh tế phát triển mạnh thì việc tiêu
thụ và sử dụng kim loại, các chất vô cơ nhiều, dẫn đến thành phần RTSH chủ
yếu là các chất vô cơ, các chất hữu cơ chiếm tỷ lệ thấp (28% trong tổng lượng
RTSH phát sinh). Ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, thành phần hữu
cơ trong RTSH là chủ yếu, chiếm tỷ lệ 54-64% tổng lượng RTSH của các
nước này.
Bảng 2.2: Ước tính thành phần RTSH của các nước năm 2025.
Đơn vị:%
Các quốc gia Hữu cơ Giấy Nhựa
Thủy
tinh
Kim
loại
khác
Các nước chậm phát triển 62 6 9 3 3 17
Các nước đang phát triển 55 10 13 4 3 15
Các nước đang phát triển
cao hơn
50 15 12 4 4 15
Các nước phát triển 28 30 11 7 6 18
Nguồn: Daniel Hoornweg và PerinazBhada – Tata, 2012
Bảng 2.2 cho thấy, Daniel Hoornweg và PerinazBhada – Tata, 2012 ước
tính: đến năm 2025, tỷ lệ thành phần các chất trong CTSH của các quốc gia có
dự thay đổi không lớn. Thành phần rác hữu cơ có xu hướng giảm, các thành
phần khác ( giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại,…) tăng. Ở các nước chậm phát triển,
5
thành phần rác hữu cơ (2012) chiếm 64% trong tổng lượng RTSH của các nước
này giảm 2% còn 62% (2025). Thành phần rác hữu cơ ở các nước đang phát
triển giảm 4% , từ 54% - 59% (2012) giảm còn 50% - 55% (2025).
2.2.2 Tình hình quản lý thải trên thế giới và ở Việt Nam.
*.Tình hình quản lý rác thải trên thế giới.
Nhìn chung, lượng rác thải ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân
nước đó.
- Vấn đề rác thải tại một số nước trên thế giới.
Ở Nhật Bản, rác được phân thành 2 loại: rác cháy được và rác không
cháy dược để riêng trong các túi có màu khác nhau. Hàng ngày, khoảng 9
h
00”
họ đem túi đựng rác ra đặt cạnh cổng. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô
đến từng nhà đem các túi rác đó đi.
Ở nước Anh,vào năm 2007 – 2008 Quốc hội Anh đã thông qua đạo luật
mới về thu thập và xử lý rác thải với nội dung nhằm hạn chế số lượng rác thải
trên mỗi đầu người dân. Cụ thể theo đạo luật này các thùng thu gom rác sẽ
được “máy tính hóa” để thống kê dữ liệu về số lượng rác, mỗi năm một lần
người Anh sẽ nhận được thông tin cụ thể về số rác mình sẽ thải ra với số
lượng rác mình đã thải ra. Với lượng rác thải vượt quá tiêu chuẩn quy định
người dân sẽ phải trả khoản tiền phạt tối đa là 1000 bảng anh, hệ thống này
vừa vận hành nhưng các chuyên gia đã dự báo rằng tổng số tiền nộp phạt trên
khắp cả nước có thể lên tới gần 3 tỷ bảng. Hiện tại số rác thải tại Anh mỗi
năm tăng trung bình khoảng 3%.
Tại Thụy Điển, hiện đang rất phổ biến các loại máy cỡ nhỏ chuyên sản
xuất phân bón từ rác thải sinh hoạt hữu cơ. Kết quả điều tra cho thấy các giai
đoạn tại nước này chỉ phải trả một nửa số tiền đổ rác như thông thường. Nếu
như biết cách phân loại đồng thời tái chế lại chúng để chở thành phân bón cho
vườn cây hay vườn rau của mình. Chính vì nhờ biện pháp trên mà Thụy Điển
đã tăng tỷ lệ rác thải được tái chế lên 49%, đồng thời giảm số lượng rác nói
6
chung xuống tới 19%.(Trần Quang Ninh, 2007)
Trung Quốc là quốc gia đã vượt qua Mỹ và trở thành nước thải nhiều rác
nhất thế giới, chiếm 70% tổng số rác thải của toàn khu vực Đông Á – Thái
Bình Dương.(TTXVN, 2012)
Dự báo khủng hoảng rác trong tương lai.
