Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

tăng cường thu hút và sử dụng vốn oda của wb vào tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.74 KB, 62 trang )

Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ lần đầu tiên vào Việt Nam năm 1993, tính đến nay sau gần 20 năm có
mặt tại Việt Nam, ODA luôn chứng tỏ vai trò là một nguồn vốn hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế và xã hội.
Việt Nam là một nước đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người vừa
mới bước sang ngưỡng mức thu nhấp trung bình thấp, nền kinh tế còn nghèo
nàn, lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Chúng ta thực sự rất
cần có các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Để phát triển kinh tế - xã hội
ngoài các nguồn lực huy động trong nước, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) có vai trò rất quan trọng. Vì vậy trong những năm qua Đảng nhà
nước ta đang tìm cách để thu hút nguồn vốn ODA cho mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nguồn vốn
ODA nói chung và ODA của WB nói riêng góp phần cực kỳ quan trọng đối với
công cuộc tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 4 chương trình và dự án do WB
tài trợ với tổng số vốn đầu tư là 935,181 tỷ đồng,số vốn này được thực hiện với
mục tiêu góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và đã đạt được những
hiệu quả nhất định. Nhận thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn ODA đối với sự
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nói riêng nên em chọn đề tài :
“Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA của WB vào tỉnh Hòa Bình”,
Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về viện trợ phát triển chính thức
ODA, vai trò của nguồn vốn ODA nói chung và ODA của WB đối với tỉnh Hòa
Bình nói riêng.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
- Để qua đó đánh giá tình hình cam kết, ký kết tình hình giải ngân của
nguồn vốn ODA vào tỉnh Hòa Bình để tìm ra những khó khăn và nguyên nhân


trong quá trình sử dụng vốn.
- Đề xuất các giải pháp chung và riêng nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và
sử dụng ODA nói chung và ODA của WB vào tỉnh Hòa Bình nói riêng.
Kết cấu bài viết gồm 3 chương :
Chương I: ODA và nguồn vốn ODA của WB
Chương II: Thực trạng thu hút ODA của WB vào tỉnh Hòa Bình thời gian
qua
Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA của WB vào
tỉnh Hòa Bình
Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo hướng dẫn là CN. Bùi Thị Nguyệt Dung, giảng viên khoa tài chính
quốc tế, cô đã giúp đỡ em nhiều trong quá trình thực hiện đề tài này.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
CHƯƠNG 1: ODA VÀ NGUỒN VỐN ODA CỦA WB
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1. Khái niệm về ODA
Tháng 4 năm 1944, trước tình hình đại chiến thế giới sắp kết thúc, 44 nước
đã tham gia vào hội nghị tài chính quốc tế tại Bretton Wood (Mỹ) thành lập ra
quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển (IBRD). IBRD
chính thức đi vào hoạt động ngày 25/6/1946, còn IMF chính thức đi vào hoạt
động tháng 3/1947. Sau khi chiến tranh kết thúc năm (1945), các nước Châu Âu,
Châu Á đều bị chiến tranh tàn phá. Riêng Mỹ ít bị thiệt hại thậm chí cò phất lên
nhờ chiến tranh. GDP năm 1945 của Mỹ là 213,5 tỷ USD, bằng khoảng 48%
tổng GDP của thế giới, tăng gần 2 lân so với 125,8 tỷ USD năm 1942. Để giúp
đỡ các đồng minh Tây Âu khôi phục kinh tế, phát huy ảnh hưởng chính trị, đồng
thời ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Mỹ đã triển
khai “kế hoạch Marsahall” thông qua ngân hàng thế giới chủ yếu là IBRD.
Thông qua kế hoạch này Mỹ đã thực hiện tài trợ vốn ồ ạt được ví là “ trận mưa

dollar” khổng lồ cho Tây Âu với tên gọi là khoản “Hỗ trợ phát triển chính thức
ODA”. Từ đó đến nay theo sự phát triển của mối quan hệ quốc tế, nguồn vốn
ODA liên tục được đưa vào các nước đang phát triển. Nghiên cứu về nguồn vốn
này có rất nhiều quan điểm, trong bài viết này xin đưa ra một số quan điểm về
khái niệm nguồn vốn ODA như sau:
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance,
có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính
thức.
Khái niệm ODA được ủy ban viện trợ phát triển DAC (Development
Assistance Committee) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đề cập

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
vào năm 1969. Theo DAC thì ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức từ
bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA
được hiểu là nguồn vốn được dành cho các nước đang và kém phát triển được
các cơ quan chính thức của chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ
quan thừa hành của chính phủ các tổ chức liên chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu tất yếu của một quốc gia, một địa phương
một ngành được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và tổ chức tài trợ thông
qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên (bên nhận vốn
và bên hỗ trợ vốn) kí kết hiệp định quốc tế này được chi phối bởi Công Pháp
Quốc Tế.
Theo quan điểm của chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP)
thì nguồn vốn hỗ trợ phát triền chính thức gồm cả khoản cho không và các khoản
vay đối với các nước đang phát triển dó là nguồn vốn do các bộ phận chính thức
cam kết (nhà tài trợ chính thức), nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tề và
phúc lợi xã hội được cung cấp bằng các điều khoản tài chính ưu đãi (nếu lá các
khoản vay sẽ có yếu tố cho không ít nhất là 25%).

