LờI Mở ĐầU
ốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng
quyết định để sản xuất lu thông hàng hoá. Do vậy, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận trong khuôn khổ pháp luật.
V
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động (VLĐ) là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi doanh nghiệp . Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dung vốn lu
động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy
vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề bức xúc đặt ra với mọi
doannh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải gắn với thị trờng , bám sát thị trờng tự chủ sản xuất kinh
doanh và tự chủ về vốn. Nhà nớc tạo môi trờng hành lang kinh tế cho các doanh
nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạo áp lực cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và
đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả nhất.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phơng thức, biện pháp huy động và sử
dụng vốn một cách năng động có hiệu quả phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của cơ chế
quản lý kinh tế mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn. Các doanh nghiệp này không những không huy động phát triển tăng thêm
nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn do công tác quản lý sử dụng vốn
thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các quy định trong thanh toán
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản
lý sử dụng vốn và qua thời gian thực tập tại: Công ty cổ phần may Hồ Gơm .
Với sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ tại phòng Kế toán của công ty , đặc biệt là sự
giúp đỡ của giaó viên hớng dẫn : Cô Lê thị Hoa đã giúp em lựa chọn chuyên đề thực
tập cuối khoá là : "MộT Số BIện pháp nâng cao hiệu Quả sử dụng vốn lu động
tại công ty cổ phần may hồ gơm '"
Nội dung chính của chuyên đề đợc trình bầy qua các chơng sau:
Ch ơng I : Vốn lu động sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lu động tại công ty cổ
phần may Hồ Gơm.
Ch ơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty cổ phần may Hồ Gom.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chơng I
vốn lu động, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp.
1.1. khái quát chung về vốn lu động.
1.1.1.Khái niệm.
Doanh nghiệp là một tổ chức thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn hoạt động trớc hết phải có vốn
để có thể tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn là một phạm trù
kinh tế, là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho bất cứ doanh nghiệp nào hoat động trong
kinh tế. Để tiến hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ
một lợng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản có thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định hay không.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các ý nghĩa kinh tế đợc bố trí để sản
xuất kinh doanh. Vốn đa vào sản xuất kinh doanh đợc thể hiện ở nhiều hình thức vật
chất khác nhau, dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm
: Vốn cố định và Vốn lu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản
cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Đối với tài sản lu động giá trị của chúng dịch chuyển một lần vào sản phẩm trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Có thể coi vốn lu động tơng ứng với toàn bộ giá trị
tài sản lu động trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ , để hình thành các tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu te
ban đầu nhất định . Số vốn đó đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp và luôn vận
động thay đỏi hình thái biểu hiện.
Vì vậy ta có thể định nghĩa vốn lu động nh sau:
- Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ tài sản lu động trong doanh
nghiệp.
- Vốn lu động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh sau khi đã trừ đi phần tài trợ
cho tài sản cố định.
Vốn lu động = Vốn kinh doanh Vốn cố định
1.1.2. Đặc điểm của vốn lu động.
Từ khái niệm trên của vốn lu động ta thấy rằng vốn lu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu ky kinh doanh :Dự trữ sản
xuất , sản xuất và lu thông .Quá trình này đợc diên ra liên tục và thờng xuyên lặp lại
theo chu kì và đợc gọi là quá trình tuần hoàn , chu chuyển của vốn lu động . Qua mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện , từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản
xuất , rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ . Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất , vốn
lu động hoàn thành một vòng chu chuyển .
1.1.3. Kết cấu vốn lu động.
Trong doanh nghiệp vấn đề quản lý sử dụng vốn lu động có một vai trò quan
trọng. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động ta cần xem xét kết cấu của vốn
lu động.
Kết cấu vốn lu động là tỉ trọng của từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn lu động
của doanh nghiệp. Nó phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần
trong tổng số vốn lu động trong từng thời kỳ. Để đánh giá một cách hợp lý về kết cấu
vốn lu động cần phân loại vốn lu động .Thông qua mỗi biện pháp phân loại, qua kết
cấu của từng loại vốn mà cho phép ngời quản lý có thể phân tích, đánh giá chính xác
tình hình sử dụng vốn. Từ đó rút ra những bài học những kinh nghiệm cho việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho kỳ sau nhằm thu đợc những kết quả kinh doanh tốt
nhất.
Có nhiều cách để xem xét kết cấu của vốn lu động. Nhng thông thờng ngời ta
phân loại vốn theo sự chu chuyển vì vốn lu động có đặc điểm là sự chu chuyển nhanh
thời gian chu chuyển ngắn. Thờng trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
vốn lu động tồn tại dới nhiều hình thức: Vốn hàng hoá vốn bằng tiền, các khoản đầu
t tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và các tài sản lu động khác
1.1.3.1.Vốn hàng hoá dự trữ.
