Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.79 KB, 72 trang )

Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và vấn đề tài chính
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua trị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức
lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu
lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tó đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu,
từ số vốn đó doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào. Sau khi sản xuất
xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với
số tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất
đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp
thuế cho nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp
tục phân phối số lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh
nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Trong quá trình đó,làm phát sinh, tạo
ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn
liền với hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
1
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính
của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau : quan hệ tài
chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với các chủ thể kinh tế khác(các
doanh nghiệp khác,người cung cấp,khách hàng,chủ nợ…), với người lao


động, với các chủ sở hữu doanh nghiệp, quan hệ tài chính nội bộ doanh
nghiệp.
Từ những vấn đề trên ta có thế rút ra :
xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
đến mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập, phân phối, sử dụng và chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có các nội dung chính sau :
a.Lựa chọn và quyết định đầu tư.
Để có được quyết định đầu tư doanh nghiệp cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật, tài chính. Trong đó, vế tài chính phải xem xét
các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại để đánh
giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn
đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b.Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
2
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
đó.Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đày đủ và có lợi cho
doanh nghiệp.
c.Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toàn của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn

hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu chi bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ dến hạn.
d.Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế hợp lý cũng như trích lập và
sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần phát trienr doanh nghiệp,
cải thiện đời sống người lao động doanh nghiệp.
e.Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và định kỳ tiến hành phân tích tài chính
doanh nghiệp,đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó
dưa ra các quyết định phù hợp trong kinh doanh và tài chính.
g.Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Doanh nghiệp có kế hoạch tài chính tốt thì mới có các quyết định tài
chính thích hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế
3
hoạch tài chính là quá trình đưa các giải pháp hữu hiệu khi thị truongf biến
động.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đới với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn là tiền dề cho hoạt động
của doanh nghệp. Việc thiếu vốn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.Do
vậy,đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục
phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.

- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này được thể hiên
qua việc lựa chọn dự án đầu tư;huy động vốn kịp thời,chi phí thấp; sử dụng
đòn bẩy kinh doanh,tài chính hợp lý…tất cả đều góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các các báo cáo tài chính,tình hình
thực hiên các chỉ tiêu tài chính… ,kiểm soát kịp thời,tổng quát các hoạt động
cuả doanh nghiệp,dưa ra các biện pháp kịp thời để điều chỉnh hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm ,mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp .
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng dể đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đáng giá được doanh nghiệp, từ đó giúp
những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính
4
của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính
họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin tài chính, kinh
tế của doanh nghiệp và mục tiêu của họ với phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng khác nhau.
Đối với những người quản lý doanh nghiệp, mục tiêu của việc phân
tích tài chính chủ yếu là:
- Đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ
đó đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính
thích hợp.
- Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp . Trên cơ sở đó đưa ra cá biện pháp quản lý thích ứng dể thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp.

Đối với người ngoài doanh nghiệp như những người cho vay và các
nhà đầu tư .v.v. thì thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh
giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp để có quyết định về cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào
doanh nghiệp.
1.2.2 Tài liệu phục vụ việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới những dự đoán tài chính,dự đoán
kết quả tương lai của đn, trên cơ sở đó mà đưa ra các quyết định tài chính
phù hợp. Do đó,các nguồn thông tin của doanh nghiệp cũng phải tập hợp đầy
đủ, cụ thể :
- Các thông tin chung: Đó là cá thông tin về tình hình chính trị, xã
hội, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu
tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ…Sự suy giảm hay tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5
- Các thông tin theo ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế
liên quan đến thực thể sản phẩm tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản
xuất, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
- Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: đó là các thông tin về
chiến lược king doanh cảu doanh nghiệp trong từng thời kỳ,những thông tin
về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập và sử
dụng vốn, tình hình về khả năng thanh toán…
Trong các nguồn thông tin trên quan trọng nhất là thông tin trên các báo cáo
tài chính cảu doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh
doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành
tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản được chia thành hai phần:
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
6
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số,
số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có
phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và
một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp và chi
tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trước.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần I: Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số
phát sinh trong kỳ báo cáo.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ
trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp
trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn
giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và
7
còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn
hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được
miễn giảm cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế
toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ
ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả
năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất
thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung
cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay

+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Các khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các
Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản
mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
8
như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên
doanh, phát hành trái phiếu
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất
và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các
kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính
là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh
báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
1.2.3 Phương pháp phân tích.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp có rất nhiếu phương pháp, uy
nhiên được sử dụng chủ yếu là cá phương pháp sau :
+ Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý
Thứ nhất : Điều kiện so sánh