Theo định nghĩa của ngân hàng thề giới WB thì ODA là khoản tài trợ hoặc
giải ngân vốn vay ưu đãi (sau khi đã trừ phần trả nợ) được cung cấp bởi các cơ
quan chính thức của các nước thuộc ủy ban phát triển OECD một số quốc gia và
tổ chức đa phương khác như ngân hàng thế giới vơi mục đích phát triển. Viện trợ
quân sự không được tính vào khái niệm này.
Hình thức cung cấp ODA chủ yếu là ODA không hoàn lai và ODA vay ưu
đãi có yếu tố không hoàn lại ít nhất 25%.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Phương thức cung cấp ODA bao gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ
chương trình và hỗ trợ theo dự án.
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một nguồn vốn phát triển quan trọng
đối với các nước đang phát triển để tăng cường quản lý kinh tế, phúc lợi xã hội,
tái thiết, xây dung đất nước và phát triển kinh tế, hỗ trợ cán cân thanh toán, xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của ODA
Thứ nhất, Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát triển,
các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển.
Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang
tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Được thể hiện như sau:
- Ưu đãi về lãi suất: lãi suất phải trả thấp hơn lãi suất thị trường, phổ biến
dưới 3%. Nhiều khoản từ 0,25%/năm – 1%/năm, thậm chí không phải trả lãi. Ví
dụ lãi suất của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75% /năm; Nhật thì tuỳ theo từng
dự án cụ thể trong năm tài khoá. Ví dụ từ năm 1997-2000 thì lãi suất là
1,8%/năm.
- Ưu đãi về thời hạn vay: Vốn ODA thường có thời hạn vay dài, thường từ
10 – 30 năm, thậm chí có thể 40 – 50 năm.
- Ưu đãi về thời hạn trả nợ: các khoản vay từ nguồn vốn ODA đều có thời
gian ân hạn (chưa phải trả nợ gốc) tương đối dài từ 3 – 10 năm. Hết thời gian ân

hạn khoản vay sẽ được trả đần theo điều kiện trả nợ của bên cho vay đã được ghi
trong hợp đồng vay.
- Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
- Thông thường vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần viện
trợ không hoàn lại này lớn hơn 25% tổng số vốn vay.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
- Những ưu đãi khác: các Chính phủ còn có thể hưởng các ưu đãi khác như:
không phải cần cố, thế chấp tài sản, có thể được xem xét hoãn nợ, giảm nợ, thậm
chí có thể xóa nợ khi không có điều kiện trả đúng hạn.
Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ưu
tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối
tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng
giai đoạn cụ thể.
Thứ hai, vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định:
Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể
kèm theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này
có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã
hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo
thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của
nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu
khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình… Canada
yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước
này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ
của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để
mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Nguồn vốn ODA luôn chứa
đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Các nước
viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh

hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước
tiếp nhận viện trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh năng nợ cho chính phủ:

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng chưa hiệu quả ODA trong
ngắn hạn có thể tại nên tăng trươngt nhấ thời nhưng sau một thời gian dài thì lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ, nguyên nhân chính là do vốn
ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu
trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, các nước nhận
ODA phải sử dụng sao cho có hiệu quả, tránh lâm vào tình trạng không có khả
năng trả nợ. Do đó khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với
các nguồn vốn để tăng cường sứa mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
- ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
Hiện nay, nguồn vốn mà Việt Nam cần cho tăng trưởng và phát triển kinh
tế-xã hội là rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nước thì không thể đáp ứng được.
Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư phát triển. Với lãi suất thấp,thời hạn cho vay dài và các khoản
vốn vay ODA đều có thời gian ân hạn từ 3 – 10 năm đây là điều kiện thuận lơi
cho nước tiếp nhận vốn đầu tư phát triển kinh tế .
- ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại
và phát triển nguồn nhân lực.
Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp
Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực
như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của
những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài, tổ
chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước phát triển,

cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình, dự án.
Thông qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc
nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt
Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta.
- ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong
cả nước. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách
hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tất
cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
- ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu
tư phát triển.
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước,
trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó,
một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương
tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không
đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả
cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc
hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong
hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ
làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư giảm sút.
- Nguồn viện trợ ODA giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế
và chính sách kinh tế.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02

Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là chìa
khoá để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là góp phần
làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách. Khi các
nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực
cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thíđiểm, tạo đà và phổ biến
các bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện những chính
sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu
quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ở những nước mà
chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả
lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường
hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà
tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng
nhận thấy rằng giá trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách được
củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã hội. Việc tạo ra được kiến thức với
sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong
khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước pháp quyền và hạn chế
tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trưởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu của
các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các
nước nhận được với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về
lượng giữa viện trợ và chất lượng chính sách của nước nhận viện trợ nhưng trong
một số trường hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện
đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tưởng mới.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
1.1.4. Phân loại ODA
Căn cứ theo tính chất tài trợ:
- Viện trợ không hoàn lại: người nhận không có nghĩa vụ phải hoàn trả.

- Tài trợ có hoàn lại: là các khoản cho vay ưu đãi. Thường người ta phải
tính được mức độ không hoàn lại (hoặc thành tố ưu đãi) lớn hơn 25% vốn vay
mới được coi là ODA ưu đãi.
- Tài trợ hỗn hợp: gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần viện
trợ cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không ưu đãi), nhưng tổng các thành tố ưu đãi
phải trên 25%.
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho thực hiện các nhiệm vụ chính
của các chương trình dự án đầu tư xây dụng cơ sở hạ tầng kinh tề - xã hội và bảo
vệ môi trường. Thường các khoản vay ưu đãi .
- Hỗ trợ kỹ thuật: là khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức, chuyển
giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu đầu tu các
chương trình, dự án, phát triển nguồn nhân lực… Thường là các khoản viện trợ
không hoàn lại.
Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ:
- ODA không ràng buộc: người nhận không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
- ODA có ràng buộc: người hnận phải chịu một số ràng buộc nào đó như:
ràng buộc nguồn sử dụng: chỉ được mua xắm hàng hóa, thuê chuyên gia, thuê
thầu… theo chỉ định. Hoặc ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng
cho một số mục đích nhất định nào dó qua chương trình, dự án…
- ODA hỗn hợp: một phần có những ràng buộc, một phần không có ràng
buộc nào.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
- ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA nghĩa là ODA sẽ được
xác định cho các dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: không gắn với các dự án đầu tư cụ thể như: hỗ trợ

cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
- ODA hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xá định. Thường là gắn với nhiều dự án
chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể.
Căn cứ vào người cung cấp tài trợ:
- ODA song phương: là ODA của một Chính phủ trực tiếp tài trợ cho một
Chính phủ khác.
- ODA đa phương: lá ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng tài trợ cho một
Chính phủ. Thường có ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương khu vực.
- ODA của các tổ chức phi chính phủ (NGO): như hội chữ thập đỏ quốc tế,
Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, Tổ chức hòa bình xanh…
1.2. Ngân hàng thế giới (WB) và nguồn vốn ODA của Ngân hàng thế
giới (WB).
1.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thế giới (WB).
WB là tên viết tắt tiếng anh của Ngân hàng thế giới được thành lập vào
ngày 25/06/1946, đây là thời điểm mà WB chính thức bắt đầu hoạt động. Trước
đó từ ngày 3 – 18 tháng 3 năm 1946 đã diễn ra cuộc họp cấp cao của WB và IMF
vào tháng 3 năm 1946 được tổ chức ở Sanana, Georgia. Tại cuộc họp này đã
quyết định bầu ra ban Giám đốc và lựa chọn Weshiston D.C làm trụ sở của WB
và IMF lúc đó. Mức vồn khởi điểm là 7.67 tỷ USD. Vào tháng 7 cùng năm cuộc

