Lời nói đầu
Đến nay, sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã thu
đợc những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Chúng ta đang khơi dậy và phát
huy mạnh mẽ sức mạnh nội sinh, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời, chúng ta cũng cố gắng thu hút các
nguồn đầu t, viện trợ nớc ngoài và sử dụng chúng một cách hợp lý, kịp thời,
có hiệu quả.
Cũng giống nh các nớc đang phát triển khác, trong chủ trơng chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc ta, nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) là một trong những nguồn vốn nớc ngoài có ý
nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, vốn ODA không thể thay thế đợc vốn trong n-
ớc, mà chỉ là chất xúc tác, tạo điều kiện để khai thác tối đa và có hiệu quả
mọi nguồn vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá và hiệu đại hoá đất
nớc.
Hơn nữa, kinh nghiệm thu hút sử dụng vốn từ bên ngoài của nhiều nớc
trên thế giới cho thấy không phải lúc nào ODA cũng mang lại hiệu quả tốt.
ODA có hai mặt, nếu sử dụng khéo sẽ hỗ trợ thật sự cho công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội. Nếu ngợc lại sẽ dẫn đến hậu quả gánh nặng nợ nần khó trả
cho nhiều thế hệ. Trong một số trờng hợp, viện trợ đã không làm giảm đợc
tình trạng nghèo khổ, mà trái lại có khi nó còn làm trầm trọng thêm tình
trạng này do tệ quan liêu, tham nhũng, cũng nh việc xử lý và phân bổ không
hợp lý nguồn viện trợ ở các nớc nhận viện trợ. Vấn đề đặt ra là làm sao khai
thác đợc mặt tốt của ODA và đồng thời cũng hạn chế đợc tác động và hậu
quả không tốt của nó.
Đề tài: "Một số giải pháp tăng cờng thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2005". Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hệ
thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức đồng thời đánh giá khái quát thực trạng quản lý và sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở
đó đa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở Việt Nam trong những năm
tới.
Nội dung
I - tình hình sử dụng và quản lý ODA ở Việt Nam
giai đoạn 1993-2000
1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển ODA ở
Việt nam.
1.1.Thời kỳ trớc năm 1993.
a. Các mốc chính .
Ngoài quan hệ viện trợ truyền thống với khối các nớc XHCN Đông âu
duy trì cho đến trớc khi Liên Xô (cũ) tan rã vào đầu thập niên 90, bức tranh
về viện trợ bên ngoài của Việt Nam còn đợc xác định ở các mốc sau:
1969: bắt đầu quan hệ viện trợ Thuỵ Điển
1975: thiết lập quan hệ viện trợ với Nhật Bản , thời gian này , viện trợ
tiếp nhận chủ yếu dới dạng hàng hoá nh bông vải sợi , hoá chất .
1977: quan hệ chính thức với hệ thống các tổ chức thuộc Liên Hợp
Quốc bao gồm UNDP, IFAD, GEF, ILO, UNCDE, UNDCP, UNESCO,
UNICEF, IMF, WB, WHO, UNHCR, UNFPA, UNIDO (một số tổ chức trực
thuộc hệ thống này đến Việt Nam sớm hơn, ví dụ nh WFP hay PAM -Chơng
trình lơng thực thế giới vào Việt Nam từ 1974-1975 để thực hiện các chơng
trình viện trợ lơng thực)
1978: quan hệ với một số tổ chức tài chính quốc tế nh WB, IMF hay
chính phủ nh Nhật Bản bị gián đoạn do sự kiện Campuchia và sau này là
thời kỳ Mỹ cấm vận Việt Nam. Từ thời gian này cho đến cuối thập niên 80,
viện trợ bên ngoài nhận đợc chủ yếu từ khối XHCN cũ và chấm dứt hoàn
toàn vào đầu thập niên 1990 sau khi Liên Xô (cũ) tan rã. Hai tổ chức viện trợ
duy nhất còn lại là UNDP và SIDA Thuỵ Điển với mức hạn chế không đầy
1% GDP.
1993: quan hệ viện trợ chính thức đợc nối lại, đánh dấu bằng hội nghị
CG đầu tiên tại Paris (11/1993). Hội nghị này đã ghi nhận sự hoà nhập hoàn
toàn trở lại của Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế và sự thừa nhận của
cộng đồng này đối với các nỗ lực cải cách kinh tế và mở cửa của chính phủ
Việt Nam .
b.Tình hình sử dụng vốn ODA .
ODA đợc sử dụng trong hầu hết các ngành kinh tế lớn của quốc gia ,
và tập trung chủ yếu vào các ngành nhằm phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ thuật
và xã hội nh năng lợng, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, thuỷ lợi, cấp thoát
nớc. Ngoài ra, một phần không nhỏ nguồn vốn ODA (chiếm khoảng 15%
tổng số vốn) đợc sử dụng dới dạng các hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cờng năng
lực cho các cơ quan khác nhau của Chính phủ, tiến hành các cuộc nghiên cứu
chơng trình, dự án phát triển, nghiên cứu khoa học, khảo sát, điều tra cơ bản,
v.v. Các hỗ trợ kỹ thuật này trên thực tế đã có tác dụng quan trọng góp phần
cho cải cách kinh tế, phát triển thể chế, cải cách hành chính và đào tạo đội
ngũ cán bộ cho giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trờng.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc việc sử dụng nguồn vốn ODA thời
gian này nói chung không đạt đợc chỉ tiêu, kế hoạch đề ra nên Việt Nam đã
bị rơi vào tình trạng không trả đợc nợ, bị mất t cách thành viên trong ADB,
WB, IMF và không đợc vay nợ khác.
Đặc biệt sau sự kiện Campuchia năm 1979 Mỹ cấm vận Việt Nam và
các t bản khác đóng cửa.