Vốn hàng hoá dự trữ là vốn lu động của doanh nghiệp dới hình thái hiện vật. Đây
là bộ phận vốn rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó biểu hiện bằng tiền số vật t
hàng hoá dự trữ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hoá ở đây bao gồm:
Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đờng, hàng chuyển bán, hàng gửi đại lý.
Trong các doanh nghiệp việc dự trữ hàng hoá vô cùng cần thiết. Do đặc điểm
kinh doanh các doanh nghiệp thờng bán ra liên tục nhng khi mua vào lại có khoảng
thời gian cách quãng. Vì vậy để đảm bảo cho hàng hoá luôn sẵn sàng cho tiêu dùng
thì dự trữ hàng hoá là một điều tất yếu. Việc dự trữ hàng hoá nhiều khi tạo ra đợc
những cơ hội kinh doanh nhng đôi khi lại mang đến những rủi ro cho doanh nghiệp.
Sử dụng vốn hàng hoá nh thế nào cho tốt phụ thuộc vào tầm nhiền chiến lợc trong
kinh doanh của mỗi nhà quản lý.
Đi đôi với hàng hoá dự trữ là chi phí dành cho nó, chi phí này đợc tính vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp, nó gây ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Có nghĩa là nếu lợng hàng hoá dự trữ càng tăng thì chi phí quản lý tăng theo,
tổng chi phí của doanh nghiệp cũng tăng theo dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, và ngợc lại nếu lợng hàng hoá càng giảm thì chi phí càng giảm, tổng chi phí
trong doanh nghiệp cũng giảm, dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Do dự trữ hàng hoá có những ảnh hởng trực tiếp tới việc sử dụng một cách có hiệu
quả vốn lu động và vôn kinh doanh của doanh nghiệp nên việc xác định mức hàng
hoá dự trữ hợp lý là rất cần thiết đối với công tác quản lý tài chính trong một doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lu động đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Trong doanh nghiệp, vốn bằng tiền chính là lợng tiền mặt mà doanh nghiệp sử dụng
để tiêu dùng cho các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn bằng tiền cũng gây những ảnh hởng nhất định tới công tác
quản lý và sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, nó thờng đợc căn cứ vào mức dự
trữ vật t, hàng hoá trong doanh nghiệp, vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
Hàng hoá và tiền tệ của doanh nghiệp nghiệp thờng đợc luân chuyển thành dòng:
dòng hàng hoá đi ra và dòng tiền tệ đi vào, dòng hàng hoá đi vào và dòng tiền tệ đi
ra. Đồng thời hàng ngày, hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp cần phải có một lợng
tiền mặt để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp. Nếu lợng tiền mặt lớn hơn
nhu cầu tiêu dùng sẽ gây nên một sự lãng phí không hiệu quả do không sử dụng hết
đợc số tiền đó. Và ngợc lại, nếu số tiền mặt ít hơn nhu cầu tiêu dùng, khi có nhu cầu
mua sắm phải trả ngay lập tức thì doanh nghiệp phải đi vay hay phải trích từ một
nguồn khác, một khoản kinh doanh khác để bù lấp vào chỗ thiếu đó, điều này gây
nên sự không ổn định trong kế hoạch kinh doanh hoặc ảnh hởng đến những kế hoạch
kinh doanh khác của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền thờng đợc biểu hiện bằng các hình
thức khác nhau nh:
Tiền mặt tại quỹ: là số tiền dùng để phục vụ cho các nhu cầu chi trả
bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp.Trong đó có một phần lớn là
số tiền mặt thu đợc sau khi bán hàng cha kịp nộp vào ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng: là lợng tiền đã đợc ghi vào tài khoản tiền của
doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành các thủ tục của ngân hàng.
Tiền đang chuyển: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng
hoặc đã gửi đi qua bu điện mà doanh nghiệp cha nhận đợc giâý báo có của ngân
hàng.
1.1.3.3.Vốn công cụ- dụng cụ lao động:
Vốn công cụ- dụng cụ lao động là một bộ phận của vốn lu động biểu hiện bằng
tiền giá trị của toàn bộ các công cụ - dụng cụ lao động trong doanh nghiệp, thông th-
ờng chúng có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp đợc chia làm hai loại sau:
Công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần ( phân bổ 100%): Đây là loại
công cụ- dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng toàn bộ giá trị của chúng đợc phân bổ
hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ- dụng cụ này đ-
ợc áp dụng đối với các công cụ- dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời
gian ngắn, chúng không có ảnh hởng đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh.
Công dụ- dụng cụ loại phân bổ nhiều lần: là loại công cụ- dụng cụ lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài hơn so với loại công cụ- dụng cụ lao động
phân bổ một lần và khi bị hỏng chúng có thể sửa chữa đợc.
1.1.3.4. Vốn bao bì, vật liệu đóng gói:
Vốn bao bì, vật liệu đóng gói là loại vốn biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật liệu,
bao chứa dụng cụ vật liệu hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến
hành sản xuất kinh doanh. ( chúng cha đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định).
