Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

đánh giá tình hình tài chính và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần nguyên liệu viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.88 KB, 120 trang )

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Tài chính doanh nghiệp là yếu tố tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và khâu tài chính doanh nghiệp cũng là khâu cơ
sở, khâu khởi điểm, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc cho cả hệ
thống tài chính quốc gia. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một
vai trò vô cùng quan trọng, giỳp cỏc đơn vị có thể đánh giá được một cách
tổng quát và sâu sắc tình hình tài chính, cũng như những điểm mạnh hay yếu
của đơn vị mình, từ đó có thể đánh giá và kiểm soát được các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đơn vị để có những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Trước đây, việc phân tích tài chính không được các doanh nghiệp chú
trọng, nhưng hiện nay, các nhà quản lý ở các doanh nghiệp đã biết nhìn nhận
đây là một vấn đề thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải
doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp, bởi việc phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp không hề
đơn giản, đòi hởi rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm và khả năng phân tích
vấn đề của người phân tích. Vì vậy, các doanh nghiệp ở nước ta cần phải quan
Đinh Thị Việt Nga 1 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
tâm và hoàn thiện hơn công tác phân tích tài chính và có những thay đổi trong
quản lý để có thể sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ
Phạm Thị Thanh Hòa, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của cỏc cụ chỳ trong
phòng kế toán của công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera, em đã lựa chọn đề
tài: “Đánh giá tình hình tài chính và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần Nguyên liệu Viglacera” với mong
muốn làm rõ cơ sở lí luận về công tác phân tích tài chính và đánh giá thực


trạng tài chính tại công ty cổ phần nguyờn liêu Viglacera.
Nội dung Luận văn gồm 3 phần:
Chương I : Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ Phần Nguyên
liệu Viglacera.
Chương III: Các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Nguyên liệu Viglacera.
Đinh Thị Việt Nga 2 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Em rất mong nhận được sự đóng góp của của các thầy cô giỏo cựng
toàn thể cỏc cụ chỳ trong công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera để hoàn
thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Đinh Thị Việt Nga
Lớp CQ46/11.07

Chương I:
Đinh Thị Việt Nga 3 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Kinh tế thị trường có thể hiểu là cách tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó
các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua các

quan hệ mua, bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của từng
thành viên chủ thể kinh tế là định hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính
mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường. Theo điều 4 Luật doanh nghiệp
năm 2005 có quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Vì nguồn lực của xã hội là khan hiếm nên mọi quyết định lựa chọn
trong sản xuất và tiêu dùng của các doanh nghiệp đều phải đảm bảo sử dụng
đầy đủ và hiệu quả mọi nguồn lực. Hay nói cách khác, mỗi doanh nghiệp đều
phải giải quyết được ba vấn đề kinh tế, đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như
Đinh Thị Việt Nga 4 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
thế nào? Và sản xuất cho ai? Đây được coi là điều kiện tiên quyết, đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cần phải có
chiến lược phát triển dài hạn và nắm vững môi trường kinh doanh để có thể
thích ứng được với sự biến động của thị trường cũng như có những chính sách
kịp thời để chủ động thay đổi và hạn chế những biến động xấu mà thị trường
đem lại. Đặc biệt, cạnh tranh là thuộc tính vốn có của nền kinh tế thị trường,
do đó, không chỉ cần luôn cải tiến và đổi mới sản phẩm, các doanh nghiệp còn
cần chú trọng đến công tác tổ chức quản lý, luôn phải sáng tạo, tìm cách cải
tiến lối làm việc và rút ra những bài học về thành công hay thất bại để phát
triển không ngừng và khẳng định vị trí của mỡnh trờn thương trường.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần có các yếu tố
đầu vào là : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra yếu
tố đầu ra là hàng hóa và dịch vụ, sau đó, cung ứng ra thị trường để tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ và thu lợi nhuận. Như vậy, qua việc tìm hiểu quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta có thể rút ra được bản chất của tài chính

doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong
Đinh Thị Việt Nga 5 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo sự
phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động có liên quan tới Nhà nước;
các thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường tài chính; thị trường lao động và
tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ
suất lợi nhuận tối đa. Chính trong quá trình đú đó làm nảy sinh hàng loạt các
quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông qua sự vận quan hệ tài chính
doanh nghiệp chủ yếu:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: quan hệ này được
thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước và Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp dưới bất kì hình thức nào.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác: quan hệ này rất phong phú, thể hiện trong việc thanh toán,
thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
Đinh Thị Việt Nga 6 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: quan hệ này
thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng
phạt vật chất đối với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh

nghiệp: quan hệ này thể hiện trong đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở
hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh,
trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia tăng, những
bất ổn khó lường của thị trường toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn; hơn nữa,
tiến bộ công nghệ và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính đang có
những tác động sâu sắc đến từng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Do vậy, phân tích tài chính đã thực sự phát triển và được chú trọng trong việc
Đinh Thị Việt Nga 7 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Vậy phân tích
tài chính là gì?
“Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực, hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh
nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, các
quyết định quản lý phù hợp.”
Trọng tâm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống
các phương pháp, công cụ và kĩ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin
từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết,
phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và
đầu tư phù hợp.