1. 2. Thời kỳ từ 1993 đến nay .
Sự sụp đổ của hàng loạt các nớc Đông âu ảnh hởng mạnh mẽ tới nền
kinh tế của các nớc nhận viện trợ đặc biệt trong đó có Việt Nam.
Trong bối cảnh thế giới nh thế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
năm 1986 Chính phủ Việt Nam đã thay đổi đờng lối phát triển kinh tế, đặc
biệt là chính sách đối ngoại, Chính phủ đã mở cửa làm bạn với các nớc trên
thế giới.
Công cuộc cải cách và mở cửa do Chính phủ khởi xớng đem lại các
kết quả tích cực: tăng trởng kinh tế cao và ổn định trong một thời gian dài
(cho đến trớc cuộc khủng hoảng tài chính Châu á), thu hút đầu t nớc ngoài
mạnh mẽ, sự phát triển nhanh chóng của các thành phần kinh tế và tăng thu
nhập cho nhân dân.
Việc xây dựng các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm
1991-2000 và chiến lợc 2001-2010 mới đợc thông qua tạo cơ sở cho việc
định hớng thu hút ODA từ phía Chính phủ Việt Nam cũng nh cơ sở cho các
nhà tài trợ xác định chiến lợc viện trợ của mình .
Kết quả nhìn thấy đợc là sự tăng dần mức cam kết của cộng đồng các
nhà tài trợ trong thời gian qua...
II. Đánh giá tình hình cam kết và sử dụng ODA
giai đoạn 1993 - 2000
2.1. Đánh giá về động thái chung của ODA
-Cam kết và ký kết .
Bảng 1: Tình hình cam kết và ký kết ODA giai đoạn 1993-2000
Đơn vị: Tỷ USD
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số
Cam kết 1,81 1,94 2,26 2,43 2,40 2,20* 2,1** 2,4 17,54
Ký kết 2,079 1,656 1,798 2,276 1,421 1,659 1,705 12,6
Nguồn: Báo cáo tình hình ODA năm 2000 của Vụ Kinh tế Đối ngoại- Bộ Kế hoạch & Đầu t
Ghi chú:
(*) cha kể 0,5 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế
(**) cha kể 0,7 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế
-Tổng nguồn ODA đợc cam kết trong thời kỳ 1993-2000 đạt 17,54 tỷ
USD với xu thế cam kết năm sau cao hơn năm trớc. Kể cả những năm tình
hình tài chính của một số nhà tài trợ gặp khó khăn. Trị giá các chơng trình,
dự án ODA đợc ký kết đạt hơn 10 tỷ USD, chiếm gần 70% tổng vốn cam kết.
-Tình hình giải ngân nguồn ODA có tiến bộ dần qua các năm trong
thời kỳ1993 - 2000, đạt hơn 8,01 tỷ USD, chiếm hơn 40% so với nguồn ODA
đã đợc cam kết.
Bảng 2: Tình hình giải ngân ODA giai đoạn 1993-2000
Đơn vị: tỷ USD
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số
Cam kết 1,810 1,940 2,260 2,430 2,400 2,200 2,210 2,400 17,540
Thực hiện 0,413 0,725 0,737 0,900 1,00 1,242 1,350 1,650 8.017
Nguồn: Báo cáo tình hình ODA năm 2000 của Vụ Kinh tế Đối ngoại- Bộ Kế
hoạch &Đầu t
-Mức giải ngân ODA bình quân 1 năm trong thời kỳ1996 - 2000 ớc
đạt khoảng 1,1 tỷ USD, nh vậy mới đạt khoảng hơn 70% kế hoạch đề ra cho
thời kỳ 5 năm này(theo kế hoạch 1996 - 2000, cần thực hiện 7 - 8 tỷ USD
vốn ODA).
-Số lợng các nhà tài trợ trong giai đoạn vừa qua đã tăng lên đáng kể.
Theo đánh giá của UNDP, hiện nay đang có trên 45 nhà tài trợ song phơng và
đa phơng chính thức hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra còn có trên 350 các tổ
chức phi chính phủ (NGO).
Sắp xếp theo giá trị ODA cam kết tại Hội nghị Nhóm t vấn năm 1999,
hiện có 11 nhà tài trợ lỡn xếp theo thứ tự là;Nhật bản, WB, Ngân hàng Phát
triển Châu á; các tổ chức LHQ; Pháp; Tây Ban Nha; Cộng hoà Liên bang
Đức; Thuỵ Điển: ôxtrâylia; Đan Mạch; Uỷ ban châu âu.
Trong số các nhà tài trợ nói trên Nhật Bản, WB, Ngân hàng Phát triển
Châu á, đã nổi lên là ba nhà tài trợ hàng đầu và tổng số vốn ODA giải ngân
thời kỳ 1993 - 1998 chiếm hơn 45% tổng tất cả các khoản giải ngân trong
thời kỳ này.
-Hình thức cung cấp ODA trong thời gian qua khá phong phú, trên đại
thể có thể chia thành hai nhóm lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các chơng trình với những hoạt động trong một lĩnh
vực cụ thể, ví dụ: Chơng trình dân số và sức khoẻ sinh sản; Chơng trình nớc
sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn... Các tổ chức LHQ thờng cung cấp
ODA dới dạng các chơng trình với một chu kỳ nhất định, ví dụ Chơng trình
dân số và sức khẻo sunh sản của UNFPA chu kỳ 1996 2000...
