Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp an bình chi nhánh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 104 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, đầu tư luôn được xem là điều kiện tiên quyết để phát
triển. Những thành quả mà ngày nay chúng ta được kế thừa cũng đều xuất
phát từ quá trình đầu tư. Và quả thực trong thời đại toàn cầu hóa như hiện
nay, đầu tư đã trở thành vấn đề sống còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Đối với
các ngân hàng thương mại thì cho vay đối với các dự án đầu tư luôn được
xem là hoạt động có quy mô lớn nhất và quan trọng nhất trong tất cả các hoạt
động của ngân hàng thương mại. Hoạt động này có thể đem lại lợi nhuận rất
lớn nhưng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Một nguyên tắc trong kinh doanh
là chấp nhận sống chung với rủi ro nhưng chúng ta cũng cần biết “trụng giỏ
bỏ thúc”. Vì thế công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư luôn được các ngân
hàng thương mại đặt lên hàng đầu. Trên thực tế, công tác thẩm định tài chính
DAĐT tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay vẫn còn rất nhiều
hạn chế. Nhiều dự án hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không thu được
vốn đầu tư do nhiều nguyên nhân.
Có thể nói Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình là một ngân hàng còn
khá mới mẻ và non trẻ so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng ở nước ta hiện nay. Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình chi nhánh Hưng Yên em nhận thấy công tác tín dụng
nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng vẫn còn nhiều hạn
chế. Vì thế, em đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hưng
Yên” với mong muốn chuyên đề của em có thể góp phần nhỏ bé vào việc
nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tài chính DAĐT tại chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận chung về DAĐT và công tác thẩm định tài chính
DAĐT của các ngân hàng thương mại.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
1


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Nhằm mục đích hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân trước khi
trở thành một cán bộ tín dụng trong tương lai.
- Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hưng Yên. Từ đó sẽ đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính DAĐT của ngân hàng TMCP
An Bình chi nhánh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hưng Yên trong 3 năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp khái quát hóa, cụ thể hóa, phương pháp điều tra
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh đồng thời
trên cơ sở thực tiễn hoạt động của ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hưng
Yên để tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế của chi
nhánh từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại chi nhánh.
5. Kết cấu của chuyên đề:
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính DAĐT
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT tại ngân
hàng TMCP An Bình chi nhánh Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT
tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hưng Yên.

Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
2

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái quát về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm DAĐT
1.1.1.1. Khái niệm
Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung: DAĐT là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của chớnh phủ về
điều lệ quản lý dự án đầu tư và xây dựng thì dự án đầu tư được hiểu theo
nghĩa sau: “Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định (chỉ bao gồm
hoạt động đầu tư trực tiếp) ”
Theo ngân hàng thế giới: DAĐT là tổng thể các chính sách hoạt động và
chi phí liên quan được hoạch định một cách bài bản nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong một thời hạn xác định.
Dù được xem xét dưới bất kì góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm
các thành phần chính như sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: khi thực hiện dự án thì
dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản thân
chủ đầu tư nói riêng.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
3