Nếu giá trị bao bì tơng đối lớn thì phải tính riêng khỏi giá trị hàng hoá
mà nó chứa đựng, chỉ giá của những bao bì vật liệu đóng gói mua riêng không đi
cùng với vật liệu hàng hoá mới đợc tính vào loại vốn này, nh két đựng, vỏ chai nớc
ngọt Còn những vật liệu, bao bì đóng gói đi kèm với hàng hoá mà gía trị của chúng
đợc tính vào giá cả hàng hoá thì không đợc tính vào loại này.
1.1.3.5. Vốn đầu t tài chính ngắn hạn:
Vốn đầu t tài chính ngắn hạn là một bộ phận của vốn lu động đợc biểu hiện bằng
tiền giá trị của những tài sản, tiền mặt của doanh nghiệp đầu t vào các tổ chức kinh tế
khác với mục đích thu lợi nhuận . Trong kỳ kinh doanh ngắn hạn ( thờng dới một
năm) hình thức biểu hiện của loại vốn này bao gồm các loại tín phiếu, trái phiếu ngắn
hạn, cổ phiếu, . các loại đầu t bằng tiền hay bằng các tài sản lu động khác trong
lĩnh vực kinh doanh liên kết ngắn hạn.
1.1.3.6. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Vốn thuộc các khoản phải thu là những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã cho khách hàng chịu trong một thời gian nhất định, đối tợng phải thu của
doanh nghiệp có thể là các tổ chức, tập thể, cá nhân Thực tế việc mua bán chịu
trong các doanh nghiệp là thờng xuyên xảy ra đối với ngời mua, ngời bán, đối với
các doanh nghiệp khác mà đôi khi xảy ra đối với các đơn vị trực thuộc của doanh
nghiệp.
Trong nên kinh tế thị trờng hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có
những quan hệ mua bán với các doanh nghiệp, bạn hàng khác. Sự cạnh tranh khiến
đôi khi các doanh nghiệp phải bán hàng theo phơng thức trả chậm, bán chịu nhằm
thu hút bạn hàng đến ký hợp đồng để tăng doanh số cho doanh nghiệp mình. Việc
mở rộng này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng các khoản phải thu của doanh nghiệp
mặc dù khi thanh toán với khách hàng, doanh nghiệp khác, doanh nghiệp cũng phải
tính đến khả năng thanh toán của họ rồi. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi có những
khoản thu khó đồi, khoản không có khả năng thanh toán từ phái khách hàng. Để dự
phòng những khoản tổn thất về các khoản chi phí khó đòi có thể xảy ra, hạn chế
những biến động gây ảnh hởng xấu tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải lập
dự phòng các khoản phải thu khó đòi này, phải có những biện pháp thu hồi vốn
nhanh nhất
1.1.3.7. Vốn lu động khác:
Vốn lu động khác là một bộ phận của vốn lu động biểu hiện bằng tiền của các
khoản tạm ứng,chi phí trả trớc,chi phí trờ kết chuyển, tài sản thiếu trờ xử lý, các
khoản thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn ..là các loại vốn lu động mà chúng ta khó
có thể phân loại hay sắp xếp chúng vào một nhóm nào.
Tạm ứng: là một khoản tiền vay hay vật t doanh nghiệp giao cho
ngời nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hay giải quyết một
công việc đã đợc phê duyệt.
Chi phí trả trớc: là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhng
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ sau nên cha thể tính hết vào chi
phí kinh doanh một kỳ mà phải phân bổ dần vào hai hay nhiều kỳ tiếp theo
1.1.4.Nguồn hình thành vốn lu động:
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận
của vốn sản xuất kinh doanh, chúng đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ
theo mỗi doanh nghiệp có những cách huy động vốn từ các nguồn, đối tợng khác
nhau. Để phát huy đợc hiệu quả của việc sử dụng vốn các doanh nghiệp cần phải
phân loại vốn lu động sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp chủ yếu đợc hình thành từ các nguồn
sau:
1.1.4.1.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vố chủ sở hữu là vốn tự có của doanh nghiệp và vốn tự bổ xung đợc trích
lập từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp không phải thanh toán,
nó do chủ doanh nghiệp bỏ ra và hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh, nó
không phải là một khoản nợ.