Chơng trình cũng còn đợc cung cấp gắn với khung Chính sách để hỗ
trợ thực hiện các biện pháp cải cách kinh tế. Ví dụ, Chơng trình hỗ trợ phát
triển khu vực t nhân (sáng kiến Miyazawa), Chơng trình công nghiệp và quản
lý công ty (ADB), Chơng trình ESAP (IMF) và SAC-1 (WB)...Đây là các ch-
ơng trình giải ngân nhanh và vừa qua đã có đóng góp đáng kể hỗ trợ ngân
sách của Việt Nam.
Nhóm 2 bao gồm các dự án. Đây là hình thức cung cấp ODA chủ yếu
và phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Đợc chia làm hai loại:
(i)Dự án hỗ trợ kỹ thuật nhng dự án này mang lại cho Việt Nam kiến
thức, công nghệ ,kĩ năng quản lý và một số trang thiết bị cần thiết đóng góp
vào việc tăng cờng năng lực của con ngời ,phát triển thể chế. Một số lợng
đáng kể hỗ trợ kỹ thuật cũng đã đợc sử dụng để chuẩn bị các dự án đầu t.Tỷ
trọng các khoản hỗ trợ kĩ thuật trong tổng giải ngân các dự án ODA đạt
khoảng trên 30% năm 1998.
(ii) Dự án đầu t: Các dự án này thờng có nội dung chủ yếu gắn với đầu t xây
dựng cơ bản tạo ra hạ tầng phần cứng cho nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội quan
trọngcủa Việt Nam trong thời gian qua, trớc hết là giao thông (đờng bộ, cảng,
cầu); điện (các nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện, đờng dây tải điện và hệ
thống phân phối); nông nghiệp (trạm bơm, đê,...); thuỷ sản (cảng cá); môi tr-
ờng (các hệ thống cấp, thoát nớc): đào tạo (phát triển hệ thống giáo dục tiểu
học, trung học, đại học, dạy nghề); y tế (bệnh viện...)...
Có thể nhận thấy rằng cơ cấu ODA trong những năm quachuyển dịch
theo hớng tăng nhanh các dự án đầu t cho cơ sở hạ tầng công cộng, các dự án
đầu t chiếm 50% tổng giải ngân trong thời kỳ vừa qua và hơn 60% trong năm
2000. Tỷ trọng này sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới đây khi hàng
loạt các dự án đầu t bằng nguồn ODA đi vào giai đoạn kết thúc xây dựng.
-Phơng thức cung cấp ODA có hai loại:
(i) ODA không hoàn lại và
(ii) ODA vốn vay
Tỷ trọng bình quân ODA không hoàn lại trong thời gian qua chiếm
khoảng15% tổng nguồn ODA cam kết. ở Việt Nam tỷ trọng này tơng đối
thấp so với một số nớc đang tiếp nhận ODA khác. Đa phần các nhà tài trợ
đang hoạt động ở Việt Nam hiện nay cung cấp đồng thời cả ODA hoàn lại và
ODA vốn vay. Có nhận xét rằng trong ODA vốn vay nhiều nhà tài trợ áp
dụng các điều kiện có ràng buộc (phải mua thiết bị, vật t, dịch vụ t vấncủa n-
ớc cung cấp ODA vốn vay).
-Cơ cấu sắp xếp ODA về mặt địa lý ngày càng trở nên cân đối hơn,
phù hợp với u tiên và chú trọng của Chính phủ Việt Nam về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Theo UNDP, tỷ lệ nguồn vốn
ODA giải ngân cho các khu vực ngoài thành phố chính tăng từ29% năm 1995
lên 52% năm 2000.
Tóm lại trong thời kỳ 1993 - 2000 chiến lợc và chính sách phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam đã giành đợc sự dồng tình và hỗ trợ của cộng
đồng tài trợ quốc tế thông qua việc cung cấp viện trợ phát triển cho Việt
Nam. Việc sử dụng ODA trong thời gian qua phù hợp với những u tiên phát
triểncủa Chính phủ Việt Nam và về cơ bản có hiệu quả và đóng góp tích cực
cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
2.Đánh giá về cơ cấu ODA.
2.1.Đánh giá về cơ cấu ODA theo ngành.
Bảng 3:Cơ cấu ngành trong tổng giá trị các Hiệp định đã ký kết
thời kỳ 1993-2000
Ngành Tỷ lệ (%)
Tổng số
100
Năng lợng điện
24,22
Giao thông vận tải
27,49
Nông, lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi
12,74
Y tế, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học
11,87
Cấp, thoát nớc
7,81
Các ngành khác
10,32
Hỗ trợ ngân sách
5,55
Biểu đồ 1:
Biểu đồ:
Cơ cấu ngành trong tổng giá trị các hiệp định đã ký kết thời kỳ
1993 - 2000
24.22
27.49
12.74
11.87
7.81
5.55
10.32
Năng lượng (24,22%)
Giao thông vận tảI (27,49%)
Nông lâm -Thuỷ sản -
Thuỷ lợi (12,74%)
Y tế Xã hội Giáo dục
đào tạo, Khoa học (11,87%)
Cấp thoát nước (7,81%)
Hỗ trợ ngân sách (5,55%)
Các ngành khác (10,32%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sử dụng ODA giai đoạn 1993 2000- Vụ Kinh tế Đối ngoại
Bộ Kế hoạch & Đầu t
Từ năm 1993 đến hết năm 2000, nguồn vốn ODA đã đợc sử dụng và
có tác động vào các ngành nh sau:
(i) Năng lợng điện: khoảng 24% (tơng đơng 3tỷ USD) nguồn vốn
ODA đã ký kết đợc sử dụng cho ngành điện, trong đó có 5 nhà máy điện lớn
(Phú mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận - đa Mi, Sông Hinh, Phả lại 20 có tổng
công suất lắp đặt chiếm hơn 705 tổng công suất điện Việt Nam dự kiến phát
triển trong 5 năm1996 2000, tổng công suất phát điện sẽ tăng thêm 3403
MW, bằng tổng công suất cả nớc từ trớc cho tới năm 1995. Ngoài phát triển
nguồn điện, hệ thống đờng dây tải điện và lới điện phân phối, các trạm biến
thế cũng đợc quan tâm. Một số dự án dã hoàn thành hiện đang có tác dụng
tích cực, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân.