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
họp đầu tiên của ban giám đốc được tổ chức, cho đến 18/6/1946 thì WB có tổng
giám đốc đầu tiên Engenen Meyer.
1.2.1.1. Mục tiêu hoạt động của WB
WB là một tổ chức Ngân hàng không nằm ngoài mục đích tiến hành hoạt
động kinh doanh thu lợi trên thị trường tài chính quốc tế như cung cấp những
khoản vay nhằm thúc đẩy kinh tế cho các nước đang phát triển thông qua các
chương trình vay vốn. Tuy nhiên mục đích mà cả thế giới quan tâm và ủng hộ đó

là giảm nghèo và cải thiện mức sống tiêu chuẩn thông qua tăng trưởng ổn định
và đầu tư cho con người và tăng cường chất lượng phát triển.
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của WB
Tính đến tháng 8/2011, WB có 187 nước hội viên đồng thời cũng là các cổ
đông góp vốn. Đại diện các cổ đông này là Hội đồng Thống đốc và là những
người hoạch định chính sách của WB. Hội đồng Thống đốc của Nhóm WB và
IMF định kỳ họp mỗi năm một lần. Do vậy, Hội đồng Thống đốc trao quyền điều
hành công việc cụ thể cho Ban Giám đốc Điều hành gồm 25 thành viên làm việc
tại trụ sở WB. Năm cổ đông lớn nhất là Pháp, Đức, Nhật, Anh và Mỹ.
Hội đồng Thống đốc bầu ra Ban Giám đốc điều hành hỗ trợ công việc Hội
đồng Thống đốc tại WB. Ban Giám đốc Điều hành họp ít nhất 2 lần một tuần để
giám sát các hoạt động của WB, bao gồm phê duyệt các khoản vay và bảo lãnh,
các chính sách mới, ngân sách quản trị, chiến lược hỗ trợ quốc gia và các quyết
định tài chính và vay vốn.
Các hoạt động hàng ngày của WB đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý của Chủ
tịch, Ban Giám đốc Điều hành và các Phó Chủ tịch phụ trách theo khu vực.
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) là tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp quốc
được thành lập với cơ cấu gồm 5 cơ quan:

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
- Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) có nhiệm vụ cung cấp
hỗ trợ tài chính cho các nước thu nhập trung bình hoặc những nước đang phát
triển có mức tín nhiệm tín dụng cao. Để trở thành hội viên của IBRD, một quốc
gia trước hết phải là hội viên của IMF.
- Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) được thành lập nhằm cung cấp hỗ trợ
tài chính cho các nước đang phát triển và thu nhập thấp.
- Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển khu vực tư
nhân ở các nước đang phát triển.
- Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA) là cơ quan có nhiệm vụ thúc

đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển.
- Trung tâm Quốc tế Giải quyết Tranh chấp Đầu tư (ICSID)
Mục tiêu tôn chỉ hoạt động của Nhóm WB là hỗ trợ sự phát triển và nâng
cao mức sống của người dân tại các quốc gia thành viên.
1.2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của WB
Chức năng của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện.
IBRD và IDA đi vay (phát hành trái phiếu) và cho các nước thành viên vay
lại (hiện WB có 186 nước thành viên). Không phải nước thành viên nào cũng
được vay WB. Cá nhân và công ty không được WB cho vay. Chính phủ của
những nước đang phát triển nhưng có thu nhập quốc dân trên đầu người trên
1305 USD/năm được vay của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao hơn
lãi suất mà WB đã đi vay một chút. Chính phủ của các nước nghèo, có thu nhập
quốc dân trên đầu người dưới 1305 USD/năm (trong thực tế là dưới
805USD/năm) được vay của IDA. Các khoản vay sẽ không đòi lãi suất và có
thời hạn lên tới 35-40 năm.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Trong hai thập kỳ đầu kể từ khi được thành lập, IBRD đã dành hơn 2/3 tổng
giá trị các khoản cho vay của mình cho các dự án phát triển năng lượng và giao
thông vận tải.
Trong hai thập niên 1960 và 1970, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng vẫn
quan trọng nhất, song hoạt động của IBRD và IDA đã rất đa dạng, từ hỗ trợ giáo
dục, y tế, dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đình, đến hỗ trợ phát triển nông thôn và
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ. Các hoạt động của IBRD và IDA đều trực tiếp liên
quan đến giúp đỡ người nghèo và mang hình thức hỗ trợ tài chính lẫn kỹ thuật.
Từ thập niên 1980, ngoài đầu tư vào vốn vật chất và vốn con người, IBRD
và IDA bắt đầu cho vay để cải cách cơ cấu kinh tế và điều chỉnh chính sách ở các
nước đang phát triển.
Phản ứng nhạy bén và chú trọng xóa nghèo là các mục tiêu hiện này của