Một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều chủ sở hữu vốn, điều này phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh cảu mỗi doanh nghiệp nh: doanh nghiệp nhà nớc có vốn là
do Nhà nớc cấp phát từ khi mới thành lập, doanh nghiệp liên doanh thì chủ sở hữu
vốn là các tổ chức cá nhân tham gia hùn vốn, doanh nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu
vốn là cổ đông
1.1.4.2.Nguồn vốn vay:
Hiện nay, thiếu vốn là tình trạng thờng gặp của các doanh nghiệp. Nguồn vốn
chủ sở hữu thì có hạn, không thể đáp ứng đợc tất cả các nhu cầu về vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, khi đó doanh nghiệp phải đi vay thêm
vốn. Nguồn vốn vay ở đây rất đa dạng tức là doanh nghiệp có thể vay vốn từ rất
nhiều đối tợng khác nhau nh: các ngân hàng, các t nhân,các doanh nghiệp khác, và
hình thức vay cũng rất khác nhau: nh vay tín dung, vay thế chấp, phát hành cổ
phiếu đối với các doanh nghiệp có quy mô t ơng đối lớn, nhu cầu vay vốn của họ
cao thì vay ngân hàng chính là hình thức vay chủ yếu, lãi suất ở đây đợc tính một
cách hợp lý nhng thời gian hoàn trả phải chính xác. đối với các khoản vay nhỏ và
vừa, doanh nghiệp có thể vay các cá nhân thông qua các mối quan hệ quen biết,
thông qua các mối quan hệ của cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp hay có thể
vay trực tiếp từ chính các nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài việc vay các
nguồn vốn kể trên, doanh nghiệp còn có thể vay ở các nguồn khác nh: vay của Nhà
nớc, vay của nớc ngoài, vay của doanh nghiệp khác, doanh nghiệp có thể vay bằng
tiền hoặc có thể mua hàng chịu, hàng trả chậm nh ng dù vay của ai, dới bất kỳ hình
thức nào doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ trả cả gốc lẫn lãi. Vấn đề đặt ra là sẽ vay
của ai, theo cách nào để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà vay đợc
thuận lợi nhất, chỉ phải trả tiền lãi là ít nhất.
.1.1.4.3. Nguồn vốn liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay luôn có hiện tợng nơi thì thừa vốn, nơi thì
thiếu vốn. Vì vậy ngoài việc đi vay vốn doanh nghiệp còn có thể thu hút vốn bằng
các hình thức: nhận vốn góp liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để từ đó có
thể huy động những nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị khác, từ đông đảo các cá nhân
trong nớc, cũng nh các nguồn vốn từ nớc ngoài thông qua cá hình thức vốn góp kinh
doanh, phục vụ nhu cầu về vốn của doanh nghiệp.
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng thì việc góp vốn liên doanh ở nớc ta
diễn ra rất nhiều, đặc biệt là sự hình thành liên doanh với các nhà máy nớc ngoài.
Việc hợp tác này khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, tiếp cận đợc các công nghệ mới của
nớc ngoài đặc biệt là bổ xung thêm một nguồn tài chính dồi dào vào nguồn vốn lu
động của doanh nghiệp
1.1.4.4.Nguồn vốn khác.
Trong hoạt động kinh doanh, việc chiếm dụng vốn của nhau là những hoạt động
xảy ra thờng xuyên. doanh nghiệp có các khoản thu phải đòi thì tất nhiên cũng có các
khoản phải nộp phải trả. Các khoản này có thể là các khoản mà doanh nghiệp nợ của
ngời bán, khoản phải trả ngời mua, thuế cha nộp cho Nhà nớc các khoản này có thể
coi nh là vốn tự có của doanh nghiệp, mặc dù doanh nghiệp không có quyền sở hữu
nhng vẫn đợc sử dụng tạm thời số vốn này vào hoạt đông sản xuất kinh doanh mà
không phải trả bất kỳ một khoản lãi nào.
1.2. nội dung quản trị vốn lu động.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Xác đinh đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và
có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính doanh
nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trờng, thì mọi nhu cầu về vốn lu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan
trọng và tác động thiết thực vì:
- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng,
liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ vốn lu động
của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, gây nên tình
trạng ứ đọng vạt t hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không
cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngợc lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu
vốn lu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất đợc liên tục gây nên
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Để xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết doanh nghiệp có thể sử
dụng các phơng pháp sau đây:
1.2.1.1.Phơng pháp trực tiếp:
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất sản phẩm
để xác định nhu cầu vốn lu động cho từng khâu của quá trình sản xuất rồi tổng hợp
lại thành nhu cầu vốn lu động chung cho toàn doanh nghiệp.
* Xác định nhu cầu vốn lu động ở khâu dự trữ sản xuất.
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ. Để
xác định nhu cầu vốn lu động ở khâu này ta cần xác định nhu cầu vốn lu động của
hai loại vốn vật liệu chính, vật liệu phụ khác sau đó tổng hợp lại thành nhu cầu vốn lu
động ở khâu dự trữ.
- Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính:
V
nl
= M
n
* N
nl
V
nl
: Nhu cầu vốn lu động vật liệu chính năm kế hoạch.
M
n
: Mức tiêu dùng bình quân một ngày về chi phí NVL chính
N
nl
: Số ngày dự trữ hợp lý.
M
n
=
Tổng chi phí năm về NVL chính
360
Số ngày dự trữ hợp lý gồm:
Ngày hàng hoá, vật t đi đơng phụ thuộc vào khoảng cách địa lý.
Ngày nhập kho cách nhau (Sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ vốn)
Ngày kiểm nhận nhập kho.
Ngày chuẩn bị sử dụng.
Ngày bảo hiểm.
- Xác định nhu cầu vốn vật liệu phụ khác.