- Phải tồn tại ít nhất 2 đâị lượng (2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Thứ hai: Xác định gốc so sánh
Gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Khi xác định xu
hướng và tốc đọ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác
định là trị số của chỉ tiêu là ở thời điểm trước, một kì trước. Khi đánh giá
9
tình hình thực hiện mục tiêu thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu
phân tích. Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh lá giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
- So sánh bàng số tuyệt đối để thấy được sự biến động về số tuyệt
đối của chỉ tiêu phân tích
- So sánh bằng số tương đối đẻ thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu
tăng hay giảm bao nhiêu %
+ Phương pháp phân chia
Đây là phương pháp được sử dụng dể chia nhỏ qua trình và kết quả
thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu quan tâm đến các khía
cạnh khác nhau của từng đối tượng
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành :giúp đánh giá cơ cấu của các hoạt
động, chỉ tiêu (ví dụ tài sản có thành tài sản ngắn hạn và tài sản sài hạn)
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế : giúp
nhận thức được xu hướng, tốc đọ phát triển, tính phổ biến của chỉ tiêu phân
tích.
- Chi tiết theo không gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế:để
đánh giá được vị trí,vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
+ Phương pháp liên hệ đối chiếu : là phương pháp được sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiên và hiên tượng kinh
tế đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt
động. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối quan hệ mang

tính nội tại ,ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược,
liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể,tùng phần
Sử dụng phương pháp phân tích này có thể dùng kỹ thuật phân tích
qua hệ số, là kỹ thuật phân tích xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới
10
dạng phân số. Tùy theo cách thiết lập quan hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số
hay tỷ suất.
1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả
quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của
quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có
những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
- Đánh giá khái quát qua bảng cân đối kế toán
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng
trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản
hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp
được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng
cân đối kế toán.
Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Đánh giá tình hình tài chính trên các khía cạnh:
+ Đánh giá sơ bộ kết cấu thu chi của các hoạt động
+ Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
+ Đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt động kinh doanh.
+ Đánh giá kết quả đạt được qua các năm.

1.2.4.2 Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn.
11
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi
của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của
doanh nghiệp trong một thời kì nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối
kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của
thời kì tiếp theo.
Việc phân tích có thể được biểu hiện như sau:
• Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn
bộ các khoản mục trên Bảng cân đối kế toan thanh cột dọc. Tiếp đó, so sánh
số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét
và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn
theo cách thức sau:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài
sản.
• Lập bảng phân tích
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc
thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể
xem xét và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở
trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến
việc tăng hoặc giảm vốn.
Trên cơ sở phân tích, có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.4.3 Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính
Thông qua phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp.Khi sử dụng các hệ số tài chính trong
12
phân tích cần chú ý là các hệ só tự nó không có mấy ý nghĩa, chúng chỉ thực

sự có ý nghĩa khi so sánh:
- So sánh hệ số kì này với hệ số kì trước của cùng doanh nghiệp, qua đó
xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh với hệ số trung bình ngành để đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp hoặc so sánh với doanh nghiệp tiên tiến trong ngành để rút ra
những nhận định về tình hình tài chính doanh nghiệp và đưa ra quyết định
kịp thời.
a.Hệ số khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến
hạn thanh toán, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau :
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán ngắn hạn)
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản lưu động (tài sản ngắn
hạn) chia cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng
bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các
khoản phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả
khác có thời hạn dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh
nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành nghề kinh
13
doanh khác nhau có sự khác nhau. Một căn cứ quan trọng để đánh giá là so

sánh với hệ số thanh toán ở các thời kỳ trước đó của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho
thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã
phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá
đúng hơn cần xem xét thêm tình hình doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho
số nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ trong tài sản ngắn
hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng tài sản lưu động –Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn. Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp gặp
khó khăn với các khoản nợ đến hạn thanh toán ngay lập tức, nhưng hệ số