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
+ Các hoạt động của dự án: dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể
phải thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết
để hoàn thành và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người…Giỏ trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ những
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các
mục tiêu của dự án.
1.1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư: DAĐT là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ
vốn đầu tư. Dự án đầu tư được nghiên cứu theo một quy trình chặt chẽ trên cơ
sở nghiên cứu khoa học do đó chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra
để thực hiện dự án. Mặt khác hoạt động đầu tư có tác động rất lớn tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội, bởi vậy nó chịu sự quản lý của các cơ quan có thẩm
quyền. Do đó, DAĐT là cơ sở xin cấp giấy phép đầu tư. Đồng thời dự án là
một phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính- tín dụng xem xét tài trợ
cho vay vốn và là cơ sở để hưởng các ưu đãi khi đầu tư vào các lĩnh vực mà
nhà nước khuyến khích. Ngoài ra dự án còn là căn cứ để đánh giá và có điều
chỉnh kịp thời những tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư và
khai thác công trình.
Đối với nhà nước: DAĐT là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nước
xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Dự án sẽ được phê
duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối,
chính sách phát triển kinh tế của đất nước, hoạt động của dự án không gây
ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Đối với các ngân hàng: DAĐT là căn cứ để thẩm định hiệu quả của các
hoạt động đầu tư, từ đó có quyết định tài trợ vốn thích hợp (loại hình vay, thời
hạn cho vay, lãi suất, kế hoạch giải ngân, kế hoạch thu hồi vốn…). Ngoài ra
việc tài trợ vốn cho các dự án đem lại một khoản thu nhập rất lớn cho các
ngân hàng, và đi kèm với nó là một loạt các dịch vụ như mở tài khoản thanh
toán, tiền gửi, tư vấn đầu tư…
1.1.1.3. Phân loại DAĐT
 Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách nhà nước
+ Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh
+ Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
+ Các nguồn vốn khác (vốn tư nhân, vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn)
 Dựa vào quy mô vốn và mức độ rủi ro
+ Dự án quan trọng đặc biệt (Quốc hội duyệt cho phép đầu tư) –NQ
66/2006/QH11
+ Các dự án phân theo thứ hạng: Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C
 Theo mục đích của dự án
+ Dự án đầu tư mới TSCĐ
+ Dự án thay thế nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt
giảm chi phí
+ Dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có mở rộng sang sản
phẩm mới hoặc thị trường mới.
+ Dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức
khỏe và an toàn
+ Dự ỏn khác
 Theo mối quan hệ giữa các dự án
+ Các dự án độc lập nhau: Dự án A và dự án B được gọi là độc lập về
mặt kinh tế khi chúng thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25

5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
 Dự án A phải khả thi về mặt kỹ thuật cho dù dự án B được thực hiện
hay không.
 Lợi nhuận ròng dự kiến thu được từ dự án A không bị chi phối bởi sự
chấp thuận hay bác bỏ dự án B.
+ Các dự án phụ thuộc nhau:
 Các dự án bổ sung: Nếu lợi nhuận ròng dự kiến thu được từ dự án A
tăng lên do việc thực hiện dự án B thì dự án B được gọi là dự án bổ sung cho
dự án A.
VD: 1 dự án là phát triển du lịch còn 1 dự án là xây dựng đường cảng, sân
bay.
 Các dự án thay thế: Nếu lợi nhuận ròng dự kiến thu được từ dự án A
giảm xuống do việc thực hiện dự án B thì dự án B sẽ được gọi là dự án thay
thế cho dự án A.
VD: 2 cửa hàng cùng mở trên 1 con phố.
+ Các dự án loại trừ: Nếu lợi nhuận ròng dự kiến thu được từ dự án A
bị triệt tiêu hoàn toàn do việc thực hiện dự án B thì dự án B được gọi là dự án
loại trừ dự án A.
VD: Xây dựng 1 con đường cao tốc qua trước nhà thì mọi hoạt động kinh
doanh của những nhà ở mặt phố sẽ bị triệt tiêu.
 Theo cấp độ nghiên cứu:
+ Dự án tiền khả thi: Là sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung của dự án còn sơ bộ chưa chi tiết, mọi khía cạnh được xem xét ở
trạng thái tĩnh. Là cơ sở để ra quyết định có nghiên cứu tiếp hay không.
+ Dự án khả thi: Là sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu khả thi. Nội dung
của dự án khả thi chi tiết, mức độ chính xác cao, mọi vấn đề được xem xét ở
trạng thái động. Là cơ sở để ra quyết định có đầu tư hay không.
1.1.1.4. Yêu cầu của dự án đầu tư
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25

