Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Báo cáo dự án đầu tư Nhà máy gạch đất sét nung lò tuy nel công suất 15 triệu viên/năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.02 KB, 23 trang )



1
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NGHỆ AN
--------------------------------------





BÁO CÁO
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NHÀ MÁY GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
LÒ TUY NEL CÔNG SUẤT 15 TRIỆU VIÊN / NĂM

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG : XÃ DIỄN THỌ, DIỄN CHÂU, NGHỆ AN







CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3








Vinh, Tháng 09 năm 2005



2
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NGHỆ AN
--------------------------------------





BÁO CÁO
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NHÀ MÁY GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
LÒ TUY NEL CÔNG SUẤT 15 TRIỆU VIÊN / NĂM

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG : XÃ DIỄN THỌ, DIỄN CHÂU, NGHỆ AN








CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3










3
MỤC LỤC


STT NỘI DUNG TRANG
1. Chủ đầu tư 03
2. Sự cần thiết phải đầu tư 04
3. Lựa chọn phương thức đầu tư - Công suất 05
4. Phương án địa điểm 07
5. Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng 08
6. Công nghệ sản xuất 09
7. Xây dựng và tổ chức thi công xây lắp 18
8. Tổ chức sản xuất – Bố trí lao động 19
9. Kinh tế tài chính 20
10. Kết luận và kiến nghị 22
11. Phần phụ lục
- Các bảng biểu tính toán kinh tế



















4

1. CHỦ ĐẦU TƯ

1.1 Tên nhà máy:
Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng-Cty CP xây dựng số 3 Nghệ an
Địa chỉ : Xã Diễn Thọ , Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An
1.2 Chủ đầu tư:
Công ty cổ phần xây dựng số 3 Nghệ An
Địa chỉ: Khối 1 , phường Trường Thi , Thành Phố Vinh , Tỉnh Nghệ An
Giám đốc công ty : Ông Nguyễn Minh Huệ
Tổng vốn điều lệ : 7.700.000.000 đồng
1.3 Cơ quan lập dự án:
Công ty cổ phần xây dựng số 3 Nghệ An
























5

2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

2.1 Căn cứ pháp lý của việc đầu tư :
1) Nghị định số 07/2003 NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính Phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày
05/05/2000 của Chính phủ
2) Quyết định số 48/2004/QĐ.UB ngày 18/05/2004 của UBND Tỉnh về việc ban
hành quy định về phân cấp, uỷ quyền và thực hiện một số cơ chế trong quản lý đầu

tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3) Báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 – 2000), phương hướng
nhiệm vụ kế hoạch (2001 –2005) và định hướng đến năm 2020 của ngành xây dựng
Việt nam.
4) Dự án quy hoạch vật liệu xây dựng đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 do Viện khoa học công nghệ vật liệu xây dựng lập năm 1998.
5) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng các loại gạch xây thông dụng tại địa bàn các tỉnh,
thành phố và khu đô thị.
2.2 Đánh giá và phân tích thị trường.
Trong những năm gần đây ở nước ta, khi chuyển sang cơ chế thị trường với nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nói chung và thị
trường Vật liệu xây dựng nói riêng ở nước ta phát triển mạnh mẽ.
Nằm trong sự phát triển chung đó các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cũng
không ngừng được đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng, đa dạng hoá sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trưòng.
Theo dự báo của Ngành xây dựng Việt Nam Năm 2005 dự kiến nhu cầu các sản
phẩm gạch xây cho tiêu dùng trong nước là rất lớn. Trong khi đó năng lực sản xuất
hiện tại của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong nước chưa đủ sức đáp ứng nhu
cầu này.
Mặt khác do mức sống của người dân ngày một được cải thiện do vậy nhu cầu sử
dụng các sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp tăng lên.
Từ những phân tích đánh giá trên. Việc đầu tư xây dựng một dây chuyền sản xuất
vật liệu xây dựng với công nghệ chế biến tạo hình và lò nung Tuynen tiên tiến sản
xuất các sản phẩm gạch xây thông dụng các loại có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn
Quốc gia đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước là vô cùng cần thiết.
Việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn Huyện
Diễn Châu – Nghệ an sẽ khai thác được tiềm năng và thế mạnh về nguồn nguyên liệu
sản xuất với trữ lượng lớn, giải quyết công ăn việc làm thường xuyên và ổn định cho
hơn 110 lao động địa phương với thu nhập bình quân gần 1.000.000

đồng/Người/tháng. Cung cấp các loại sản phẩm gạch xây, gạch chẻ, và các loại sản
phẩm theo đơn đặt hàng.....với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường khu
vực và các tỉnh lân cận.