(ii) Khoảng 27,5% (3,4 tỷ USD là giá trị nguồn vốn ODA trong tổng
số vốn ODA ký kết đợc sử dụng cho nhiều công trình giao thông chủ chốt
của nền kinh tế Việt Nam nh Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, xây dựng cầu
mỹ thuận, cải tạo cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn, nhiều cầu trên Quốc lộ 1A
và đờng sắt Thống Nhất, phát triển giao thông nông thôn Cứa tạo nâng cấp
khoảng 3100 Km đờng tỉnh lộ và khoảng 14000 Km đờng nông thôn, làm
mời đợc 70 câù lớn với tổng chiều dài là 15634 m. Nhiều công trình, dự án
đã hoàn thành đang phát huy tác dụng tích cực, phục vụ nhu cầu thiết thực
của ngời dân (cơ hội tăng thu nhập cho ngời dân, đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ sản phẩm và tiếp cân nhanh với các dịch vụ xã hội cơ bản).
(iii) Phát triển nông nghiệp, nông thôn và miền núi (bao gồm cả thuỷ
sản): tổng giá trị nguồn vốn ODA đạt 1,6 tỷ USD, chiếm 12,74%tổng giá trị
nguồn vốn ODA ký kết. Nguồn vốn ODA đợc thực hiện thông qua một loạt
các dự án phát triển cà phê, chè; trồng rừng; xây dựng các cảng cá; phát triển
chăn nuôi; thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo và phát triển cơ sở hạ
tầng ở nhiều tỉnh nghèo. Một số hệ thống thuỷ lợi lớn ở miền Bắc, miền
Trung và miền Nam đang đuợc khôi phục và phát triển Nhìn chung các ch -
ơng trình, dự án, đặc biệt là các dự án xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát
triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thời gian qua đã
thực sự đem lại những lợi ích trực tiếp cho những ngời dân nghèo trên khắp
cả nớc, cải thiện đáng kể đời sống văn hoá và tinh thần của đồn bào.
(iv) Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ đáng kể, chiếm 11,87% (tơng đơng 1,4
tỷ USD) vào lĩnh vực y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo v.v Cải thiện, cung
cấp nớc sinh hoạt tại các thành phố, thị xã và các vùng nông thôn, miền núi
là lĩnh vực u tiêncao trong sử dụng ODA Các chơng trình, dự án về vệ sinh
môi trờng và cấp nớc sinh hoạt của UNICEF, và một số nhà tài trợ song ph-
ơng (Phần Lan, ôxtrâylia, Đan Mạch ) đã cải thiện rõ rệt việc cung cấp n ớc.
Đến nay hầu hết các thành phố, thị xã của các tỉnh đã có các dự án ODA về
phát triển hệ thống cung cấp nớc sinh hoạt Các ch ơng trình học bổng từ
nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ đã giúp đào tạo cho Việt Nam một đội
ngũ các cán bộ, sinh viên, học sinh có trình dộ cao về chuyên môn và ngoại
ngữ, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Đáng kể nhất là các trờng học ở các vùng lũ đợc xây dựng bằng nguồn vốn
ODA đã phát huy tác dụng rất tích cực trong thời gian qua, khi thiên tai lũ lụt
liên tiếp xảy ra.
(v) Nguồn ODA cũng góp phần hỗ trợ đáng kể nhằm thực hiện điều
chỉnh cơ cấu kinh tế (các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rọng,
quỹ Miyazawa ). Các ch ơng trình giải ngân nhanh thời gian qua, đã góp
phần tích cựcphát triển môi trờng kinh tế vĩ mô thuận lợi, góp phần giữ vững
ổn định kinh tế.
2.2.Cơ cấu ODA theo lĩnh vực.
Hệ thống phân tích hợp tác phát triển (DCAS) của UNDP Xác định 16
ngành và 73 phân ngành và bao gồm gần 16000 bản ghi đợc xây dựng dựa
trên số liệu do cộng đồng quốc tế cung cấp. Trong phạm vi bài viết này, các
ngành và phân ngành đó đợc chia lại thành sáu lĩnh vực lớn (i) những công
trình hạ tầng lớn, (ii) phát triển con ngời, (iii) phát triển nông thôn, (iv) hỗ trợ
chính sách và thể chế, (v) tài nguyên thiên nhiên và phát triển công nghiệp,
và (vi) cứu trợ khẩn cấp.
2.2.1. ODA phục vụ cho phát triển hạ tầng kinh tế.
Kinh phí ODA ngày càng đợc sử dụng nhiều hơn cho các chơng trình
và dự án lớn về cơ sở hạ tầng. Tỷ trọng ODA trong lĩnh vực này từ chỗ chỉ
chiếm khoảng 15% tổng nguồn vốn ODA vào năm 1994 - 1995 đã nhanh
chóng tăng lên tới 56% (741 triệu USD) vào năm 1999 và đạt trên 60% năm
2000. Điều đó phù hợp với những dự kiến to lớn của Chính phủ đề ra trong
Chiến lợc Phát triển Kinh tế -Xã hội 10 năm (2001-2010) cũng nh chiến lợc
của các ngành trong thập kỷ tới .Mặc dù đã tăng cờng đáng kể các dịch vụ cơ
sở hạ tầng trong những năm 1990, song mức tiêu thụ năng lợng, cơ sở hạ tầng
về thông tin liên lạc và các dịch vụ thông tin của Việt Nam vẫn dới mức
trung bình của các nớc có thu nhập thấp.