Nếu vốn lu động vật liệu phụ khác đợc sử dụng thờng xuyên thì sẽ
đợc xác định giống nh xác định vốn lu động nguyên vật liệu chính.
Nếu sử dụng không thờng xuyên :
V
nk
= M
lc
* T %
V
nk
: Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ của loại vốn khác.
M
lc
: Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó ở khâu dự trữ.
T : Tỷ lệ % của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển.
* Xác định nhu cầu vốn ở khâu sản xuất.
Vốn lu động ở khâu này bao gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo(sản
phẩm dở),vốn chi phí chờ kết chuyển.
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo:
V
đc
= P
n
*C
k
*H
s
Trong đó:
V
đc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo.
P
n
: Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày.
C
k
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
H
s
: Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
P
n
=
Tổng mức chi phí chi trong kỳ KH
360
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đa nguyên liệu vào sản
xuất cho đến khi sản phẩm đợc chế tạo xong và kiểm tra nhập kho.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ % giữa giá thành bình quân sản phẩm đang
chế tạo và giá thành sản xuất sản phẩm.Hệ số này cao thấp tuỳ thuộc vào tình hình
bỏ chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm.Nếu phần lớn chi phí đợc bỏ ngay từ giai
đoạn đầu của quá trình sản xuất thì hệ số này sẽ cao và ngợc lại .
- Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển: Đây là khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà đợc phân
bổ dần vào nhiều kỳ sản xuất tiếp theo nhằm phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí
và không gây biến động lớn đối với giá thành sản phẩm.
Chi phí chở kết chuyển bao gồm: Chi phí sửa chữa lớn, Chi phí nghiên cứu chế
thử sản phẩm mới, Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng một lầncó giá trị lớn; Chi phí
trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ; Chi phí khấu hao Tài sản cố định;
Các chi phí quản lý chung trong doanh nghiệp .
Công thức tính chi phí chờ kết chuyển:
V
pb
= V
pđ
+ V
p t
- V
pg
Trong đó:
V
pb
: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
V
pđ
: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch.
V
p t
: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch.
V
pg
: Vốn chi phí chờ kết chuyển đợc phân bổ vào giá thành sản phẩm trong
kỳ kế hoạch.
* Xác định nhu cầu vốn lu động khâu lu thông
Là nhu cầu vốn lu động để lu giữ , bảo quản sản phẩm ,thành phẩm ở kho thành
phẩm với quy mô cần thiết trớc khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức tính nh sau:
V
tp
= Z
s x
*N
tp
Trong đó
V
tp
: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.
Z
s x
: Giá thành sản xuất sản phẩm,hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế
hoạch.
N
tp
: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm.
Ưu điểm của phơng pháp trực tiếp: là xác định đợc nhu cầu vốn lu động cụ thể
của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản
lý, sử dụng vốn theon từng loại trong từng khâu sử dụng. Tuy nhiên do vật t sử dụng
có nhiều loại, quá trình sản xuất kinh doanh thờng qua nhiều khâu. Vì thế việc tính
toán theo phơng pháp này tơng đối phức tạp và mất nhiều thời gian.
1.2.1.2. Phơng pháp gián tiếp:
Là phơng pháp dựa vào số vốn lu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
V
nc
= ( VLĐ
0
* M
1
/M
0
)*( 1 t%)
Trong đó
V
nc
: Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch và năm báo cáo
t%: Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu vốn lu động cho năm kế hoạch các
doanh nghiệp thờng sử dụng công thức sau:
V
nc
= M
1
/L
1
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch.
L
1
: Số vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch.
Phơng pháp gián tiếp trong xác định nhu cầu vốn lu động có u điểm
là tơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ớc đoán nhanh tróng nhu cầu vốn lu động
năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
Đánh giá hiêụ quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đặc biệt là đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lu động là hết sức cần thiết. Sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lu
đông trong doanh nghiêp không chỉ là của riêng doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm
của cơ quan quản lý vốn của nhà nớc , các nhà đầu t, các nhà cung cấp, khách hàng
của công ty
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm kinh doanh khác nhau bởi vậy cần phải
có những chỉ tiêu để có thể đánh giá một cách chung nhất , tổng quát nhất về vấn đề
này. Các chỉ tiêu tập hợp lại thành một hệ thống gọi là hệ thống chỉ tiêu dánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.2.1.Hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Hệ số này cho biết một đồng vốn đem sử dụng trong hoạt đông kinh doanh sẽ
mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu doanh thu đạt đợc
trên một đồng vốn lu động càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và
ngơc lại.
Hiệu suất sử dụng
VLĐ
=
Tổng doanh thu thuần
VLĐ BQ
Tuy nhiên doanh thu chỉ mang tính chất tổng quát nó cha phản ánh hết
đợc hiệu quả từ hoạt đông kinh doanh vì trong doanh thu còn chứa đựng phần giá trị
đầu vào của hàng hoá đã tiêu thụ Do đó cần phải xem xét một số chỉ tiêu tiếp theo
để đánh giá toàn diện hơn.