14
này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều,
bị ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán lãi vay thể hiện khả năng thanh toán các khoản lãi vay
trong kỳ bằng lợi nhuận thu được do sử dụng số tiền vay đó. Hệ số này của
doanh nghiệp phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối cới các chủ nợ.
b.Hệ số cơ cấu nguồn vốn được và cơ cấu tài sản
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối
với nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự
độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có
thể gặp phải từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính cho phù hợp.
Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được
sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi
nợ.
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
- Hệ số nợ :thể hiện qua việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp. Hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp càng sử dụng nhiều
đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Hoặc Hệ số nợ = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu
15
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
- Hệ số cơ cấu tài sản: phản ánh mức độ đầu tư vào cá loại tài sản của
doanh nghiệp: Tài sản lưu động, tài sản cố định và các loại tài sản dài hạn
khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn
hạn hay tài sản lưu động
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư vào tài sản
dài hạn
=
Tổng tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp.
c.Hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp.Thông thường, các hệ số hoạt
động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức đọ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán

Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp
trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được
lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp,
16
thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng
bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào
của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó
khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem
xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì
việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán
chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu
hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh
nghiệp .
Số vòng quay các
khoản phải thu
=

Doanh thu thuần trong kỳ
Bình quân các khoản phải thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và
hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do
phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
- Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu
động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay d
bao nhiêu vòng. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm có ý nghĩa lớn
17
đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nếu tốc đọ luân chuyển vốn
lưu động tăng thì với một lượng vốn như cũ sẽ tạo ra một kết quả đầu ra lớn
hơn hoặc để tạo ra một lượng đầu ra như cũ doanh nghiệp chỉ cần lượng vốn
ít hơn và ngược lại nếu chỉ số này giảm thì hiệu qurar hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đi xuống.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố
định và vốn dài hạn khác
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ

- Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vòng quay tài sản hay toàn
bộ vốn trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
trong kỳ
Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tái sản vốn của doanh nghiêp.
d. Hệ số khả năng sinh lời
Là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản
lý của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh
thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (hệ số lãi ròng)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
18
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh

không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (ROA
E
)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
ròng của tài sản (ROA)
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
- Thu nhập 1 cổ phần (EPS)
19
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường trong
năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Thu nhập 1 cổ phần (EPS) =
Lợi nhuận sau thuế - Cỏ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
- Cổ tức 1 cổ phần thương (DIV) : chỉ tiêu phản ánh mỗi cổ phần
thường được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm.
Cổ tức 1 cổ phần thường
(DIV)
=
Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông
thường
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
- Hệ số trả cổ tức
Hệ số trả cổ tức =
Lợi tức 1 cổ phần thường
Thu nhập 1 cổ phần thường trong năm
e.Hệ số giá trị thi trường
- Hệ số giá trên thu nhập (hệ số P/E)
Đây là hệ số thường được các nhà đầu tư sử dụng để xem xét đầu tư
vào cổ phiếu của công ty.
Hệ số giá trên thu nhập =
Giá thị trường 1 cổ phần
Thu nhập 1 cổ phần

Chỉ tiêu này phẩn ánh nhà đầu tư thị trường trả bao nhiêu cho 1 đồng
thu nhập của công ty. Nhìn chung chỉ số này cao là tốt, cho thấy triển vọng
công ty của nhà đầu tư
- Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách
Hệ só giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách
=
Giá trị thị trường 1 cổ phần
Giá trị sổ sách 1 cổ phần
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị trường và giá trị sổ sách
1 cổ phần của công ty, nó cũng cho thấy sự tách ròi giữa giá trị thị trường và
giá trị sổ sách. Hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy dầu hiệu xấu về triển vộng
20
công ty, ngược lại nếu hệ số này quá cao dòi hỏi nhà đàu tư nên xem xét khi
đầu tư vào công ty.
- Tỷ suất cổ tức
Tỷ suất cổ tức =
Cổ tức 1 cổ phần
Giá trị thị trường 1 cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh, nếu nhà đầu tư bổ ra 1 đồng đàu tư vào cổ
phần của công ty trên thị trường thì thu về được bao nhiêu cổ tức.
.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức
kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện giữa mối tương quan
giữa thu và chi theo hướng tăng thu, giảm chi. Có nghĩa là tối đa hoá lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả kinh tế là điều kiện sống còn đối