Với 3,4 tỷ USD (27,5% nguồn vốn ODA), ngành giao thông vận tải lại
đợc xếp thứ hai về mức đầu t kinh phí ODA trong năm 2000. Không dới 85%
các chơng trình do một số ít nhà tài trợ cung cấp, cụ thể là JIBIC (95 triệu
USD), ADB (61 triệu USD) và WB (50 triệu USD). Cả ba nhà tài trợ này đều
giải ngân nhiều hơn so với năm 1998. Đại bộ phận các khoản đầu t này vẫn
đợc tập trung cho các công trình xây dựng đờng quốc lộ số 1, 5 và 18 cũng
nh các chơng trình khôi phục cầu, nh trên quốc lộ 1A và đờng sắt Thống
nhất. Tuy nhiên, hệ thống đờng nông thôn sử dụng trong mọi điều kiện thời
tiết hiện còn trong tình trạng kém phát triển và vẫn cha đợc các nhà tài trợ
quan tâm nhiều.
Ngành năng lợng chiếm hơn một nửa nguồn vốn đầu t cho các công
trình cơ sở hạ tầng lớn. Lợng ODA giải ngân cho lĩnh vực này trong năm
2000 là 3tỷ, chiếm 24% tổng nguồn vốn ODA. Các dự án ODA chủ yếu tập
trung cho việc xây dựng các nhà máy. Những công trình đầu t này thờng đi
kèm với các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật nhằm cải thiện và tăng cờng năng lực
các hệ thống cung cấp điện. Phần lớn các nguồn vốn ODA này thuộc về các
dự án của Nhật Bản.
Bên cạnh các ngành giao thông, năng lợng, ngành thuỷ lợi cũng là một
ngành đợc đầu t kinh phí ODA cao trong năm 2000 (12,74%).
Lĩnh vực nớc sạch và vệ sinh môi trờng vẫn thờng đợc cung cấp 1/8
tổng nguồn vốn ODA vào giữa những năm 1990, song tỷ trọng ODA cho lĩnh
vực này đã giảm xuống còn 5% vào cuối thập kỷ. Tuy nhiên, mức giải ngân
tuyệt đối từ năm 1998 trở về trớc khá ổn định (khoảng 50 triệu USD) nhng đã
tăng vọt lên gần 70 triệu USD vào năm 1999 và chiếm tới trên 105 triệu USD
vào năm 2000. Lợng kinh phí này đợc phân bổ trong phạm vi khoảng 50 dự
án (chủ yếu là cấp vùng) với sự hỗ trợ của rất nhiều nhà tài trợ song phơng.
Ngoài ADB, cung cấp 1/3 nguồn vốn ODA, hầu nh các tổ chức đa phơng
khác đều không tham gia vào lĩnh vực này. Vẫn còn nhiều việc phải làm, nh
các cuộc điều tra chính thức cho thấy mới có khoảng một nửa số dân Việt
Nam đợc cấp nớc sạch và các phơng tiện vệ sinh có hiệu quả .
Cuối cùng, các chơng trình phát triển đô thị đợc cung cấp 18,9 triệu
USD trong năm 2000, phần nào ít hơn so với năm trớc đó. Trớc tình hình mức
độ đô thị hoá ngày càng tăng, dự tính 1/3 dân số sẽ sống ở các khu vực thành
thị vào năm 2010.Hy vọng lĩnh vực này sẽ đợc các nhà tài trợ chú ý giúp đỡ
nhiều hơn trong tơng lai. Hiện nay hầu hết các kinh phí viện trợ đợc chi cho
các hệ thống thoát nớc ở Hà Nội (do JIBIC tài trợ) và thành phố Hồ Chí Minh
(do Thuỵ Sỹ tài trợ). Những dự án này giúp Chính phủ thực hiện mục tiêu
tăng tỷ lệ dân số ở thành thị đợc cung cấp nớc sạch từ 65-70% trong năm
2000 lên tới 80-85% vào năm 2010.
Có ý kiến cho rằng trong tơng lai các nhà tài trợ quốc tế nh JIBIC ,
WB, ADB, Thuỵ Điển và các nhà tài trợ song phơng khác sẽ không tiếp tục
đầu t nhiều vào các dự án cơ sở hạ tầng nữa. Chiến lợc trung hạn của họ sẽ
chuyển sang đầu t nhiều hơn cho các hoạt động xoá đói giảm nghèo trực tiếp
và tăng cờng khả năng vơn tơí các vùng sâu, vùng xa, đồng thời giảm mức độ
đầu t cho các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện và các dự án khác mà khu
vực t nhân có thể sẵn sàng tài trợ. Trong chiến lợc này, các nhà tài trợ còn thể
hiện mạnh mẽ hơn ý thức sẵn sàng hỗ trợ khuyến khích đầu t của t nhân
thông qua các cơ chế đảm bảo và tăng cờng các hoạt động tín dụng (Ngân
hàng Thế giới /ADB/UNDP, 2000). Điều này có thể tạo ra một khoảng cách
lớn giữa nhu cầu đầu t của quốc gia và hỗ trợ đầu t trực tiếp của các nhà tài
trợ quốc tế, ít ra là trong giai đoạn ban đầu.
2.2.2.Phát triển con ngời.
Trong năm 1997-1998, lĩnh vực phát triển con ngời có mức giải ngân
ODA lớn thứ ba, chỉ ít hơn một chút so với lĩnh vực phát triển nông thôn.