IBRD và IDA.
IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị
trường nhưng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một
sự bảo đảm đối với các nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ
đầu tư vào dự án.
MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi thương
mại) để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang
phát triển.
1.2.1.4. Hoạt động tài trợ của WB
Cung cấp ODA cho các nước đang phát triển là một trong các chức năng
nhiệm vụ cơ bản của WB nhằm trợ giúp cho các nước này phát triển kinh tế - xã
hội. WB nằm trong số 3 nhà tài trợ ODA lớn nhất thế giới đó là Nhật Bản, WB
và ADB. WB đứng ở vị trí số 2 sau Nhật Bản.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Với mục tiêu giảm ngheo, giữ vũng đà tăng trưởng và tăng cường chất
lượng phát triển, WB trú trọng hỗ trợ cho các nước đang phát triển vào mội số
lĩnh vực sau:
- Đầu tư vào con người: đây là vấn đề quan trọng liên quan đến giáo dục, y
tế cho mọi người.
- Bảo vệ môi trường: WB là nhà tài trợ có quỹ lớn nhất cho các dự án về
môi trường với tổng số 166 dự án giá trị hơn 11 tỷ USD.
- Thúc đấy các chương trình cải tổ kinh tế: WB hỗ trợ cho các chính phủ cải
tiến các chính sách kinh tế - xã hội để tăng hiệu quả ổn định tăng trưởng và phát
triển thông qua cắt giảm thâm hụt ngân sách, giảm lạm phát, tự do hóa thương
mại, thiết lập hệ thống tài chính lành mạnh, hỗ trợ cán cân thanh toán.
1.2.2. Nguồn vốn ODA của WB
Các nguồn viện trợ ODA của WB cho các nước đang phát triển chủ yếu do
quỹ IDA. Tính đến tháng 5/1998 đã có 80 nước thành viên đủ điều kiện nhận

viện trợ của IDA như: Việt Nam, Lào, Campuchia…
WB thưc hiện hỗ trợ thông qua các dự án và các chương trình phát triển,
song chủ yếu vẫn là các dự án.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA
WB VÀO TỈNH HÒA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu về tỉnh Hòa Bình và vai trò nguồn vốn ODA đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Giới thiệu về tỉnh Hòa Bình
Hoà Bình là tỉnh miền núi, cửa ngõ Tây - Bắc Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh
Phú Thọ; phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình; phía đông giáp Thành Phố
Hà Nội và tỉnh Hà Nam; phía tây giáp tỉnh Sơn La; trục giao thông chính là quốc
lộ 6 nối liền Hà Nội với Hoà Bình và các tỉnh miền núi Tây bắc. Trung tâm tỉnh
cách Hà Nội 76 km. Hoà Bình là thủ phủ của người Mường, là nôi văn hoá của
nền văn hoá Hoà Bình. Tháng 10 năm 2006, Hoà Bình được công nhận là Thành
phố trực thuộc tỉnh. Thành phố Hoà Bình là đô thị loại 3, trung tâm đầu não về
chính trị, hành chính của tỉnh, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh
tế của miền Tây bắc và được Chính phủ phê chuẩn là đô thị cấp vùng của Vùng
Thủ đô Hà nội, nơi tập trung các dịch vụ đô thị, du lịch, đào tạo, thương mại hỗ
trợ trực tiếp cho Hà Nội. Toàn tỉnh có tổng diện tích 4.596 km
2
bao gồm 10
huyện và 1 thành phố với 210 xã phường, thị trấn trong đó có 107 xã khó khăn
và 73 xã đặc biệt khó khăn; tính đến năm 2010 dân số tỉnh Hoà Bình là 778.274
người với 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm 60%,
dân tộc kinh chiếm 30%, còn lại là các dân tộc Thái, Tày, Dao và H’mông.
Hoà Bình có địa hình chia cắt phức tạp do có nhiều núi cao, độ dốc lớn theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu

kém, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí hạn chế, đặc biệt là
vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ dân số nông thôn chiếm 90%, chủ yếu là

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
lao động nông nghiệp thuần tuý, thu nhập chính dựa vào trồng lúa, hoa màu,
chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
Trong những năm qua, tỉnh Hoà Bình luôn quan tâm huy động các nguồn
lực trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh nhằm từng bước phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần xoá đói giảm nghèo. Giai đoạn 2007 – 2011, tỉnh Hoà Bình đã đạt
được một số thành tựu đáng kể như tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 12%;
thu nhập bình quân đầu người 14,1 triệu đồng/năm; sản lượng lương thực trên
33,7 vạn tấn/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu 43,6 triệu USD/năm; tổng thu ngân
sách nhà nước 787,8 tỷ đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh từ 31% năm 2005,
nay giảm còn 14% (theo chuẩn cũ); tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 24,3%; tỷ lệ hộ
nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 80%, tỷ lệ hộ được dùng điện lưới
quốc gia 95%; Số bác sỹ/vạn dân 6,63. Những thành quả đạt được nêu trên có sự
đóng góp hết sức to lớn của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2.1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội trên đại
bàn tỉnh Hòa Bình.
Hòa Bình là một trong những tỉnh được nhận nhiều nguồn vốn ODA của thế
giới. Để tỉnh thoát khỏi nghèo đói, tăng trưởng và phát triển kinh tế thì nhu cấu
vốn là hết sức cần thiết. Sau gần 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA (từ năm
1993 đên nay) tỉnh Hòa Bình đã có những thay đổi đáng kể như tỷ lệ hộ nghèo
năm 2002 là 36% đến năm 2008 là 18,98%, GDP bình quân đầu người năm 2002
là 2,556 triêu đồng/ người đến năm 2009 GDP binh quân đầu người là 7,709
triệu đồng/ người. Để đạt được những kết quả trên Tỉnh đã tích cực huy động các
nguồn vốn bên trong cùng như các nguồn vốn bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn
cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đó là
nguồn vốn ODA


SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Ngoài vai trò là phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Trong thời giam qua
nguồn vốn ODA còn có nhũng vai trò sau:
- Việc thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua góp phần quan trọng
trong việc thực hiện thành công chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa
phương hoá, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia;
- ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng góp phần cân đối nguồn vốn
đầu tư phát triển trong các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;
- Giai đoạn 2007 - 2011 nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11 % cho tổng
vốn đầu tư toàn xã hội và trung bình khoảng 27% tổng đầu tư từ ngân sách;
- Nguồn vốn ODA đã góp phần phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cải thiện các dịch vụ
kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo;
- Nguồn ODA góp phần phát triển cơ sở hạ tầng quy mô vừa và nhỏ (Điện,
Đường, Trường, Trạm, Nước sạch ), nhờ vậy đã tăng cường khả năng tiếp cận
với các dịch vụ cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện cơ sở vật chất trường học, y tế
và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, đặc biệt ở các địa bàn khó khăn,
vùng sâu, vùng xa của tỉnh;
- Thông qua các chương trình và dự án ODA đã tiếp nhận được các thành
tựu khoa học hiện đại, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tăng cường
năng lực và phát triển thể chế.
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của WB vào tỉnh Hòa Bình
thời gian qua
2.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng ODA vào tỉnh Hòa Bình trong thời gian
qua

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung

Từ những thành tựu hết sức to lớn về kinh tế,văn hóa, chính trị và xã hội mà
nguồn vốn ODA mang lại cho tỉnh Hòa Bình nói riêng và cho sự phát triển của
đất nước nói chung. Chúng ta cần xem xét chi tiết và cụ thể trong thời gian qua
tỉnh Hòa Bình đã thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA như thế nào.
Nhận thức được tầm quan quan trọng của nguồn vốn ODA cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua, các cấp Lãnh đạo, Chính quyền và
các Cơ quan chức năng tỉnh Hoà Bình luôn quan tâm đến công tác thu hút, vận
động nguồn vốn ODA, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các dự án ODA hoạt động,
nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xoá đói giảm nghèo, đặc biệt ở
những vùng xâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.
Cùng với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, các dự án
sử dụng nguồn vốn ODA đã và đang góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
cải thiện đời sống sinh hoạt cho người dân đặc biệt vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc của tỉnh Hoà Bình.
Từ năm 1993 đến hết năm 2005 trên địa bàn tỉnh Hòa bình có tổng số 35 dự
án ODA và 02 dự án đang trong quá trình đàm phán ký kết của 11 nhà tài trợ:
Nhật Bản, Bỉ, Thụy Sỹ, Đức, Tây Ban Nha, Ngân hàng phát triển Châu á (ADB),
Ngân hàng thế giới (WB), UNFPA, Pháp, Hàn Quốc và Quỹ UNICEF;
Tổng giá trị vốn ODA được ký kết cho các chương trình, dự án là 80,186
triệu USD. Trong đó vốn vay 63,415 triệu USD và vốn viện trợ không hoàn lại
16,771 triệu USD;
Tổng số vốn ODA giải ngân tính đến hết năm 2005 ước đạt 56,1302 triệu
USD bằng 70% tổng vốn ODA đã ký kết.