với một doanh nghiệp. Nó là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản
trị, là mục tiêu của những chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và khẳng định vị trí, chỗ đứng của mình
trên thị trường.
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp và các cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh. Đó là tiền đề phát
triển đối với bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Để có thể nâng
cao hiệu quả sản suất kinh doanh trước hết nhà quản trị phải nắm bắt thực
trạng hoạt động sản suất kinh doanh của mình thồn qua việc tiến hành phân
tích hoạt động sản suất kinh doanh nói chung, đánh giá tình hình tài chính
21
của doanh nghiệp nói riêng. Qua đó cần đưa ra các giải pháp thiêt thực, hữu
dụng để nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh mả trước hết là nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu vốn, tình hình đảm bảo công nợ.
1.3.2 Mối quân hệ giữa phân tích tài chính và hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Để làm được
điều đó, doanh nghiệp phải biết được thực trạng của doanh nghiệp mình để
có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp
những thông tin này cho doanh nghiệp.
Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp cho phép đánh giá được
khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ được
những điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.
Nhờ có phân tích tài chính doanh nghiệp mà các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể :
 Nhận ra được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
 Đưa ra những nhận định,chiến lược, giải pháp cụ thể để cải thiện

những hạn chế, phát huy những điểm mạnh đã đạt được. Qua đó thì sẽ làm
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và hiệu
quả hoạt động xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là mối quan hệ
một chiều mà có sư qua lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp
doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, có điều kiện kinh tế để củng cố, tăng cường
công tác phân tích tài chính, dự báo qua đó thì công tác này lại tác động trở
lại giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
22
1.3.3 Một số giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Như đó trình bày ở trên về vai trò cũng như sự cần thiết của việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng làm thế nào để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh? Câu trả lời tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp
nhưng có thể khỏi quỏt chung một số biện pháp như sau:
Thứ nhất: Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiệu
quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả
năng sản xuất sản phẩm gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Để
huy động mọi nguồn lực vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Thứ hai: Xác định đúng đắn nhu cầu vốn từ đó có phương án huy
động và sử dụng hợp lý. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm
nào đó chính là tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo
cho quá trỡnh sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần cú phương án xác
định nhu cầu vốn vốn cần thiết, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn
sản xuất. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải cú biện pháp xử lý linh hoạt như:
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư ngắn hạn như: cho vay, đầu tư
tài chính ngắn hạn…
Thứ ba: Quản lý tốt quá trình sử dụng vốn lưu động nói chung và vốn
lưu động trong từng khâu nói riêng: Xác định mức tồn quỹ hợp lý, quản lý
tốt các hoạt động thanh toán, dự trữ nguyên vật liệu tồn kho đúng mức…

Thứ tư: Nâng cao hiệu quả sản xuất tài sản cố định và vốn dài hạn
khác.Tài sản cố định tại một thời điểm phản ánh khả năng sản xuất hiện có
của doanh nghiệp, việc huy động tối đa công suất hoạt động của máy móc
thiết bị là cơ sở nâng cao hiệu quả, giảm thiểu chi phí, gia tăng lợi nhuận do
đó doanh nghiệp cần nâng có biện pháp khai thác tốt hiệu suất hoạt động
của loại tài sản này.
23
Thứ năm: Có biện pháp phòng tránh rủi ro. Khi đã kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình
phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra
bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh nền mà nhiều khi
nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy để hạn chế phần nào những tổn
thất có thể xảy ra doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp phòng
ngừa đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể:
Tham gia bảo hiểm tài sản như hàng hóa nằm trong kho. Trích lập các quỹ
dự phòng tài chính, nợ phải thu khó đòi, giảm giá HTK.
Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ quản lý nói chung và cỏn bộ quản lý tài chính nói riêng.
24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CẦU 11 THĂNG LONG
2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 11 Thăng Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Cầu 11
Thăng Long.
- Giới thiệu sơ bộ về công ty Cổ phần Cầu 11 Thăng Long :
Tên công ty: Công ty cổ phần Cầu 11 – Thăng Long
Tên giao dịch: Thang Long Joint Stock Bridge Co. No.11
Trụ sở chính: Đường Phạm Văn Đồng , Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội.

Điện thoại: 04 8810554
Fax: 04 8362046
Cơ sở pháp lý: Công ty cổ phần cầu 11 Thăng Long hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011966 cấp lần đầu ngày 28/4/2006
và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 19/07/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội trên cơ sở chuyển đổi từ Công ty Cầu 11 Thăng Long, một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long theo
Quyết định số 4120/QDBGTVT ngày 31/12/2004.
Vốn điều lệ của công ty là 8.138.240.000 đồng, chia thành 813.824 cổ phần
phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần, trong đó Tổng Công ty Xây
dựng Thăng Long cổ đông nhà nước – nắm giữ 555.624 cổ phần chiếm 68.3
% vốn điều lệ.
- Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển công ty:
25

×