Năm 1999, lĩnh vực phát tiển con ngời lại đợc xếp ở vị trí thứ hai với mức
đầu t là 207 triệu USD (16% tổng nguồn vốn ODA hàng năm). Trong năm
2000 lĩnh vực phát triển con ngời có mức giải ngân 1,4 tỷ USD (11,87%). Lý
do chính là mức chi tiêu rất lớn cho việc cải tạo bệnh viện Bạch Mai, trong
đó JICA viện trợ không hoàn lại 33 triệu USD. Hầu hết nguồn vốn tài trợ
trong lĩnh vực phát triển con ngời đợc phân bổ cho y tế (107 triệu USD) và
Giáo dục - Đào tạo(85 triệu USD). Số kinh phí còn lại (khoảng 15 triệuUSD)
đợc chi cho một loạt các phân ngành phát triển xã hội, nh luật pháp xã hội và
quản lý hành chính, nhà ở, văn hoá, phòng chống tội phạm và lạm dụng ma
tuý, phát triển các phơng tiện thông tin đại chúng. Trong giai đoạn
1993-2000, mỗi lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo và y tế tiếp nhận khoảng 0,5 tỷ
USD tiền viện trợ, trong đó hầu hết đợc cung cấp dới dạng viện trợ không
hoàn lại phục vụ cho mục đích hợp tác kỹ thuật độc lập .
Trong một vài năm gần đây chiều hớng giải ngân trong lĩnh vực y tế
đã dần dần chuyển từ tiêm chủng và các chơng trình phòng chống bệnh khác
- với mức tài trợ 11 triệu USD trong năm 2000- sang xây dựng chính sách và
lập kế hoạch cho các ngành với mức tài trợ giờ đây lên tới gần 18 triệu USD.
Có lẽ chiều hớng này cũng phản ánh thành công của các chơng trình quốc gia
về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nh chiến dịch tiêm chủng .Mặc dù có mức
thu nhập bình quân đầu ngời thấp, song các chỉ số về sức khoẻ của Việt Nam
có thể so sánh với các nớc có thu nhập trung bình .Song không thể phủ nhận
tình trạng bất bình đẳng khá lớn ở nông thôn và những vấn đề nghiêm trọng
mà Việt Nam vẫn phải đối mặt (xem ngân hàng thế giới /ADB/UNDP,2000).
Ngoài ra trong năm 1999 - 2000, mức viện trợ cho các hoạt động chăm sóc
sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình cao hơn 2- 3 lần so với 2 năm tr-
ớc đó. Một phần lớn kinh phí hỗ trợ cho lĩnh vực này do ADB, WB và Đức
cung cấp. Đối với ngành y tế nói chung ,các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc,
đặc biệt là WHO, UNFPA và UNICEF, đã cung cấp hơn 14 triệu USD trong
năm 2000, trong đó có một phần kinh phí do một số nhà tài trợ song phơng
đóng góp.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các tổ chức quốc tế nh ADB,
WB, và UNICEF tập trung tài trợ cho giáo dục tiểu học và trung học, còn các
nhà tài trợ song phơng nh JICA và AUASID thì tập trung hỗ trợ nhiều hơn
cho giáo dục đại học và dạy nghề. Điều đợc quan tâm đặc biệt là những sáng
kiến mới về đào tạo các cán bộ công nghệ tin học trong tơng lai, phù hợp với
dự kiến của Chính Phủ là chuyển nhanh sang nền kinh tế tri thức .Tuy nhiên,
để đạt đợc mục tiêu to lớn này cần phải nỗ lực và hỗ trợ nhiều hơn.
Cả hai lĩnh vực giáo dục - đào tạo và y tế đều có một số lợng lớn các
dự án đơn lẻ và thờng là quy mô nhỏ. Ví dụ trong năm 2000, có hơn 200 dự
án về y tế đang đợc triển khai, đó là cha kể những dự án do các tổ chức phi
Chính phủ trực tiếp hỗ trợ. Trong tổng số hơn 150 dự án góp phần vào con số
giải ngân trong năm 2000, thì cha đến một nửa có tổng mức cam kết trên 1
triệu USD, dẫn đến con số giải ngân tơng đối nhỏ qua từng năm .Những dự
án đơn lẻ này có thể phát huy tác dụng rất lớn đối với việc cải thiện tình hình
sức khoẻ của ngời dân, nhng cũng có chi phí giao dịch cao về phía nhà tài trợ
cũng nh phía cơ quan tiếp nhận viện trợ. Tình trạng manh mún ở mức độ khá
cao nh vậy đạt ra câu hỏi phải chăng phơng thức tiếp cận theo ngành hay theo
chơng trình phù hợp hơn đối với những ngành này , ngành khác?
2.2.3.Phát triển nông thôn .
Phát triển nông thôn đợc với mức đầu t ODA là 12,74% (1,6tỷ USD).
Tổng mức giải ngân đã giảm trong giai đoạn 1997-2000. Mặc dù nhiều dự án
khác cũng thờng phục vụ lợi ích của c dân nông thôn, song tình trạng giảm
sút về mức độ giải ngân ODA này cũng đáng lo ngại trớc thực tế là 85% ngời
nghèo sống ở nông thôn và 79% ngời nghèo làm nghề nông .Một nhu cầu hết
sức cấp bách đặt ra là cần phải nâng cao năng suất nông nghiệp cũng nh tăng
cờng cơ hội việc làm phi nông nghiệp, nh đã đợc ghi nhận trong chiến lợc
phát triển Kinh tế -Xã hội 10 năm cũng nh trong chiến lợc nghành .