6

3. LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ - CÔNG SUẤT.

3.1 Mục tiêu của dự án.
- Đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm gốm xây dựng
(gạch xây các loại...)
- Thiết bị công nghệ sản xuất có trình độ tiên tiến và mức độ cơ giới hoá cao,
sản phẩm sản xuất có chất lượng đạt TCVN.
- Phù hợp với quy hoạch phát triển Ngành xây dựng, với hiện trạng mặt bằng,
khả năng về nguồn vốn và công suất thiết bị đảm bảo tính đồng bộ và đạt hiệu quả
cao nhất.
- Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
- Giải quyết công ăn việc làm cho lao động tại địa phương.
- Đóng góp vào nguồn ngân sách Nhà nước.
3.2 Cơ sở lựa chọn phương án đầu tư.
- Căn cứ vào mục tiêu của dự án cũng như quá trình nghiên cứu, khảo sát thực
tế tại các Nhà máy đã đầu tư công nghệ mới và các thiết bị hiện đại.
- Căn cứ vào tại liệu khảo sát và kết quả kiểm nghiệm chất lượng các loại đất sét
dự kiến cung cấp cho Nhà máy sau này.
- Căn cứ kết quả nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm
gạch xây, gạch chẻ, gạch xây các loại của Ngành xây dựng Việt Nam.
- Căn cứ vào mặt bằng hiện có.
3.3 Phương án đầu tư.
3.3.1 Lựa chọn hình thức đầu tư như sau:

Đầu tư mới đồng bộ dây chuyền các thiết bị gia công chế biến nguyên liệu, tạo
hình sản phẩm, sấy, nung liên hợp.
1) Đầu tư 1 hệ lò nung, sấy liên hợp công suất 15 triệu viên QTC/năm
Lò sấy sản phẩm được thiết kế kéo dài trên cơ sở tận dụng tối đa khí nóng từ vùng
làm nguội và khí thải của lò nung tạo điều kiện sấy dịu, có khả năng sấy tốt hơn đối
với bán thành phẩm có độ ẩm tới 14-18%, giảm thời gian phơi tự nhiên, giảm công
nhân phơi đảo, chủ động bán thành phẩm cung cấp cho lò nung hoạt động hết công
suất trong mọi điều kiện thời tiết.
Lò nung được thiết kế cải tiến cho phép độ chênh lệch nhiệt độ trên mặt cắt ngang
của lò ở mức thấp nhất, sản phẩm ra lò đảm bảo chất lượng đồng đều tại mọi vị trí
trên xe goòng. Các kênh dẫn khí nóng thu hồi từ lò nung sang sấy được thiết kế nằm
dọc theo khối xây trên nóc lò cho phép giảm thất thoát nhiệt, giảm chi phí vật liệu
cách nhiệt cho kênh dẫn cũng như tăng độ thông thoáng trên mặt lò và đảm bảo mỹ
quan cho công trình.
2) Đầu tư mới 1 máy cấp liệu thùng,1 máy cán thô, 1 máy cán mịn, 1 máy nhào có
lưới lọc, 1 máy nhào ép liên hợp có hút chân không. Lựa chọn máy của Việt Nam sản
xuất do thịnh hành và có chất lượng tốt, kèm theo dịch vụ bảo hành bảo trì có uy tín.


7
3) Đầu tư trạm biến áp mới với công suất 400 KVA.
4) Đầu tư xây dựng mới một số hạng mục công trình:
+ Nhà bao che lò nung, hầm sấy : 12 m x 102 = 1024 m
2
+ Nhà bán mái: 4m x 102 = 408 m
2

+ Nhà chứa đất : = 216 m
2
+ Nhà phơi gạch mái nhựa: = 2.700 m

2
+ Nhà CBTH, kho than, cơ điện: = 540 m
2
+ Nhà văn phòng, sửa chữa : = 150 m
2

+ Hệ thống cấp thoát nước, trạm điện, ...