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
Bảng 2.1: Tổng số vốn ODA và số vốn đã giải ngân trong giai đoạn 1993 -
2005
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu WB ADB JICA Các nhà đầu

tư khác
Tổng vốn đầu tư 17 14,572 23,508 25,106
Số vốn đã giải ngân 7.67 10,25 18,8 19,4102
Nguồn: sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa
Bình
Biểu đồ 2.1: Tổng số vốn ODA và số vốn đã giải ngân trong giai đoạn 1993
- 2005

Biểu đồ sinh viên tự vẽ theo số liệu sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình
Nhìn vào bảng 2.2.1 có thể nhận thấy tổng nguồn vốn ODA đầu tư vào tỉnh
Hòa Bình trong giao đoạn này còn thấp, với các nhà tài trợ ODA đa phương như:
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và nhà tài trợ

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
ODA song phương nhiều nhất trong giai đoạn này là: JICA còn các nhà tài trợ
song phương khác như: Pháp, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ….tài trợ ODA
cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Hòa Bình nói riêng còn thấp do trong giai
đoạn này các nước gặp khó khăn về kinh tế trong nước nên phải tập trung nguồn
lực khắc phục cho các khó khăn này, bên cạnh dó cũng có lý do xuất phát từ
cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ bắt đầu xẩy ra tử năm 1997. Tốc độ giải
ngân nguồn vồn ODA trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nhìn chung còn chậm và chưa
đạt được hiệu quả cao, tỷ lệ giải ngân của các dự án còn chưa cao bình quân cả
giai đoạn là 70%.
Giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có tổng số 33 Chương
trình, dự án ODA đang trong quá trình thực hiện và ký kết. Trong đó 2 dự án
đang trong quá trình đàm phán ký kết, tổng giá trị các Chương trình, dự án
khoảng 115 triệu USD (vốn vay 96 triệu và vốn viện trợ 19 triệu USD). Tính đến
thời điểm báo cáo tổng giá trị giải ngân khoảng 52 triệu USD.
Danh sách các chương trình dự án được tài trợ trong giai đoạn này như sau:

Bảng 2.2: Các dự án đầu tư của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
TT
Tên dự án
ODA
Nhà tài
trợ
Vốn vay Viện trợ
Tổng cộng
1799476,71
9 207871

I
DỰ ÁN THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
1165331,09
3 161944

1
DA đổi mới phương pháp lập kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hoà Bình 33100
JICA
2
DA nâng cấp dịch vụ y tế cộng đồng 46362
Bỉ

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
3
Dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản
(VNM7PG 0003) 25120

UNFPA
4
Bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái tại
Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông 21362
Tây Ban
Nha
5
DA Nâng cấp hồ Ngọc Lương, Yên Thuỷ 18913
JICA
6 Dự án Đường Tử nê- Lỗ Sơn - Tân Lạc 20000 JICA
7
DA Phát triển giáo dục THCS II 13905 ADB
8
Dự án Kè sạt lở đường 433 huyện Đà Bắc
đoạn Km43-Km84 10000 JICA
9 DA T.Cường DV Ytế Hoà Bình 56640 JICA
10 DA hồ Phũ Lão huyện Lạc Thủy 3500 Đức
11
DA tòa nhà công nghệ cao bệnh viện đa
khoa tỉnh 20550 5000 ADB
12 DA Phát triển THPT đợt II 6642 ADB
13 Dự án Điện Hạ thế xã Chí thiện 740 JICA
14
Dự án đường 433 Đà Bắc- Phù yên Sơn
La
19034 JICA
15
Dự án cung cấp nước sạch tại hai huyện
Lương Sơn và Cao Phong
138000


Hàn
Quốc
16
Dự án thoát nước và xử lý nước thải TP
Hòa Bình 287780 Đức
17
Điện các xã Nuông dăm, Cuối hạ và Đú
sáng huyện Kim Bôi
14419 JICA
18
Dự án nâng cấp hệ thống kênh mương xã
Mai hạ, Mai Hịch và Thị trấn Mai Châu
12142 JICA
19
Phát triển đô thị thành phố Hòa Bình tỉnh
Hòa Bình
150000 25000 JICA
20 Đường giao thông nối với đường liên tỉnh, 35000 ADB

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
thành phố Hòa Bình
21
Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện
Lạc Thủy
6000 Đức
22
DA Đường thị trấn Lương Sơn- Tiến Sơn
huyện Lương Sơn

18066 JICA
23 Dự án giảm nghèo giai đoạn 2 340000 WB
24 Dự án Đường Tử nê- Lỗ Sơn - Tân Lạc Đang đàm phán, ký kết JICA
25
Dự án nâng cấp hệ thống kênh mương xã
Mai hạ, Mai Hịch và Thị trấn Mai Châu
Đang đàm phán, ký kết

JICA
II
DỰ ÁN DO BỘ NGÀNH TW QUẢN
LÝ 634145,626 45927

26
DA giảm nghèo các tỉnh Miền Bắc giai
đoạn I 298109
WB
27
DA Hỗ trợ y tế dự phòng 8951
ADB
28
Chương trình cung cấp dịch vụ công trong
NN và PTNN P- SARD 40960
Thụy Sỹ
29
Dự án phát triển lâm nghiệp ở Sơn La
và Hoà Bình (KFW7) 59770 4520
Đức
30
DA Năng lượng nông thôn Hoà Bình REII 65364

