Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện yên lập, tỉnh phú thọ - thực trạng và giải pháp giai đoạn 2009 – 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.9 KB, 69 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian từ ngày 06/02/2012 đến 28/04/2012 em đã thực tập tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Lập -
tỉnh Phú Thọ với đề tài “ Công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ -
Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2009 – 2011 “
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của em .Những
kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế
thừa vầ phát triển từ các tài liệu và tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được
công bố, các website…. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ
sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.`
Sinh viên thực hiện
Trần Thanh Tùng
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Mục lục
Lời cam đoan
Lời mở đầu
- Tính cấp thiết của đề tài
- Kết cấu của đề tài
Chương 1: Lý luân chung về công tác huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM
1.1. Một vài nét về NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.3.1. Hoạt động tạo lập vốn
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn


1.1.3.3. Các dịch vụ của ngân hàng
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của NHTM
1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.2.2. Vốn huy động
1.2.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi
1.2.2.2. Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá
1.2.3. Vốn đi vay
1.2.4. Nguồn vốn khác
1.3. Vai trò của vốn đối với nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của NHTM
1.3.1. Đối với nền kinh tế
1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn của NHTM
1.4.1. Nhân tố khách quan
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.4.1.1. Môi trường pháp luật – chính trị
1.4.1.2. Môi trường kinh tế
1.4.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội
1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Từ phía khách hàng
1.4.2.2. Từ phía ngân hàng
Chương 2: Thực trạng của công tác huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập - Tỉnh Phú
Thọ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Huyện Yên Lập

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn của. Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
2.2.1. Quy mô nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động
2.2.2. Chi phí huy động vốn
2.2.3. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
3.2.1. Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn
3.2.2. tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng
3.2.4. Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội
ngũ cán bộ ngân hàng
3.2.5. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu
quả
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
3.2.7. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
3.2.8. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt

3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của
mọi nền kinh tế trên thế giới. Bởi vì, chỉ có sự hội nhập vào nền kinh tế thế
giới thì nền kinh tế của một quốc gia mới có thể phát huy hết những thế mạnh
của mình, đồng thời tiếp thu được những tinh hoa của thế giới. Và cùng với
sự hội nhập thì một điều tất yếu là các doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài,
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đổi mới công nghệ, mở rộng quy
mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ. Do đó cần có một thị trường tài
chính hiện đại để đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp, cũng
như các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy
mạnh vai trò của các ngân hàng trên thị trường tài chính là một điều tất yếu.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những
bước phát triển rất mạnh mẽ, và đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu
thành sự vận động liên tục của nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác
trong thị trường tài chính hệ thống ngân hàng thương mại đóng một vai trò
quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kìm chế lạm phát,
phát triển thị trường ngoại hối. Trong những năm qua các ngân hàng thương
mại nước ta đã thực hiện huy động được một lượng vốn đáng kể cho việc phát
triển kinh tế, từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Yên Lập tỉnh

Phú Thọ là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, Ngân hàng đã không ngừng từng bước
lớn mạnh bắt nhịp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Thấy được tầm quan trọng của công
tác huy động vốn đối với hoạt động của mình, Ngân hàng đã đề ra rất nhiều
những biện pháp để tăng cường công tác huy động vốn. Vì vậy, em đã chọn
đề tài: “ Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nông thôn Chi nhánh huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ - Thực trạng và giải
pháp”
Nội dung của bài luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1 - Lý luân chung về công tác huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2 - Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Chương 3 - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Yên Lập. tỉnh Phú Thọ
Vì kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, nên những vấn
đề mà em xem xét trong nội dung luận văn tốt nghiệp còn rất nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị, cô chú tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Yên Lập.
tỉnh Phú Thọ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Trần Thanh Tùng
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Một vài nét về NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Học viện Tài
chính : Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng – Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một
trong những vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân
các ngân hàng thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật Tổ Chức Tín Dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại . Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người
có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở chức năng này, ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thương mại cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu
chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với
nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ
sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với

chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động tạo lập vốn
Cũng như những doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh phải có
vốn. Tạo lập vốn là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng thương mại. Ngoài số
vốn tự có được hình thành từ vốn điều lệ, quỹ dự trữ và lợi nhuận giữ lại thì
các ngân hàng thương mại còn tạo lập vốn thôn qua việc huy động nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
Nghiệp vụ tạo lập vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của
ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại đã “góp nhặt” nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội dưới các hình thức bằng tiền hoặc bằng vàng được huy động
thông qua các hình thức: tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vốn đi vay ngân
hàng nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng mở các dịch vụ nhận tiền gửi để đảm bảo hộ người gửi
tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để tìm và thu hút các khoản tiền gửi các
ngân hàng thương mại thường đưa ra những mức lãi suất huy động khá hấp
dẫn, kèm theo các chương trình khuyến khích gửi tiền như phần thưởng cho
khách hàng gửi tiền. Sau khi thu hút vốn ngân hàng sẽ “ gián tiếp” thu “phí”
thông qua thu nhập của việc sử dụng khoản tiền đó.
Hoạt động vốn là hoạt động cơ sở cũng như tiền đề cho hoạt động cho
vay. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cho vay được đều phải đi huy động vốn.
Huy động vốn vừa sinh lời cho các cá nhân, tổ chức gửi tiền cũng vừa tạo
nguồn vốn cho chính ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Cùng với huy động vốn, cho vay là hoạt động quan trọng và mang
tính truyền thống của ngân hàng thương mại. Theo quyết định số
1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc ngân hàng nhà

nước: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động từ trong xã hội để đáp
ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống
Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập cho ngân hàng, mặt
khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Nếu cho vay một cách có hiệu quả sẽ
bù đắp được chi phí huy động vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại nếu cho
vay không hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất
an toàn của hệ thống ngân hàng. Do vậy, yêu cầu các ngân hàng thương mại
phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn và không ngừng đa
dạng hóa các loại hình cho vay.
1.1.3.3. Các dịch vụ của ngân hàng
Bên cạnh hoạt động tạo lập vốn, sử dụng vốn ngân hàng còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ
quản lý ngân qũy, bảo quản vật có giá, cho thuê tài sản …
 Dịch vụ mua bán ngoại tệ:
Dịch vụ mua bán ngoại tệ được ngân hàng thực hiện, ngân hàng đứng
ra mua và bán một loại tiền này chẳng hạn VNĐ, USD để lấy một loại tiền
khác như EURO, JYP … và hưởng phí dịch vụ
Có các phương thức mua bán ngoại tệ như: hợp đồng mua bán trao
ngay, hợp đồng mua bán có kỳ hạn, hợp đồng mua bán tương lai, hợp đồng
mua bán quyền chọn,
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Dịch vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
( bên bảo lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa

vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền đã được
trả thay.
Trong thương mại quốc tế, Bảo lãnh ngân hàng được xem như loại
hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng
bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của các bên đối tác có liên quan.
Có nhiều loại bảo lãnh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh, bảo lãnh được chia
làm hai loại là bảo lãnh trực tiếp và bảo lãnh gián tiếp.
+ Căn cứ vào mục đích bảo lãnh có bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đả
chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác.
 Dịch vụ kinh doanh vàng, bạc, đá quý:
Các ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh về
vàng bạc, đá quý theo quy định của ngân hàng trung ương. Do đặc thù riêng
cảu nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại phải tổ chức bộ phận kinh doanh
riêng. Các nghiệp vụ kinh doanh như:
+ Gia công chế tác vàng, bạc, đá quý
+ Mua bán vàng, bạc, đá quý
+ Cho vay kim loại quý
 Dịch vụ kinh doanh chứng khoán
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng phải tổ chức bộ phận kinh doanh
riêng hoặc có thể thành lập công ty chứng khoán phụ thuộc. Các công ty
chứng khoán có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau về chứng khoán
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
như: Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục vốn đầu tư, tư
vấn đầu tư chứng khoán.
Khi thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, ngân hàng phải

tuân theo những quy định của ngân hàng nhà nước
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn có những dịch vụ khác như: dịch vụ
ngân quỹ, dịch vụ quản lý tài sản có giá, dịch vụ thông tin tư vấn…
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi
ngân hàng mới đi vào hoạt động và được bổ sung thường xuyên. Vốn điều lệ
phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do ngân hàng trung ương quy định.
Vốn điều lệ quy định cho từng ngân hàng sẽ phụ thuộc vào quy mô và hoạt
động của ngân hàng đó. Tuy theo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được
hình thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại quốc
doanh sẽ được ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu, Còn nếu là ngân hàng
thương mại cổ phần thì sẽ do các cổ đông đóng góp
1.2.2. Vốn huy động
1.2.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi
khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các
ngân hàng đưa ra đều có đặc điểm riêng làm cho chúng phù hợp hơn với nhu
cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào
nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các ngân hàng thương mại bao gồm tiền
gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
Trong nền kinh tế mỗi một tổ chức thường hoạt động theo một chu kỳ
nhất định. Vì vậy, vào mỗi một thời điểm khác nhau thì tổ chức kinh tế cũng
có nhu cầu về vốn khác nhau. Do đó, trên cơ sở nắm bắt được chu kỳ kinh
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
doanh của tổ chức kinh tế, mà Ngân hàng có thể huy động vốn tuỳ theo thoả
thuận với các tổ chức kinh tế đó .Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân
hàng dưới các hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các

kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho đơn vị các tài khoản tương
ứng để thuận tiện trong việc sử dụng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn : Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi mà
người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có nghĩa vụ phải thỏa mãn
nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Đối với tiền
gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất cứ lúc nào,
ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về
thời gian và số lượng giữa việc gửi tiền và rút tiền, cho nên tại mỗi ngân hàng
luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để
cho vay. Lãi suất loại tiền gửi này thường thấp, thậm chí có những khoản tiền
ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ
thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có sự thỏa
thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút theo
thời hạn đã thỏa thuận, song trên thực tế để thu hút khoản tiền gửi này với kỳ
hạn dài các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách
hàng chỉ được hưởng lãi suất theo lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi
suất tương ứng theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá
trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân
hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian nhàn
rỗi vốn của mỗi đơn vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên
tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
 Tiền gửi của dân cư:
Một trong những kênh huy động vốn rất quan trọng đối với ngân
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hàng, đó là nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư. Trên thực tế, trong dân cư
luôn tồn tại một nguồn vốn rất lớn mà chưa sử dụng đến, do đó các ngân hàng
thương mại có thể tiến hành huy động nguồn vốn này thông qua các hình thức

như: tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, uỷ thác đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn
này là tương đối ổn định, các khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn này
tương đối thấp.
+Tiền gửi tiết kiệm : Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguốn vốn huy động của Ngân hàng. Theo tình hình cụ thể của bản thân
Ngân hàng, cũng như tình hình thực tế trên thị trường, mà các Ngân hàng
thương mại sẽ có những chính sách phù hợp để huy động nguồn vốn thông
qua tiết kiệm. Công cụ chính mà các Ngân hàng sử dụng để huy động tiền gửi
tiết kiệm chính là lãi suất, thông qua lãi suất các Ngân hàng sẽ thu hút khách
hàng gửi tiền vào Ngân hàng.
+ Tiền gửi thanh toán : Nguồn tiền này thường có mục đích là
phục vụ cho việc thanh toán thường xuyên hay tiêu dùng hàng ngày của
khách hàng. Do vậy nó có tính ổn định không cao, tuy nhiên Ngân hàng có
thể sử dụng một phần nguồn này để phục vụ cho các mục đích nhất định trên
cơ sở tính toán hợp lý quy luật biến động của loại tiền gửi này.
+ Tiền gửi uỷ thác đầu tư : Hiện tại có nhiều doanh nghiệp có
lượng vốn để đưa vào hoạt động đầu tư, tuy nhiên họ lại thiếu kinh nghiêm
trong lĩnh vực tài chính, hoặc thiếu thông tin trên thị trường. Khi đó họ có thể
uỷ thác đầu tư cho Ngân hàng theo thoả thuận. Hoặc có những doanh nghiệp
hay tổ chức không được phép gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, nên họ biến
tướng dưới hình thức uỷ thác đầu tư
1.2.2.2. Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được thông qua phát
hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ
tiền gửi …
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là
các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm
thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây là một kênh đầu tư của người

có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng hay cơ hội đầu tư trực tiếp. Các
giấy tờ này có khả năng chuyển đổi dễ đàng sang tiền khi cần thiết bằng cách
bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
chủ động trong sử dụng vốn. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân
hàng tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh
của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong
toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống Đốc ngân hàng
trung ương.
1.2.3. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn có tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn, đó là khi huy động nhưng chưa cho vay hết, hay
khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc
người gửi tiền rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc
thu hồi. Khi đó các ngân hàng thương mại có thể gửi các tổ chức tín dụng để
hưởng lãi, hay đi vay để tận dụng cơ hội kinh doanh hoắc đảm bảo khả năng
thanh toán. Ngân hàng thương mại có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng
khác hoặc vay vốn ở ngân hàng trung ương
 Vốn vay của tổ chức tín dụng khác
Hầu hết các ngân hàng thương mại được tổ chức thành hệ thống gồm
nhiều chi nhánh và hạch toán toàn ngành, thực hiện điều chuyển giữa các chi
nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh về hội sở chính, khi thiếu
vốn các chi nhánh được nhậ vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc vay
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở
ngân hàng trung ương của từng hệ thống.
 Vốn vay của ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, và là ngân