Theo báo cáo toàn cầu về “Đánh gia toàn cầu về quản lý rác thải rắn”
ngân hàng thế giới (WB) nhận định khối lượng rác thải ngày càng lớn của dân
cư và đô thị đang là một thách thức lớn không kém gì biến đổi khí hậu và chi
phí xử lý rác thải sẽ là gánh nặng đối với các quốc gia nghèo khó, đặc biệt ở
Châu Phi. Các chuyên gia WB ước tính đến năm 2025 tổng khối lượng rác dân
cư thành thị sẽ là 2,2 tỷ tấn, tăng 70% so với mức 1,3 tỷ tấn hiện nay. Những số
liệu này cần được nhìn nhận như một hồi chuông cảnh tỉnh về một cuộc khủng
hoảng rác thải trong tương lai.(TTXVN, 2012)
*.Tình hình quản lý rác thải ở Việt Nam.
Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước. Bên cạnh những lợi ích về
KT-XH, tốc độ đô thị hóa quá nhanh tạo sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy
giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững, gia tăng lượng
CTRSH.
Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam.
Tại các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, nơi có
tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa mạnh, lượng CTR đô thị phát sinh tăng rất
nhanh và chiếm tỷ lệ lớn. Chỉ tính riêng hai đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh), lượng CTR đô thị phát sinh đã chiếm 45% lượng
CTR đô thị phát sinh trên toàn quốc (Bộ TN&MT, 2011).
Chất thải rắn sinh hoạt không chỉ tăng ở đô thị mà cũng tăng mạnh ở
vùng nông thôn. Dân số Việt Nam nay phần lớn tập trung ở nông thôn, chiếm
gần 70%. Với tổng số dân 60,703 triệu người sống ở khu vực nông thôn
7
(2010), lượng rác thải phát sinh của người dân ở các vùng nông thôn khoảng
0,3kg/người/ngày, ước tính lượng RTSH phát sinh khoảng 18,21 tấn/ngày.
Tương đương với 6,6 triệu tấn/năm. Theo số liệu mới nhất của Bộ Xây Dựng,
tính đến tháng 7/2012, lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các khu dân cư nông
thôn ước tính khoảng 30.500 tấn/ngày .(Bộ TN&MT,2011)
Bảng 2.3: Lượng rác thải phát sinh tại các vùng địa lý
của Việt Nam đầu năm 2007.
STT
Đơn vị hành
chính
Lượng RTSH bình
quân trên đầu
người
Lượng CTRSH đô thị phát
sinh
(tấn/ ngày) (tấn/năm)
1
Đồng bằng
Sông Hồng
0,81 4.444 1.622.060
2 Đồng Bắc 0,76 1.164 424.860
3 Tây Bắc 0,75 190 69.350
4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275.575
5
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
0,85 1.640 598.600
6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250
7 Đông Nam Bộ 0,79 6.713 2.450.245
8
Đồng Bằng
Sông Cửu Long
0,61 2.136 779.640
Tổng Cộng 0,73 1.7692 6.457.580
Nguồn: Cục Bảo về môi trường, 2008
Công tác quản lý RTSH tại Việt Nam.
Việc phân loại và thu gom CTR đô thị tại Việt Nam chưa đáp ứng được
yêu cầu. Cụ thể trong thời gian qua, hoạt động phân loại chất thải tại nguồn
được nhiều thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng áp dụng
thử nghiệm và đã có những kết quả nhất định. Đặc biệt dự án 3R hoạt động
nền tảng là phân loại rác tại nguồn tại Hà Nội do cơ quan phát triển quốc tế
nhật bản (IICA) hỗ trợ triển khai trên địa bàn Hà Nội mạng lại kết quả tích
8
cực trong giai đoạn 2006-2010. Tại một số nơi sai khi người dân tiến hành
phân loại rác rại nguồn rác được thu gom và được đổ lẫn vào xe vận chuyển
để mang đến bãi chôn lấp chung, dẫn đến việc mục tiêu của chương trình
phân loại rác tại nguồn không được thực hiện một cách triệt để. Thêm vào đó
người dân chưa thực sự quen với việc phân loại CTR tại nguồn nên tỷ lệ tham
gia vào công tác này chỉ khoảng 70%. (Bộ TN&MT,2011)
Bảng 2.4: CTR đô thị phát sinh các năm 2007-2010, và ước tính lượng
phát sinh đến năm 2025
Nội dung 2007 2008 2009 2010 2015 2020 2025
Dân số đô thị
(triệu người
23,8 27,7 25,5 26,2 35 44 52
% dân số đô thị
trên cả nước
28,20 28,99 29,74 30,2 38 45 50
Chỉ số phát sinh
CTR đô thị
(kg/người/ngày
)
0,75 0,85 0,95 1,0 1,2 1,4 1,6
Tổng (tấn/ngày) 17,682 20,849 24,224 26,224 42,000 61,600 83,200
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011
Rác thải ở các đô thị lớn cấp thành phố được URE-NCO (công ty TNHH
MT đô thị, là doanh nghiệp trực thuộc nhà nước) đảm nhiệm việc thu gom,
vận chuyển và xử lý CTR đô thị. CTRSH có tới 60-65% thành phần hữu cơ
sau khi được qua xử lý có thể tận dụng làm phân hữu cơ, nhưng hiện nay chưa
được phân loại chất thải tại nguồn nên đây là một sự lãng phí rất lớn đối với
nguồn tài nguyên có thể tái sử dụng.