1.2.2.2.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) vốn lu động.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động cho biết mỗi đồng vốn lu động bỏ ra doanh
nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh rõ kết
quả hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp .Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa
lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ với tổng số vốn lu động bình quân
trong kỳ. Hệ số này đợc xác định nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ
=
Lợi nhuận thuần
VLĐ BQ
Đây là một chỉ tiêu thực chất, chính xác nhất biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lu
động cao hay thấp, trình độ tạo lập và sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp ở mức
độ nào. Hệ số này càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, lợi
nhuận đạt đợc trên mỗi đồng vốn càng nhiều.
1.2.2.3.Tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Nó phản ánh trình độ tổ chức quản lý
thu mua hàng hoá, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp .
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tổng lợi nhuận trong doanh nghiệp tăng lên.
Để xác định tốc độ luân chuyển vốn ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
*Số vòng quay vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ kinh doanh .
Số vòng quay VLĐ
( L )
=
Tổng doanh thu thuần (M)
VLĐ BQ( V
LĐ
)
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ vốn lu động luân chuyển càng nhanh,
càng nhiều vòng.Điều đó thể hiện hoạt động tài chính của doanh nghiệp là tốt, kết
quả tỉ suất lợi nhuận cao.
*Số ngày luân chuyển hay kỳ luân chuyển vốn lu động (K)
K =
360
L
Hay K =
VLĐ*360
M
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, hiệu
quả sử dụng vốn lu động càng cao, tiết kiệm đợc vốn lu động. Có thể nói, nếu nh số
vòng luân chuyển vốn lu động trong một kỳ càng nhiều hay số ngày của một kỳ luân
chuyển vốn lu động càng ngắn thì càng chứng tỏ hiệu quả trong việc sử dụng vốn lu
động. Và ngợc lại nếu số vòng luân chuyển vốn lu động càng ít hay số ngày chu
chuyển vốn lu động càng nhiều thì điều đó thể hiện sự kém hiệu quả trong sử dụng
vốn lu động.
Ngoài hai chỉ tiêu trên khi phân tích có thể tính hàm lợng vốn lu động:
Hàm lợng VLĐ =
VLĐBQ
Tổng DTT
1.2.2.4. Chỉ tiêu về hệ số khả năng thanh toán.
Để biết đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không ta có thể xem xét
khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản chi tiêu đặc biệt là đối với
các khoản nợ. Hệ số thanh toán đợc biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh số tiền có
thể dùng để thanh toán với số tiền phải thanh toán của doanh nghiệp
Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ NH + Nợ DH
Hệ số khả năng thanh
toán hiên thời
=
Tổng TSLĐ + Đầu t NH
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: là hệ số đánh giá khả năng thanh toán ( có
thể trả nợ của doanh nghiệp ). Nó chỉ ra phạm vi, quy mô và các yêu sách của chủ nợ
đợc trang trải bằng những tài sản lu động có thể chuyển thành tiền trong thời kỳ phù
hợp với thời hạn nợ phải trả. Nếu hệ số này >= 1 tức là doanh nghiệp có khả năng
thanh toán trang trải hết công nợ có thể nói tình hình tài chính khá ổn định. ngợc lại
nếu hệ số này < 1 tức là doanh nghiệp đang khó khăn trong việc thanh toán các
khoản chi tiêu của mình cần có những biện pháp khắc phục.
Đây là một trong những thớc đo tốt nhất đợc sử dụng trong đo lờng về sức mạnh
tài chính.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSLĐ
& ĐTNH
- VTHH
Tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
= Tiền + TS tơng đơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là thớc đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật t hàng hoá. Doanh nghiệp tuỳ theo mức
độ kịp thời của việc thanh toán nợ mà có thể xác định theo một trong hai công thức
trên.
Thông thờng hệ số này = 1 là lý tởng nhất.
Nhóm các chỉ tiêu về hệ số hoạt động.
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
360 ( ngày)
Số vòng quay khoản phải thu
Số ngày một quay
hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu( thuần)
Số d khoản phải thu BQ
Số ngày một vòng
quay VLĐ
=
360 ( ngày)
Số vòng quay VLĐ
Vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Tất cả những chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản thờng đợc sử dụng để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp, từ các chỉ tiêu này giúp
cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình kỳ trớc từ đó nâng cao hiệu
quả tổ chức, quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ,để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển cũng
nh phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là đạt đợc lợi nhuận tối đa,
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh
doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan tâm phát triển và nâng cao là
quản lý và sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Đây có thể nói là một bộ phận rất
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt đợc kết quả kinh doanh (lợi nhuận) tốt nhất.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghệ thuật sử dụng, điều hoà vốn lu động
thích hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm.