3.4 Công suất của Nhà máy
Công suất Nhà máy sau đầu tư đáp ứng khả năng sản xuất tối thiểu được 15 triệu
viên QTC/năm






















8

4. PHƯƠNG ÁN ĐỊA ĐIỂM.

4.1. Tên công trình:
Nhà máy sản xuất VLXD Diễn Thọ – Cty cổ phần xây dựng số 3 Nghệ an
4.2. Địa điểm xây dựng:
Nhà máy được xây dựng trên khu đất khoảng 8-10 ha thuộc địa phận xã Diễn
Thọ - Huyện Diễn Châu – Nghệ an.
4.3 Các điều kiện và cơ sở thực hiện đầu tư:
4.3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Vị trí nhà máy thuộc xã Diễn Thọ – Huyện Diễn Châu thuộc vùng mang đặc
tính của khí hậu nhiệt đới, bốn mùa phân biệt rõ rệt, mùa đông lạnh có gió bắc thổi,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều có gió Tây nam thổi mạnh.
Từ tháng 5 đến tháng 8 có gió Tây nam khô và nóng, nhiệt độ tăng cao.
Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có gió thổi theo hướng Đông bắc lạnh và ẩm
ướt. Hai tháng 4 và 10 là những tháng chuyển mùa. Tốc độ gió trung bình 22m/s, tốc
độ gió lớn nhất là 44m/s.
Lượng mưa tập trung vào đầu tháng 9 đến tháng 4 ( mùa hè), lượng mưa trung
bình hàng năm đạt 2183mm.
4.3.2 Đặc điểm khu đất xây dựng
Khu vực xây dựng nhà máy được giới hạn như sau :
- Phía bắc giáp với ruộng lúa
- Phía đông giáp với ruộng lúa.
- Phía tây giáp với đường và ruộng lúa
- Phía nam giáp ruộng lúa.
- Cách quốc lộ 1A khoảng 4 km.

Như vậy mặt giao thông của nhà máy là rất thuận lợi.
4.3.3 Về thị trường tiêu thụ.
Với vị trí địa điểm Nhà máy nằm trên địa bàn xã Diễn Thọ – Huyện Diễn Châu
Có hệ thống giao thông liên Huyện, liên Tỉnh thuận lợi đây là vị trí lý tưởng cho khả
năng mở rộng thị trường của Nhà máy sau này. Từ đây có hệ thống đường giao thông
liên Huyện, liên Xã thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ khi Nhà máy đi
vào vận hành ...
Dự kiến sản phẩm của Nhà máy phục vụ nhu cầu xây dựng ở hai khu vực
chính với thị phần 85% tiêu thụ tại thị trường TP Vinh, 15% tiêu thụ tại thị trường
huyện Diễn Châu và các huyện phụ cận.
4.3.4 Các điều kiện khác:
a) Về nguồn nguyên liệu:


9
Vùng nguyên liệu sản xuất của Nhà máy dự kiến khai thác ở vùng đất tại chỗ với
diện tích hàng chục ha thuộc địa bàn, tổng trữ lượng 450.000 m3 . Với nhu cầu ước
tính khoảng 30.000m
3
/năm. Chất lượng nguyên liệu đảm bảo yêu cầu sản xuất gạch
đất sét nung theo TCVN. Nguồn nguyên liệu có thể đáp ứng lâu dài cho sản xuất
trên 15 năm.
b) Nguồn nhiên liệu:
Nhiên liệu sử dụng chủ yếu là than. Dự kiến sử dụng than cám 5 có chất lượng ổn
định do các Công ty than cung ứng đến tận kho của Nhà máy hoặc thông qua ga Mỹ
Lý.
c) Nguồn điện sử dụng:
Vị trí đặt nhà máy nằm cạnh đường giao thông liên xã, khu vực đã có đường điện
cao áp 35 Kv, do vậy việc cung cấp điện sẽ được thực hiện thông qua hợp đồng sử
dụng điện giữa Nhà máy và Điện lực Nghệ an.

d) Nguồn lao động.
Địa điểm nhà máy đóng trên địa bàn xã Diễn Thọ – Diễn Châu – Nghệ An. Đây
là một xã thuần nông lại đông nhân khẩu, Khi Nhà máy đi vào hoạt động sẽ tuyển lao
động trong các xã của Huyện để tạo điều kiện ổn định việc làm và đời sống cho trên
110 lao động của địa phương với thu nhập bình quân xấp xỉ 1.000.000 đồng/ người/
tháng.





















×