Những thách thức Việt Nam sẽ phấn đấu đạt được.
Việt Nam sẽ phấn đấu từ nay cho đến năm 2020 có đến 95% chất thải sẽ
được thu gom. Theo chiến lược đề ra đến năm 2015 ước tính khối lượng CTR
phát sinh sẽ vào khoảng 35 triệu tấn. Trong đó sẽ phấn đấu thu gom 80%. Tỷ
lệ CTR phải chôn lấp giảm chỉ còn 70% khối lượng được thu gom và 30%
9
được tái chế. Lượng rác thải được tái chế sẽ chiếm 60% ( khoảng 24 triệu tấn
chất thải sẽ được tái chế) còn lại là chôn lấp. Dự kiến giai đoạn 2009-2020 sẽ
có 17 chương trình, dự án được ưu tiên thực hiện chiến lược trong đó có
chương trình xây dựng luật sản xuất sạch hơn.(Bộ TN&MT,2009)
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần và khối lượng rác thải phát
sinh.
Lượng rác thải phát sinh phụ thuộc vào: hoạt động giảm thiểu và tái
sinh chất thải tại nguồn, luật pháp và quan điểm của quần chúng, các yếu tố
địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải,…
*. Ảnh hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn.
Việc giảm thiểu chất thải tại nguồn có thể được thực hiện qua các bước
thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải nhỏ nhất, thể
tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian hữu dụng của sản phẩm dài nhất.
Ví dụ:
• Giảm thiểu đóng gói không cần thiết hoặc đóng gói quà thừa
• Sử dụng ít nguyên liệu hơn.
• Tăng lượng vật liệu có thể tái sinh trong sản phẩm.
10
*. Ảnh hưởng của luật pháp và quan điểm của quần chúng.
Cùng với chương trình giảm thiểu và tái sinh chất thải rắn tại nguồn,
quan điểm của quần chúng và luật pháp cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng
chất thải sinh ra.
Vai trò của quần chúng:
Khối lượng chất thải sinh ra sẽ giảm đáng kể nếu người dân sẵn lòng
thay đổi ý muốn của họ, thay đổi cách sống để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và giảm gánh nặng kinh tế liên quan đến quản lý CTR. Để có thể thay đổi
quan điểm của quần chúng cần thực hiện chương trình giáo dục cộng đồng.
Có thể nói yếu tố con người quyết định đến việc giảm thiểu CTR tại nguồn.
Cũng vì lý do đó mà việc giảm thiểu chất thải tại nguồn chỉ có thể thực hiện
được hiệu quả khi tất cả mọi người trong cộng đồng hiểu được lợi ích của
việc phân loại rác.
Vai trò của luật pháp:
Có lẽ yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhất đến sự phát sinh của một số loại
chất thải là quy định của địa phương về việc sử dụng các loại vật liệu đặc biệt
nhất là các vật liệu đóng gói và chất thải sinh hoạt hằng ngày. Cũng có thể áp
dụng biện pháp như khuyến khích mua và bán vật liệu tái sinh bằng cách
giảm giá bán từ 5 – 10%.
*. Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải.
Các yếu tố địa lý tự nhiên như vị trí, mùa trong năm, chu kỳ thu gom và đặc
điểm của khu vực có thể ảnh hưởng đến thành phần và lượng chất thải thu gom.
Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý khí hậu có thể ảnh hưởng đến khối lượng cả thời gian phát
sinh của một số loại chất thải. Ví dụ, sự biến thiên khối lượng rác vườn sinh
ra từ những nơi khác phụ thuộc vào khí hậu. ở những vùng ấm áp. Mùa trồng
trọt sẽ dài hơn những nơi khác do đó, rác vườn thu gom được không những có
khối lượng lớn hơn đáng kể mà thời gian phát sinh cũng lâu hơn.
Mùa trong năm:
Khối lượng của một số thành phần chất thải rắn cũng bị ảnh hưởng bởi
11
các mùa trong năm. Ví dụ, khối lượng rác thực phẩm liên quan đến mùa trồng
rau và trái cây. Khối lượng rác vườn liên quan đến chu kì thay lá.
Tần suất thu gom:
Nhìn chung nếu dịch vụ thu gom không bị hạn chế, chất thải rắn sẽ được
thu gom nhiều hơn. Tuy nhiên kết luận này không cho phép áp dụng để suy
luận ra chất thải rắn sẽ nhiều hơn. Ví dụ, nếu người chủ nhà hay một hộ gia
đình bị giới hạn một hoặc hai thùng chứa rác thì người chủ nhà chỉ có thể
chứa giấy báo hay các vật liệu khác ít. Còn khi dịch vụ thu gom không bị hạn
chế thì người chủ nhà sẽ có xu hướng bỏ các vật liệu khác nhiều hơn.
Đặc điểm khu vực:
Đặc điểm khu vực phục vụ có ảnh hưởng đến lượng chất thải rắn sinh ra.
Ví dụ, lượng rác hữu cơ vườn sinh ra tính trên đầu người ở những vùng nông
thôn sẽ nhiều hơn khu vực đô thị. Khu vực đô thị có xu hướng mua bán tiêu
dung các mặt hàng, dịch vụ nhiều hơn khu vực nông thôn dẫn đến phát sinh
rác nhiều hơn.(Võ Đình Long, Nguyễn Văn Sơn, 2008)
2.3. Các mô hình xử lý rác thải hữu cơ trong hộ gia đình trên thế giới và
tại Việt Nam
2.3.1 Phương pháp sử dụng giun quế xử lý rác thải hữu cơ
Hình 2.2: Giun quế xử lý rác
Giun quế tên khoa học là perionyx excavatus, chi Pheretima, họ
Megascocidae (họ cự dẫn), ngành ruột khoang. Chúng thuộc nhóm giun ăn
phân, thường sống trong môi trường có nhiều chất hữu cơ đang phân hủy, trong
12
tự nhiêu ít tồn tại với quần thể lớn và không có khả năng cải tạo đất trực tiếp như
một số loại giun địa phương sống trong đất. (Nguyễn Lân Hùng, 2011)
*. Lịch sử phát triển
Trên thế giới.
Nghề nuôi giun đã hình thành từ hàng trăm năm nay. Do lợi ích của giun
đất nên nhiều nước đã quan tâm nuôi và sử dụng giun, chọn lọc và lai tạo một
số giống giun có năng suất và chất lượng cao, chủ yếu là giun Quế. Giun có
sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ của giun chỉ đứng sau các vi sinh
vật. Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc 50 tấn
phân gia súc trong một quý.
Khách sạn 5 sao Mount Nelson chứa hàng trăm thùng gỗ của trang trại
nuôi giun Quế. Tại đây, người ta cho chúng ăn rau và các thức ăn còn sót lại
từ những bàn tiệc thừa mứa, giải quyết vấn đề sinh thái và bảo vệ môi trường.
Mary Murphy, trưởng dự án, cho biết: “Chúng giải quyết đến 70 % thức ăn
thừa và tuyệt nhiên không để lại mùi hôi thối gì cả”. Hiện nay nhờ lũ giun,
Mount Nelson tái tạo lại được khoảng 20 % số rác thải hữu cơ.