Có thể nói, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là vấn đề cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đầu ra và phần giá bán của sản phẩm đó. Đồng thời, vốn lu động còn là một bộ
phận quan trọng chủ yếu của vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lu động luôn gắn
liền với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động còn góp phần làm tăng trởng nền kinh tế
quốc dân. Trong điều kiện thực tế của nớc ta hiện nay, do nhu cầu sử dụng vốn ngày
càng tăng, dẫn đến kinh tế ở nớc ta luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn ( mặc dù
trong các ngân hàng luôn có tình trạng vốn bị ứ đọng, không giải ngân đợc ). Việc
chú trọng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp cho đồgn vốn đ-
ợc sử dụng một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, doanh nghiệp kinh
doanh phát triển đời sống của ngời lao động đợc nâng cao, xã hội ổn định
Chơng II ĐặC ĐIểM TìNH HìNH CHUNG CủA CÔNG TY Cổ PHầN
MAY Hồ GƯƠM
2.1 kháI quát về công ty
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên đơn vị : Công ty cổ phần may Hồ Gơm
- Tên giao dịch : HOGUOM GARMENT STOCK COMPANY
- Tên viết tăt : HOGARSCO
- Trụ sở chính của công ty : 201-Trơng Định - Hai Bà Trng - Hà Nội
- Hình thức sở hữu vốn : chủ sở hữu
- Hình thức hoạt động : sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh
+ Sản xuất , gia công các sản phẩm may mặc.
+ Kinh doanh nội địa các sản phẩm may mặc và hàng hoá tiêu dùng
khác.
+Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Công ty cổ phần may Hồ Gơm đợc đổi tên từ công ty may Hồ Gơm theo Quyết
đinh số 73/ 1999/ QĐ-BCN của Bộ trởng Bộ Công Nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2000.
Công ty may Hồ Gơm thành lập theo Quyết định số : 575/QĐ-TCCB ngày
22/04/1997 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp , là đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty
Dệt may Việt Nam nguyên là xí nghiêp may thời trang Trơng Định - Xí nghiệp
thành viên của công ty dịch vụ thơng mại số I trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt
Nam .
Công ty cổ phân may Hồ Gơm tiền thân là phân xởng may số II của xí nghiệp
sản xuất , dịch vụ thuộc cofnecmex liên hiệp sản xuất ,xuất khẩu may - Bộ Công
nghiệp thành lập tháng 8 năm 1993 tại địa điểm số nhà : 201 đờng Trơng Định ,
Quận Hai Bà Trng Hà Nội với 1.020 m2 .Nhà xởng trên diện tích đất 524m2 bao
gồm: hai nhà xởng ,một nhà ba tầng và một nhà hai tầng với 127 thiết bị công nghệ
và hơn hai trăm công nhân viên làm việc theo chế độ 2 ca .Nhiệm vụ chính là sản
xuất , gia công hàng may mặc , trong đó hàng hoá may mặc xuất khẩu chiếm tỷ
trọng hơn 90% còn lại là hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa .
Vào những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn với cơ sở
hạ tầng , các thiêt bị may móc đều cũ kỹ, thô sơ ,lạc hậu .Hệ thống kho tàng thiếu
thốn chật chội. Cán bộ công nhân viên chỉ có 264 ngời đợc phân làm hai phân xởng
may và phòng ban nghiệp vụ
Sau một năm chuẩn bị , đàu t xây dựng vào ngày 15/08/2001 công ty đã khánh
thànhcơ sơ may 2 tại thi trấn Bần Yên Nhân , huyện Mỹ Hào Hng Yên với 2 xí
nghiệp may và 1 xí nghiệp dêt len .Và ngay sau đó công ty đã lập dự án đàu t và xây
dựng cơ sơ 3 tại xã An Hng , huyện An Dơng, thành phố Hải Phòng và đã đa xí
nghiệp may 5 vào sử dụng.
Mỗi bớc phát triển gắn liền với những thử thách , khó khăn . Tập thể cán bộ
công nhân viên công ty cổ phần may Hồ Gơm tiếp tục vững bớc đi lên . Đến nay
công ty đã đã đạt đợc nhữnh thành tựu nhất định :
- Xí nghiệp thành viên đã hoạt động : 05 xí nghiệp
Đơn vị trực thuộc : 04 xí nghiệp
Đơn vị liên doanh : 01 xí nghiệp liên doanh (tại HngYên)
- Tổng số CBCNV : 2.400 (ngời không kể liên doanh)
Trong đó :
+ Cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ : 86 ngời
+ Công nhân trực tiếp sản xuất : 2314 ngời
- Tổng diện tích nhà xởng :
+ Diện tích đất toàn công ty : 77.436 m2
+ Diện tích nhà xởng sản xuất : 26.012 m2
+ Diện tích văn phòng : 300 m2
+ Diện tich kho tàng + dịch vụ khác : 4.350 m2
Bao gồm :
- Cơ sở 1 tại 201 - Trơng Định , Hà Nội với diện tích đất :792 m2 , trên đó đợc
xây dựng hai đơn nguyên nhà 5 tầng và một đơn nguyên nhà 3 tầng với tổng diện tích
sàn sử dụng : 2.922 m2 . Có thang máy vận chuyển ngời và hàng hoá lên xuống từ
tầng 1 tới tầng 5 . Là nơi đóng trụ sở chính của công ty và xí nghiệp may I , công
xuất hoạt động là 1,2 triệu sp /năm với 400 lao động . - Cơ sở 2 tại thi trấn Bần
Yên Nhân : Diện tích 26.644 m2 , trên đó đã xây dựng 03 xí nghiệp sản xuất đang
hoạt động (gồm 02 xí nghiệp may 01 xí nghiệp dệt len) .Theo thiết kế nhà công
nghiệp hiện đại khép kín với tổng diện tích sử dụng 13.500 m2 công xuất 4,5 triệu
sp/năm với 1850 lao động .