hàng cho vay cuối cung của các ngân hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, các ngân
hàng thương mại có thể được ngân hàng trung ương cho vay vốn khi cần thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, Ngân hàng nhà nước cho các ngân hàng thương mại
vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác
Ngoài ra ngân hàng nhà nước còn cho ngân hàng thương mại vay bổ
sung thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được
Thủ Tướng chính phủ chấp thuận, ngân hàng nhà nước còn cho vay đối với
những ngân hàng tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gấy mất an toàn
cho toàn hệ thống.
Vốn vay từ tổ chức tín dung khác và vay từ ngân hàng trung ương
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của ngân hàng thương
mại, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh
doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh
toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng thương
mại.
 Nguồn vốn khác
Bên cạnh những nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động ngân
hàng thương mại còn có thể tạo lập vốn của mình từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Vốn trong thanh toán
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hay của các tổ chức
trong nước hay ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội.
Các nguồn vốn này của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không

phải tố kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ
và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.3. Vai trò của vốn đối với nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
1.3.1. Đối với nền kinh tế
Vấn đề vốn đang đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước. Để tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền
vững thì một trong những điều kiện cực kỳ quan trọng đó là phải mở rộng đầu
tư. Việc mở rộng đầu tư không thể thực hiện nếu thiếu vốn. Vốn trở thành
một yếu tố cực kỳ quan trọng ở bất kỳ lĩnh vực nào. Để đáp ứng vốn cho nền
kinh tế, cần phải có các biện pháp chính sách nhằm huy động tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là
đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các ngân hàng thương mại
luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, công cụ cần thiết mà
các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên một ngân hàng không thể hoạt động
kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng có nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn
toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội
kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá
các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ
động trong kinh doanh.
 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh :
Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không

chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu
tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải thường
xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động
 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác :
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân
hàng sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn,
ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ
giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một
quốc gia ( cho vay trên thị trường quốc tế ). Ngược lại, do khả năng vốn hạn
hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự
biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói
chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin
vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các
dịch vụ khác của ngân hàng
 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính
Trong nền kinh thế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được
thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để
nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần
phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng
 Vốn quyết định đến năng lực đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng:

Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ
tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và
thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loại các tổ chức tín
dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với
năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi
suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá
được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng
mình
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường pháp luật – chính trị
Nhà nước luôn đóng vai trò điều tiết vĩ mô toàn bộ hoạt động kinh tế
của một quốc gia, nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc
biệt, hoạt động của ngân hàng luôn có tác động rất lớn đến hoạt động của toàn
bộ nền kinh tế, nên sẽ chịu sự điều tiết chặt chẽ của các chế tài của pháp luật,
và chịu sự điều tiết và quản lý từ phía ngân hàng nhà nước. Pháp luật của các
quốc gia quy định, trong các trường hợp cần thiết, các Ngân hàng thương mại
phải tiến hành mua trái phiếu Chính phủ do Chính phủ ( mà đại diện là kho
bạc nhà nước ) phát hành. Ngoài ra, tại nhiều quốc gia, Ngân hàng Nhà nước
còn quy định mức vốn tối đa được phép huy động theo một tỷ lệ nhất định
nào đó so với vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương mại, để đáp ứng các
mục tiêu an toàn và an ninh tiền tệ của quốc gia. Không một quốc gia nào
phát triển mà môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định chính trị có tác
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của các ngân hàng với các quốc gia khác
trong khu vực và trên thế giới. Ổn định chính trị tạo điều kiện thu hút các
nguồn đầu tư trong và ngoài nước, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động huy
động vốn của ngân hàng.
1.4.1.2. Môi trường kinh tế