Theo W.T.Mason ( Đại học Phlorida – Mỹ): Giun, nhất là giun tươi, là
thức ăn lý tưởng để nuôi thủy sản, nhất là sản xuất con giống ba ba, rùa,
lươn, tôm, cá Chình, đặc biệt là nuôi cá Tầm – Một loại cá quý để ăn và sản
xuất mòn trứng cá muối đắt tiền. Nếu cho chúng ăn giun tươi hàng ngày bằng
10% - 15% trọng lượng cơ thể sẽ tốt hơn bất cứ loại thức ăn nào khác, tốc độ
sinh trưởng sẽ tăng từ 15%-40%, năng suất trứng tăng lên 10%. Nếu trộn 2-
3% bột giun dùng để nuôi, năng suất sẽ tăng trên 30%, giá thành thức ăn
giảm 40%-60%, đồng thời tăng sức sinh sản và kháng bệnh của tôm, cá. Điều
này rất có ý nghĩa khi thức ăn chăn nuôi đắt đỏ như hiện nay. (Trại giun quế
PHT, 2008)
Tại Việt Nam
Việc nuôi giun đất để xử lý ô nhiễm môi trường đã được nhân dân ta áp
dụng từ lâu. Nghiên cứu nuôi giun: năm 1983 tiến sĩ nông hóa Nguyễn Văn
13
Uyển, một Việt kiều ở Nhật đã giới thiệu trên đài truyền hình TP Hồ Chí
Minh kỹ thuật nuôi giun đất để lấy đạm động vật. Năm 1986, nghiên cứu nuôi
giun sớm nhất ở Viêt Nam là phòng sinh học thực nghiệm, Đại học Sư phạm I
Hà Nội, nghiên cứu thành công việc thuần hóa giun quế, Perionyx excavatus,
có trong tự nhiên ở Việt Nam, thành vật nuôi. Tiến sĩ Nguyễn Văn Bảy,
trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh
đã nhập giun quế về Việt Nam để nghiên cứu nhân giống từ năm 1995.
Mới đây, Đề tài của nhóm sinh viên trường Đại học Kiến trúc Thành
phố Hồ Chí Minh mang tên “Thùng rác sinh học” sử dụng mô hình “ giun quế
xử lý rác thải hữu cơ” tạo thành phân hữu cơ đạt giải đặc biệt Holcim Prize
2013.(Hoài Sa, 2013)
*. Quy trình kỹ thuật cơ bản.
-Chuẩn bị chuồng nuôi:
Tùy theo khả năng và quy mô kinh doanh mà chúng ta làm chuồng trại.
Có các phương thức như: Nuôi giun trong hố đất, nuôi trong thùng hộp và
nuôi trong bể xây.
-Chuẩn bị dụng cụ:
Cây chĩa 6 răng,Tấm che phủ, Thùng tưới, Gáo múc thức ăn.
-Chuẩn bị thức ăn cho giun
Ủ RTSH hữu cơ hoặc phân gia súc, gia cầm hoặc hỗn hợp các loại.
- Chuẩn bị giun giống
Giun sinh khối ( gồm cả giun cả môi trường sống cũ của giun), giun
khỏe mạnh, sinh sản nhanh.
- Thả giun giống
Thả giống giun thường vào buổi sáng.
Mật độ thả quyết định năng suất
thu hoạch. Mật độ thích hợp khoảng 5–12kg sinh khối / m
2
,
tương đương 1,5
- 2 kg giun tinh / m
2
(giun Quăn khoảng 5000 con / m
2
, giun Quế khoảng
10.000 con / m
2
), mới đảm bảo được sau 30 ngày cho 1 lần thu hoạch.
14
- Che phủ luống giun:
Giun thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là
giun rút sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng
tối cho giun lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm.
- Giữ ẩm luống nuôi:
Muốn kiểm tra độ ẩm thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bóp
nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành
dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm cho ăn đặc hơn.
- Cho giun ăn và chăm sóc giun:
Sau khi thả giun giống được 1 - 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức
ăn mỗi lần khoảng 5 cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy
trên bề mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ.
- Nhân luống:
Thời gian đầu luống còn ít kén và giun chưa thích nghi được môi trường
mới, nên sau 2 tháng đầu thì số giống chúng ta mới được nhân đôi, những lần
sau chỉ 1 tháng. (Trùn Quế PHT, 2013)
- Bảo vệ luống giun:
Hàng ngày theo dõi luống giun, nếu thấy kiến, ếch,… phải tiêu diệt ngay.
- Thu hoạch giun:
Có nhiều cách thu hoạch giun tùy yêu cầu mà chọn cách phù hợp: gồm
có thu hoạch bằng tay, thu hoạch bằng phương pháp nhử mồi, phương pháp
thu hoạch bằng đe dọa.(Nguyễn Lân Hùng, 2011)
*.Các hình thức nuôi giun.
- Tại Việt Nam
15