WB
31 Tăng cường chức năng HTX nông nghiệp 5100 447 JICA
32 Dự án Y tế nông thôn 58107 ADB
33
Dự án Năng lượng nông thôn giai đoạn II
(REII) 138744,626

WB
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.3: Thống kê theo bảng 2.2
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
TT Nhà tài trợ vốn ODA vốn vay viện trợ Số dự án
1 JICA 383601 325054 58547 14
2 Bỉ 46362 46362 1

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
3 UNFPA 25120 25120 1
4 Tây Ban Nha 21362 21362 1
5 ADB 148155,09 143155,09 5000 6
6 Đức 361570 351050 10520 4
7 Hàn Quốc 138000 138000 1
8 WB 842217,63 842217,63 4
9 Thụy Sỹ 40960 40960 1
Thống kê theo bảng 2.2
Nhìn vào bảng 2.2 ở trên có thể nhận thấy trong giai đoạn 2006 – 2010 có
3 nhà đầu tư lớn nhất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn này là: WB,
ADB và JICA. WB là nhà tài trợ lớn nhất với 4 dự án tổng số vốn đầu tư là:
842217,63 triệu VNĐ (100% là vốn vay), JICA tài trợ vào 14 dự án với tổng số
vốn là 383610 triệu VNĐ ( với 84,7% là vốn vay, 15,3% lá viện trợ không hoàn

lại), ADB tài trợ cho 6 dự án với tổng số vốn đầu tư là 148155,09 triệu VNĐ
(với 96,6% là vốn vay, 3,4% là viện trợ không hoàn lại)
Nhìn chung các chương trình, dự án triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình đều tuân thủ các quy định của Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ,
Quá trình triển khai theo đúng nội dung chương trình, dự án đã được phê duyệt
cũng như các cam kết với nhà tài trợ;
Giai đoạn 2006- 2010 nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11% cho tổng
vốn đầu tư toàn xã hội. Nhìn chung các chương trình, dự án triển khai, thực hiện
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình đều tập trung vào các lĩnh vực chính, thiết yếu như
giao thông, thủy lợi, điện, y tế, giáo dục và một số dự án nâng cao năng lực như
dự án đổi mới phương pháp lập kế hoạch, dự án nâng cấp dịch vụ công trong
nông nghiệp và đạt được một số những thành quả cụ thể:
Đối với các dự án Hỗ trợ kỹ thuật :

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02
Luận văn cuối khóa GVHĐ: CN. Bùi Thị Nguyệt Dung
- Nâng cao năng lực cho cán bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã về kỹ năng lập kế
hoạch; tổ chức đào tạo, Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho y, bác sỹ, giáo
viên… (Dự án nâng cấp dịch vụ Y tế đào tạo cho 150 cán bộ y tế thôn bản, hỗ
trợ đào tạo cho 100 y sỹ trở thành bác sỹ),
- Ban hành chính sách, cải thiện việc thực hiện chính sách
+ Ban hành Quyết định số 10/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện
và theo dõi đánh giá kế hoạch PT KTXH hàng năm của xã phường thị trấn trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình;
+ Cho phép chủ trương tăng nhiệm vụ chi cho các xã, phường, thị trấn thực
hiện công tác phát triển KTXH;
+ Đề xuất phương thức thanh toán bảo hiểm mới nhằm áp dụng rộng rãi và
phổ biến trên địa bàn tỉnh và trên toàn quốc;
Ngoài ra cơ sở hạ tầng, trang thiêt bị cũng được nâng cấp từ các dự án
nâng cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng

chống HIV/AIDS …
Đối với các dự án đầu tư:
Hiện đã tác động rất lớn đến đời sống nhân dân đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa. Cơ sở hạ tầng được cải thiện một cách rõ rệt như đường, điện, thủy lợi, nước
sạch vệ sinh môi trường điển hình như dự án Giảm nghèo, chương trình 135, dự
án năng lượng nông thôn (tỷ lệ hộ nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
80%, tỷ lệ hộ được dùng điện lưới quốc gia 95%);
Đặc biệt với sự hỗ trợ của JICA, khu công nghệ cao Bệnh viện đa khoa tỉnh
Hòa Bình được đầu tư một cách đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
hiện đại, có khả năng xử lý được những ca khó như mổ sọ não, vết thương tim,
vết thương lồng ngực, cắt khối tá tụy, chiết tách được các thành phẩm máu, chấn

SV: Dương Thị Yến Lớp: CQ46/08.02

×