1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Đinh Thị Việt Nga 8 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các nhà quản
trị doanh nghiệp như:
- Tạo ra chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán tài chính là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không
chỉ chính sách tài chính mà còn làm rừ cỏc chính sách chung trong toàn doanh
nghiệp.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Đinh Thị Việt Nga 9 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Thông tin đóng vai trò quyết định trong phân tích tài chính doanh
nghiệp. Việc thu thập thông tin có đầy đủ, chính xác hay không sẽ quết định
đến việc phân tích tài chính có hiệu quả, thiết thực và có thể ứng dụng được
hay không. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp thì thông tin mà các doanh
nghiệp sử dụng là thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin nội bộ

doanh nghiệp.

Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ
kinh tế mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm
được càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý được các thông tin đú thì sẽ có
nhiều thuận lợi và nắm bắt được nhiều cơ hội hơn trong nền kinh tế ngày càng
cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:
- Các thông tin chung: đó là các thông tin liên quan đến tình hình kinh
tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội
đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ…
- Các thông tin về ngành kinh doanh: đó là các thông tin mà kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm
Đinh Thị Việt Nga 10 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
của ngành kinh tế mang thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến
hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, thị
phần, triển vọng phát triển…
- Các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp như: các thông tin mà
doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như tình hình quản lý,
kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…
Đặc biệt, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng đến các thông tin về
ngành kinh doanh vỡ cỏc doanh nghiệp trong cùng ngành sẽ có những tính
chất và đặc điểm giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành sẽ chỉ rõ tầm
quan trọng của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản phẩm và hoạt
động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ cấu
ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển.


Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Thông tin nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết,
mang tính chất bắt buộc. Thông tin kế toán vừa phong phú, vừa đồng nhất và
hệ thống, cung cấp những thông tin sát sườn cho các nhà phân tích tài chính
doanh nghiệp, và được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính: bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đinh Thị Việt Nga 11 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp

Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định ( cuối năm, cuối quý, cuối kỳ). Đây là một báo
cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có liên quan đến
doanh nghiệp.

Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần tài
sản và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng
nội dung tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp. Về mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và
kết cấu tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, người sử dụng
thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nguồn vốn
Đinh Thị Việt Nga 12 Lớp CQ46/11.07

Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã kinh doanh với Nhà
nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối
tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán đối với người lao động, cổ
đông, nhà cung cấp, ngõn sỏch…
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các
nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh
toán và cơ cấu của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác.
Như vậy, bỏo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền
trong quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh
doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng hoá, dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực nhập
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác
Đinh Thị Việt Nga 13 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lỗ lãi trong năm. Nó cũng cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ lãi.

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá
trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
Như vậy, bỏo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về cỏc
dũng tiền lưu chuyển và các khoản tương đương tiền - những khoản đầu tư
ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi
thành một khoản tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về
Đinh Thị Việt Nga 14 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản tương đương tiền được
tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
và được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
làm ảnh hưởng đến báo cáo kia. Do đó, để phân tích tình hình tài chính của
một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài
chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên
quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để có thể phân tích tài chính doanh nghiệp, ta có thể sử dụng một hay
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp. Trong đó, các phương pháp phân tích tài chính
doanh nghiệp phổ biến nhất là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và
phương pháp Dupont.


Phương pháp so sánh
Đinh Thị Việt Nga 15 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tớnh toỏn…) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so
sánh bao gồm:

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
được xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đỏnh giá sự tăng trưởng
hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được mức độ hoàn
thành kế hoạch của doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình so với các doanh nghiệp khác trong ngành, qua đó thấy được vị
trí của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh

So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
Đinh Thị Việt Nga 16 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp

về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua cỏc niờn độ kế
toán liên tiếp.

Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được dùng để
phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bằng cách so sánh chi tiêu này
với chỉ tiêu khác. Tuy nhiên, ta chỉ có thể so sánh các chỉ tiêu có mối liên hệ
với nhau thu được các tỷ số có ý nghĩa. Với nguyên tắc đú, cỏc nhà phân tích
có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tỷ số được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc,
phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng, các định mức để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số
của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu bởi vì một đặc tính dễ nhận
thấy của các tỷ số đơn là khi đứng độc lập chúng trở thành vô nghĩa.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính phân thành
cỏc nhúm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm
Đinh Thị Việt Nga 17 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động , nhóm tỷ số
về khả năng sinh lãi. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng
lẻ, bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn cỏc nhúm chỉ tiêu khác nhau để
phục vụ mục tiêu phân tích của mình.

Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối

quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đối một chỉ tiêu tổng
hợp thành một hàm số của một loạt các biến số, từ đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các biến số đó đến chỉ tiêu tổng hợp.
Phương pháp Dupont là phương pháp tài chính quan trọng, với phương
pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Ưu điểm của phương
pháp này là tìm ra được nguyên nhân của vấn đề từ đó có thể đưa ra các giải
pháp để giải quyết vấn đề đó. Nhưng hạn chế của phương pháp này là nú khỏ
phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn là đúng. Có thể có trường hợp
một số nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được gọi là nguyên nhân gây ra sự
thay đổi của chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên những tác động này là ngược
Đinh Thị Việt Nga 18 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
nhau vì vậy rất khó có thể nói chính xác rằng nhân tố đó có tác động như thế
nào đến kết quả phân tích cuối cùng.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.5.1.1.Phân tích khái quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua bảng cân đối kế toán

Phân tích tình hình tài sản
Trên bảng cân đối kế toán của mỗi doanh nghiệp, tài sản thể hiện cơ sở
vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và ảnh hưởng đến tương lai của
doanh nghiệp.
Đinh Thị Việt Nga 19 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Phân tích tình hình tài sản là phân tích biến động các khoản mục tài sản
nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng của tài sản

qua các thời kì như thế nào, sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu tích
cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không và qua đó để có những điều chỉnh phù
hợp.
 Phân tích tình hình nguồn vốn
Phân tích nguồn vốn bao gồm việc phân tích cơ cấu và sự biến động
của nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó nêu lên được mức độ độc lập, tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn đồng thời cũng
cho thấy được chính sách sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp như thế
nào.
Phân tích tình hình nguồn vốn giúp người phân tích tìm hiểu sự thay
đổi về giá trị, tỉ trọng của nguồn vốn qua các thời kì như thế nào, sự thay đổi
này có phù hợp với chiến lược tài chính của doanh nghiệp, khả năng khai thác
nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng tài trợ của doanh nghiệp hay không
và qua đó cũng có những điều chỉnh phù hợp.
Bên cạnh đó, ta phải xem xét mối quan hệ cân đối giữa nguồn tài trợ
ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn, giữa nguồn tài trợ dài hạn so với tài sản dài
hạn, từ đó đánh giá xem doanh nghiệp có đảm bảo được nguyên tắc cân bằng
tài chính hay không.
1.2.5.1.2.Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp qua báo cáo kết quả kinh doanh
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh đối với một doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu
Đinh Thị Việt Nga 20 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Quá trình này
tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn

nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi
phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so
sánh theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am
hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh,
những phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
1.2.5.2.1.Các hệ số về khả năng thanh toán
Các hệ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp hay mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh
toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ, qua đó phần nào đánh
giá được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Đinh Thị Việt Nga 21 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
Hệ số này được xác định bằng cách lấy tổng tài sản lưu động chia cho
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm cả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng,
bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải
trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khỏc cú thời
hạn dưới 12 tháng. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này có giá trị cao chứng tỏ khả

năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên ta cần so sánh hệ
số này của doanh nghiệp với hệ số trung bình ngành, nếu hệ số này quá cao
chứng tỏ công tác quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp chưa tốt, gây ứ
đọng vốn lưu động, ứ đọng vật tư hàng hóa, dẫn tới lãng phí trong sử dụng
vốn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đinh Thị Việt Nga 22 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Hệ số này được xác định bằng cách lấy tổng tài sản lưu động trừ đi
hàng tồn kho, chia cho nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp
vì chỉ xét đến các loại tài sản lưu động có khả năng nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, hàng tồn kho đã bị loại ra do có tính thanh khoản thấp hơn.

Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này được xác định bằng cách lấy tiền và các khoảng tương
đương tiền chia cho nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các khoản
đầu tư khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và
không gặp rủi ro lớn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với
các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Đinh Thị Việt Nga 23 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt
nghiệp
Hệ số này được xác định bằng cách lấy Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
chia cho số lãi tiền vay phải trả trong kì của doanh nghiệp:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kì
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Hệ số này cho biết khả năng thanh
toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ. Nếu một doanh nghiệp nợ nhiều nhưng kinh doanh
không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể
đảm bảo thanh toán lãi tiền vay đúng hạn.
1.2.5.2.2.Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính.

Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Đây là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý
doanh nghiệp, các chủ nợ và cả nhà đầu tư, và được phản ánh thông qua hệ
số nợ (H
D
) và hệ số vốn chủ sở hữu (H
E
) :
Đinh Thị Việt Nga 24 Lớp CQ46/11.07
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt

nghiệp
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hoặc = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hoặc = 1- Hệ số nợ
Hệ số này cho thấy mức độ độc lập, tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, rủi ro tài chính, mức độ chấp nhận
rủi ro của chủ sở hữu cúng như mức độ huy động vốn tưng thêm của doanh
nghiệp.

Hệ số cơ cấu tài sản
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản
lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỉ suất đầu tư vào TS ngắn hạn
hay TS lưu động
= Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỉ suất đầu tư vào
TS dài hạn
= Tài sản dài hạn
Đinh Thị Việt Nga 25 Lớp CQ46/11.07

×