Phần lớn kinh phí viện trợ cho phát triển nông thôn liên quan tới các
khoản vay phục vụ cho mục đích tài trợ, tín dụng, cơ sở hạ tầng và giao thông
nông thôn, trong đó phần lớn do WB, JIBIC và Pháp cung cấp. Về viện trợ
không hoàn lại, các tổ chức thuộc LHQ tài trợ cho một số dự án xoá đói giảm
nghèo trực tiếp ở các vùng nông thôn, nh các tỉnh Hà Giang, Quảng Trị và
Trà Vinh. Những dự án này có mối liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với Ch-
ơng trình quốc gia về Xoá đói Giảm nghèo và Chơng trình Hỗ trợ 1.878 xã
nghèo của Chính phủ. Mục tiêu của Chính phủ là xoá bỏ tình trạng đói kinh
niên vào năm 2005 và giảm tỷ lệ nghèo từ 17% năm 2000 xuống còn 5% vào
năm 2005, dựa trên chuẩn nghèo mới của Bộ Lao động, Thơng binh và Xã
hội. Nếu tính gộp tất cả những dự án này trong lĩnh vực phát triển vùng lãnh
thổ, thì mức giải ngân lên tới 101 triệu USD trong năm 2000.
ODA đợc giải ngân trực tiếp cho ngành nông nghiệp ở mức dới 84
triệu USD. Sáu dự án lớn nhất là những dự án vay vốn về thuỷ lợi và phòng
chống lũ lụt của ADB và WB, dự án mía đờng do Pháp và Tây Ban Nha hỗ
trợ, các dự án viện trợ không hoàn lại của Đan Mạch nhằm tăng cờng sản
xuất, chế biến và tiêu thụ lúa gạo, và của Na-uy nhằm tăng cờng công tác
quản lý dịch hại tổng hợp trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. Ngành Lâm nghiệp
và Thuỷ sản cũng đợc rất nhiều nhà tài trợ song phơng quan tâm.
2.2.4.Hỗ trợ về thể chế và chính sách đứng ở vị trí thứ t, chiếm
6%tổng mức giải ngân ODA trong năm 2000. Hình thức ODA này có ý nghĩa
quan trọng để hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa cũng nh hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sự hỗ
trợ này chủ yếu nhằm tăng cờng cải cách hành chính và quản lý kinh tế. Với
mức giải ngân 45 triệu USD trong năm 2000, ADB là nhà tài trợ lớn nhất
trong lĩnh vực này. Gần nh toàn bộ kinh phí (43 triệu USD) đợc cung cấp
trong khuôn khổ của chơng trình cho vay vốn thuộc lĩnh vực tài chính của
ADB. Thuỵ Điển và UNDP đứng ở vị trí thứ hai với mức viện trợ không hoàn
lại của mỗi bên là 5 triệu USD. Các dự án giải ngân lớn nhất của Thuỵ Điển
bao gồm chơng trình cải cách kinh tế về chính sách thuế và quản lý thuế,
thiết lập quỹ đào tạo và các dịch vụ t vấn, và hỗ trợ Ban Tổ chức Chính phủ
hiện đại hoá hệ thống quản lý nhân sự đối với công chức. UNDP hỗ trợ một
số dự án quan trọng nhằm tăng cờng thể chế và xây dựng năng lực cũng nh
cải thiện các chính sách kinh tế - xã hội và môi trờng pháp lý liên quan tới
các hoạt động kinh doanh của khu vực t nhân.
2.2.5.Lĩnh vực lớn tiếp theo là quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát
triển công nghiệp. Lĩnh vực này có tổng mức giải ngân là 76 triệu USD trong
năm 2000. Khoảng một nửa số kinh phí này thuộc về bốn dự án lớn: dự án do
Pháp hỗ trợ về nghiên cứu các giống mía mới: dự án do Đức hỗ trợ về nhập
khẩu hàng công nghiệp: dự án do ADB hỗ trợ về quản lý và cấp nớc nhằm ổn
định sản xuất các cây lơng thực ở đồng bằng sông Hồng: và dự án vay vốn
của Kô-oét để xây dựng nhà máy xi măng ở Quảng Ngãi.
2.2.6.Các chơng trình cứu trợ khẩn cấp đợc triển khai đặc biệt tích
cực vào đầu những năm 1990, chủ yếu là hai dự án tái hoà nhập cho ngời
Việt Nam hồi hơng do Liên minh Châu âu và UNHCR hỗ trợ. Tuy nhiên,từ
năm 1995 đến nay, các chơng trình này chỉ chiếm khoảng 2% (với 24 triệu
USD) trong tổng nguồn vốn ODA, trong đó phần lớn nhất đợc đầu t cho công
tác chuẩn bị phòng chống thiên tai. Hy vọng đầu t ODA trong lĩnh vực này sẽ
thay đổi cả về số lợng và thành phần trong năm 2000, trên tinh thần cứu trợ
cho các nạn nhân lũ lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long.
3.Đánh giá ODA theo loại hình viện trợ.
Tình hình phân bổ ODA theo loại hình viện trợ trong năm 1999 phần
nào khác với hai năm trớc đó. Đáng lu ý nhất là các chơng trình đầu t xây
dựng cơ bản tăng lên hơn 1/5. Tỷ trọng ODA đầu t cho lĩnh vực này tăng từ
66% trong năm 1997và năm 1998 lên 72,5% trong năm 2000. Những chơnng
trình đầu t này chủ yếu do JIBIC, ADB, và WB hỗ trợ.
3.1.Hỗ trợ kỹ thuật độc lập.