Nền kinh tế có ổn định, phát triển bền vững, thu nhập bình quân đầu
người có cao, trình độ dân chí của dân cư có cao, thì khả năng huy động vốn
của Ngân hàng mới có thể có điều kiện phát triển tốt. Bởi vì, chỉ khi người
dân có thu nhập cao thì họ mới có thể có khả năng chi trả cho cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày và có nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến dư ra từ thu nhập.
Khi đó, họ sẽ nghĩ đến việc cất trữ trong ngân hàng để nhằm mục đích thu lãi,
và đảm bảo an toàn. Và bên cạnh đó, người dân chỉ gửi tiền vào Ngân hàng
khi họ cảm thấy an toàn, tức là khi mà nền kinh tế phát triển ổn định, cùng với
sự ổn định về chính trị. Ngược lại, nếu trong một nền kinh tế mà không ổn
định, thu nhập, cũng như dân trí thấp thì tất yếu là tiết kiệm của xã hội cũng
sẽ thấp, thêm vào đó là tâm lý ưa dùng tiền mặt, người dân chưa thấy hết
được các tiện ích mà Ngân hàng cung cấp, và điều này sẽ gây rất nhiều những
khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tỷ lệ
lạm phát, sự suy thoái của nền kinh tế, thậm chí là sự phát triển quá nóng của
nền kinh tế.
1.4.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố
tạo nên bản sắc của các dân tộc như : tập quán, thói quen , tâm lý… Đối với
ngân hàng, hoạt động huy động vốn là hoạt động chiu nhiệu ảnh hưởng của
môi trường văn hoá – xã hội. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói
quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng
lãi và trong tiềm thức của họ, ngân hàng là một phần không thể thiếu được, là
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng không gặp mấy khó khăn
trong việc huy động vốn nhà rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Ngược
lại, ở các nước đang phát triển thì việc huy động vốn của ngân hàng có gặp rất
nhiều khó khăn vì người dân ở đó vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng.

1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Từ phía khách hàng
Yếu tố liên quan đến khách hành là những yếu tố về tâm lý của người
dân trong việc sử dụng tiện ích của ngân hàng, độ tín nhiệm của người dân
vào ngân hàng, thói quen gửi tiền, thói quen tiết kiệm, sở thích về tiêu dùng
… điều này có thể thấy qua việc so sánh giữa các nước khác nhau.
Những nước có nền kinh tế hàng hóa phát triển thì ngân hàng trở nên
gần gũi hơn với công chúng và việc sử dụng những tiện ích ngân hàng mang
lại trở nên thường xuyên hơn Nhưng ở các nước đang phát triển thì khách
hàng chưa thực sự quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, độ tín nhiệm còn
chưa cao.
1.4.2.2. Từ phía ngân hàng
 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng có thể là ở quy mô, ở thương
hiệu…Các yếu tố này đóng vai trò hết sức quan trong trong việc huy động
vốn của Ngân hàng, bởi vì nó thể hiện uy tín, lòng tin vào Ngân hàng của
khách hàng, là sức mạnh trong cạnh tranh của ngân hàng. Đặc biệt trong thời
đại như ngày nay, thì vấn để cạnh tranh giữa các Ngân hàng lại càng trở lên
quan trong hơn bao giờ hết. Bởi vì, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
đều có vai trò bình đẳng như nhau. Do đó chỉ có doanh nghiệp nào khẳng
định được mình và vươn lên thì mới có thể tồn tại được.
 Chiến lược kinh doanh của các Ngân hàng :
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trong mỗi một giai đoạn nhất định thì các ngân hàng thường đề ra
một chiến lược kinh doanh nhất định, chiến lược này phải phù hợp với tình
hình thực tế của ngân hàng. Đó sẽ là yếu tố quyết định đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Với mỗi một chiến lược kinh doanh khác nhau, thì
Ngân hàng đồng thời sẽ có một chiến lược huy động vốn khác nhau sao cho
phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Và tất nhiên là với một