- Cơ sở 3 tại huyện An Dơng thành phố Hải Phòng : diện tích đất 50.000 m2
,tổng dện tích nhà xởng theo thiết kế 32.400 m2 gồm 03 xí nghiệp may công xuất
4,5triệu sp/năm , 01 xí nghiệp sản xuất sản xuất phụ liệu , 01 xí nghiệp giặt mài với
2.150 lao động . Hiện đã đa vào hoạt động xởng may số 1 (xí nghiệp may 5) vói hơn
500 lao động .
Công ty cổ phần may Hồ Gơm chuyên sản xuất các sản phẩm may
mặc xuất khẩu: áo Jacket , quần âu , quần jean , quần áo trẻ em , áo váy , áo dài ,
quần áo dệt kim,mũ vải . xuất khẩu sang thi tr ờng các nớc : Châu Âu , Châu á
bằc Phi , Trung Mỹ,Canada , Mỹ .Những mặt hàng của công ty đạt trình đọ
chuyên môn hoá cao , chất lợng đợc các hãng nổi tiếng trên thê giới công nhận
ký hợp đồng. Công ty tự hào là một trong những đơn vị may đầu tiên thuộc nghành
may xuất khẩu vào thị trờng Mỹ từ năm 2000. Hiện nay các bạn hàng truyền
thống của công ty đã và đang có nhu cầu tăng thêm sản lợng và chủng loại hàng
đó chính những thuận lợi va thach thức đối với công ty trong thời gian tới.
Thành tích của công ty đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới các
nghiêp Nhà nớc nói chung và sự nghiệp của nghành Dệt nói riêng . Thông qua những
hoạt động của công ty qua các năm từ 2001 đến 2003 công ty đã đợc Tổng công ty
Dệt may Việt Nam tặng băng khen về thành tích đạt sản lợng chất lợng sản phẩm.
2.1. 2 . Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ
phần may Hồ Gơm
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất tại công ty.
Hiện nay trong các xí nghiệp của công ty có 58 dây truyền sản xuất
với hơn 1.700 thiết bị may ( Trong đó : có 1180 máy may 1 kim và các
máy chuyên dùng đa dạng thích ứng với việc sản xuất nhiều mặt hàng từ
nhiều loại nguyên liệu khác nhau : vải dệt thoi , dệt kim ........). Mỗi xí
nghiệp may gồm từ 02 đến 04 phân xởng may , một phân xởng cắt và
một phân xởng hoàn thành với các thiết bị phụ trợ đồng bộ nh : máyMEX ,
máy thêu vi tính , hệ là hơi , máy đóng kiện....
Từ những điều kiện của công ty mình Công ty cổ phần may Hồ
Gơm đã tổ chức cơ cấu xản xuất gồm : phân xởng sản xuất chính , đó là
các phân xởng may. Trong mỗi phân xởng lại đợc chia thành từng tổ .
Nguyên vật liệu chính cấu thành sản phẩm là loại vải do bên gia công cung
cấp hoặc mua ngoài.
Quy trình sản xuất sản phẩm tiến hành theo trình tự sau:
- Tại tổ cắt : vải đợc trải ra sau đó đặt mẫu , đánh số , kí hiệu và từ đó
cắt thành những bán thành phẩm sau đó những bán thanh phẩm này đợc
chuyển sang tổ may (hoặc tổ thêu nếu có yêu cầu ).
- Tại các tổ may các bán thành phẩm của tổ cắt đuợc tiến hành may
theo mhững công đoạn từ may tay , may cổ , may thêu , v..v.. theo dây
chuyền .
- Sau cùng là bớc hoàn thành sản phẩm , sản phẩm sau khi may xong
đợc chuyển sang tổ là , KCS . Sau đó đợc đóng gói , đóng kiện và nhập
vào kho thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất (may) sản phẩm , các tổ may phải sử dụng
một số loại nguyên vật liệu phụ ví dụ nh : chỉ may , phấn , cúc , khoá , nhãn
mác
Quy trình sản xuất sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyên vật liệu
(Vải)
Cắt
- Trải vải
- Cắt pha
- Cắt gọt
- Đánh số
May
-May cổ
- May tay
- Ghép
thành SP
Thuê giặt,
mài
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói ,
đóng kiện
Là , kcs, hoàn
thiện
Vật liệu
phụ