Sau khi tăng lên ở mức khá khiêm tốn là 7%, mức hỗ trợ kỹ thuật độc lập
chiếm 21% (với 280 triệu USD) trong tổng nguồn vốn ODA của năm 2000,
phần nào thấp hơn con số do OECD cung cấp cho các nớc đang phát triển
khác trên thế giới. Các lĩnh vực nh y tế, giáo dục và đào tạo, quản lý kinh tế
và hành chính công tiếp tục thu hút một lợng viện trợ kỹ thuật lớn, trong đó
hầu hết là viện trợ không hoàn lại. Một khoản viện trợ kỹ thuật nhất định đợc
gắn với các chơng trình đầu t, nh khoản tài trợ cho việc xây dựng các báo cáo
nghiên cứu khả thi và các báo cáo khác trong ngành năng lợng, giao thông
vận tải và phát triển công nghiệp. Khoản viện trợ này đợc coi là loại hình hỗ
trợ kỹ thuật gắn với đầu t, và mức đầu t ODA dới hình thức này đã giảm
xuống còn 1% trong tổng nguồn vốn ODA của năm 2000. Tuy nhiên, một
phần trong số này có thể sẽ đợc tính vào tổng kinh phí của các dự án đầu t.
Cuối cùng, mức cứu trợ khẩn cấp và viện trợ lơng thực đã giảm cả về giá trị
tuyệt đối cũng nh giá trị tơng đối và cũng chỉ chiếm 1% trong tổng nguồn
vốn ODA.
3.2.Hỗ trợ giải ngân nhanh.
So với năm 1999 hỗ trợ giải ngân nhanh giảm 1/3, với mức chi khoảng
75 triệu USD. Các dự án giải ngân nhanh thờng cho các cơ quan Trung ơng
của Việt Nam vay vốn để rồi các cơ quan này cho vay lại. Các chơng trình
giải ngân nhanh vì mục đích chung có phạm vi hoạt động rộng cũng giống
nh chơng trình ESAF (hay PRGF mới ) và SAC nhằm xây dựng một môi tr-
ờnh kinh tế vĩ mô thuận lợi, trong khi các chơng trình giải ngân nhanh ở các
ngành tập trung vào lĩnh vực đặc biệt nh tín dụng nông thôn hay khu vực tài
chính. Trong khi vẫn cha có các chơng trình ESAF/PRGF và SAC, thì nguồn
vốn ODA giải ngân nhanh chủ yếu là các khoản vay hỗ trợ cho các ngành.
Khoản giải ngân lớn nhất trong năm 2000 (gần 43 triệu USD) đợc thực hiện
trong khuôn khổ chơng trình thuộc khu vực tài chính của ADB.
Chơng trình này nhằm tăng mức tiết kiệm và nâng cao tính hiệu quả
trong việc phân bổ nguồn lực thông qua khuyến khích cạnh tranh và tăng c-
ờng áp dụng cơ chế thị trờng. Khoản giải ngân lớn thứ hai (25 triệu USD) liên
quan tới khoản cho vay tín dụng của WB phục vụ cho ngời dân ở các vùng
nông thôn nhằm cải thiện điều kiện sống của họ. Tổng mức giải ngân của
loại hình ODA này phần nào thấp hơn so với năm 1998 và năm 1999 do mức
giải ngân của chơng trình tín dụng nông thôn cuả ADB giảm đi và chơng
trình trả nợ của WB nhằm giải quyết khoản nợ thơng mại tồn đọng của khu
vực t nhân và tăng cờng khả năng tiếp cận với thị trờng vốn quốc tế đã kết
thúc.
Theo dự báo của WB, trong giai đoạn 2001-2005 cần phải giải ngân
nhanh tổng số 1,2 tỷ USD hay khoảng 250 triệu USD/năm. Nếu viện trợ giải
ngân nhanh đợc cung cấp thì nó sẽ tài trợ cho nhu cầu bổ sung về cán cân
thanh toán nảy sinh từ việc tiếp tục tự do hoá chế độ nhập khẩu và nhu cầu
nhập khẩu bổ sung các mặt hàng vật t và xây dựng cơ bản cũng nh các chi
phí ngân sách cho việc đổi mới cơ cấu các doanh nghiệp Nhà nớc và ngành
ngân hàng. Theo dự kiến, khoản kinh phí đó sẽ do IMF, WB và ADB cung
cấp kết hợp với một số khoản viện trợ không hoàn lại của các nhà tài trợ song
phơng (WB/ADB/UNDP,2000). Gần đây, Nhật Bản đã tiến hành bớc đầu tiên
với việc cung cấp khoản vay giải ngân nhanh 20 tỷ yên (tơng đơng với 187
triệu USD vào tháng 3 năm 2000) theo chơng trình Miyazawa.
Sự thay đổi về thành phần ODA đợc thể hiện trên phơng diện điều
kiện tài chính, trong tỷ lệ vốn vay trên phạm vi toàn cầu không ngừng gia
tăng. Tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn ODA năm 1993 ở mức thấp
nhất, chỉ có 10%. Trong năm 1996 cũng nh năm 1997, tỷ trọng này tăng vọt
lên 54%, sau đó lên 65% vào năm 1998 và cuối cùng lên 69% vào năm
1999 .Nguồn vốn ODA vay có thể sẽ tiếp tục tăng với những khoản cam kết
mới đợc đa ra vào năm 2000 cũng nh do việc tiếp tục các chơng trình SAC và
ESAF/PRGF sau năm 2000. Những khoản vốn vay này cần đợc đầu t trên cơ
sở tính toán kỹ lỡng để đảm bảo tính bền vững và sự ổn định của quá trình
phát triển ở Việt Nam. Mối liên kết về thể chế bền chặt giữa việc huy động
ODA và công tác quản lý nợ nớc ngoài, đặc biệt là công tác lập kế hoạch
ngân sách, sẽ có ý nghĩa quan trọng để kiểm soát tính bền vững về nợ nớc
ngoài của Việt Nam về lâu dài. Việc gắn với kế hoạch ngân sách còn giúp
quản lý tốt hơn các hoạt động và các chi phí bảo trì những công trình cơ sở
hạ tầng mới trong tơng lai ở Việt Nam.