chiến lược kinh doanh thích hợp, thì công tác huy động vốn sẽ đạt được
những thành công.
 Nội dung chính sách huy động vốn mà Ngân hàng đang áp dụng.
Thông thường chính sách huy động vốn sẽ thường xuyên thay đổi
theo mục tiêu cụ thể mà Ngân hàng theo đuổi, cũng như chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn lớn, Ngân hàng thương mại có
thể đưa ra nhiều phương thức huy động vốn khác nhau như lãi suất , cung cấp
dịch vụ…
 Nhận thức về công tác huy động vốn:
Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác huy động vốn của
Ngân hàng. Bởi vì, nếu Ngân hàng không có được những nhận thức đúng đắn
về vai trò cũng như chức năng của công tác huy động vốn thì vấn đề huy động
vốn của Ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Và chỉ khi có được những nhận
thức đúng đắn về công tác huy động vốn thì Ngân hàng mới có thể đưa ra
được các chính sách cũng như các biện pháp huy động vốn cho phù hợp, từ đó
công tác huy động vốn sẽ đạt được những thành công như mong muốn.
 Yếu tố về nhân sự của Ngân hàng :
Đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác huy động vốn của
Ngân hàng. Nguồn nhân lực bên trong Ngân hàng chính là yếu tố quyết
định đến khả năng, đến năng lực làm việc, cũng như khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì năng lực của các nhận viên
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
trong Ngân hàng về khả năng nắm bắt các công nghệ mới sẽ có vai trò
quyết định trong việc hội nhập với thị trường tài chính quốc tế. Do vậy,
Ngân hàng cần có các chính sách tuyển chọn, các chính sách đãi ngộ phù
hợp để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Ngoài ra các yếu tố như: mạng lưới chi nhánh, kinh nghiệm cũng như
khả năng của đội ngũ nhân viên ngân hàng, yếu tố về thương hiệu… cũng sẽ

có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN YÊN LẬP - TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Huyện Yên Lập
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Huyện Yên Lập.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập có tên
đầy đủ là Chi nhánh ngân nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên
Lập, Chi nhánh ngân nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.
Mã số thuế: 2600105329
Địa chỉ tại: Thị trấn Yên Lập – huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ
Số điên thoại: (0210) 3870133
Fax: (0210) 3622688
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Yên Lập- Tỉnh Phú Thọ là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ được thành lập theo quyết định số 51-
QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988, hoạt động trên địa bàn là trung tâm của huyện,
nơi tập trung dân cư đông đúc nên đây cũng là điều kiện thuận lợi để ngân
hàng thu hút khách hàng.
Khi mới thành lập lao động gồm 21 người. Nguồn vốn 74 triệu đồng, bình
quân 1 cán bộ 1,4 triệu đồng. Dư nợ 542 triệu đồng, bình quân 1 cán bộ 10,62 triệu
đồng.
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Đến cuối năm 1990, nguồn vốn là 134 triệu đồng, dư nợ 937 triệu
đồng, chênh lệch thu chi: - 63 triệu đồng, đây là giai đoạn khó khăn nhất của
Ngân hàng.
Đến cuối năm 1996, nguồn vốn huy động đạt 2.830 triệu đồng, dư nợ
đạt 15.970 triệu đồng. Lúc này số lao động là 26 người.
Đến tháng 10 năm 2003, tổng số lao động toàn chi nhánh có 32 cán
bộ, mở thêm hai chi nhánh ngân hàng cấp 3 ở Ngọc Lập và Lương Sơn. Giai
đoạn này hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Yên Lập có sự chuyển biến mạnh mẽ, với sự cố gắng của cán bộ công
nhân viên ngân hàng Yên Lập nguồn vốn đến 10/2003 đạt 28.829 triệu đồng,
dư nợ đạt 60.647 triệu đồng.
Đến cuối năm 2009 số cán bộ công nhân viên là 35 người, nguồn vốn
huy động đạt 240.154 triệu đồng. Trong đó Nguồn vốn huy động tại địa
phương đạt 98.908 triệu đồng, nguồn vốn từ các dự án ủy thác đầu tư 22.400
triệu đồng và nguồn vốn nội tệ của Ngân hàng cấp trên là 118.846 triệu đồng.
Tính đến thời điểm 31/12/2009 tổng dư nợ đạt 225.072 triệu đồng, đạt 99% kế
hoạch.Tính đến ngày 31/12/2010 tổng dư nợ đạt 296.128 triệu đồng, đạt
99,35% kế hoạch, tăng 71.056 triệu đồng, tăng 31,57% so với cùng kỳ. Năm
2011 nguồn vốn huy động đạt được là 328.226 triệu đồng tăng 25.590 triệu
đồng bằng 8,45 % so với 2010.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại ngân hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên
Lập là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Phú Thọ hoạt động theo quy định của pháp luật về một ngân
hàng thương mại chịu sự quản lý và điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam về tổ chức và hoạt động.
Cơ chế quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh huyện Yên Lập là hình thức phân công lao động, một mặt phản ánh
Sinh viên: Trần Thanh Tùng Lớp : CQ46/15.01

×