6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Soạn thảo dự án là một công việc khó khăn, phức tạp. Không thể xem soạn
thảo dự án là việc làm chiếu lệ để tìm đối tác hoặc vay vốn đầu tư. Để một dự
án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia khi soạn thảo cần
đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản sau:
 Dự án phải có tính khoa học
+ Về số liệu thông tin
+ Về phương pháp lý giải
+ Về phương pháp tính toán
+ Về hình thức trình bày
 Tính pháp lý
 Tính thực tiễn
 Tính thống nhất
 Tính phỏng định
1.1.2. Thẩm định DAĐT và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét, đánh giá một cách khách
quan, có cơ sở khoa học và toàn diện trờn cỏc nội dung cơ bản liên quan trực
tiếp đến thực hiện dự án, đến tính hiệu quả và khả thi của dự án”.
Các tổ chức tài chính – tín dụng thẩm định dự án khả thi để xem xét tính
hiệu quả, tính khả thi, phương án trả nợ và quyết định tài trợ vốn đầu tư. Như
vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong ngân hàng là thẩm định tín dụng, nó
được đánh giá là công tác quan trọng nhất.
1.1.2.2. Mục đích của thẩm định DAĐT
- Đối với chủ đầu tư:
Việc thẩm định thực hiện độc lập với quá trình soạn thảo dự án sẽ cho
phép chủ đầu tư nhìn nhận lại dự án của mình một cách khách quan hơn, từ đó
thấy được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo để kịp thời bổ sung. Và
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25

7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
chủ động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro một cách có
hiệu quả.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
+ Nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát
triển chung của ngành, của địa phương và của cả nước trờn cỏc mặt: mục tiêu,
quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
+Giúp xác định tính lợi hại và sự tác động của dự án khi đi vào hoạt
động trờn cỏc khía cạnh như: ứng dụng công nghệ mới, trình độ sử dụng vốn,
ô nhiễm môi trường cũng như các lợi ích kinh tế mà dự án đem lại. Từ đó có
căn cứ để ngăn chặn những dự án xấu.
+ Có cơ sở để áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hoặc chia sẻ
rủi ro với nhà đầu tư.
- Đối với ngân hàng:
+ Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định đồng ý hoặc
từ chối cho vay.
+Dựa vào kinh nghiệm của mình ngân hàng thương mại chủ động tham
gia góp ý cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu
sót trong dự án, góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
+ Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi số vốn đã cho vay đúng hạn.
1.1.2.3. Nội dung thẩm định DAĐT
Nội dung thẩm định DAĐT bao gồm:
 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án:
Mỗi một dự án, đánh giá được sự cần thiết phải đầu tư và những mục tiêu
mà dự án cần đạt được là mối quan tâm hàng đầu của người thẩm định. Cụ
thể:

Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
+ Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu của ngành, của địa
phương và của cả nước không.
+ Đánh giá sự cần thiết phải phát triển doanh nghiệp trước những đòi hỏi
ngày càng cao của thị trường? Dự án nếu được thực hiện sẽ mang lại lợi ích
cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế - xã hội như thế nào?
+ Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong
tương lai, từ đó xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm
năng phát triển của dự án,
+ Nếu dự án được thực hiện thì sẽ đem lại những lợi ích cụ thể gì cho địa
phương, cho ngành và cho nền kinh tế quốc dân.
 Thẩm định phương diện thị trường của dự án:
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu, quy mô của dự
án. Trong nền kinh tế thị trường tiếng nói của người mua là tiếng nói quyết
định với người bán. Và thị trường thì không ổn định, luôn thay đổi vì vậy phải
thường xuyên theo dõi thị trường để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Việc phân tích thị trường giúp cho nhà đầu tư nắm bắt và có những thay đổi
của thị trường.
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm các vấn đề như sau:
+ Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án.
+ Thẩm định khu vực thị trường và thị hiếu của khách hàng.
+ Thẩm định chiến lược marketing cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm.
+ Thẩm định tình hình cạnh tranh sản phẩm và các phương thức cạnh
tranh của dự án.
+ Thẩm định phương pháp phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
 Thẩm định phương diện kỹ thuật – công nghệ của DAĐT:
Thẩm định kỹ thuật của DAĐT là phân tích, đánh giá việc lựa chọn

phương pháp sản xuất, công nghệ và thiết bị, nguyên liệu, địa điểm…phự hợp
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
với những ràng buộc về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô thị trường,
yêu cầu của xã hội về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi
trường do dự án tạo ra.
Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật cần phải được loại bỏ để tránh
những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau
này.
Nội dung thẩm định kỹ thuật của DAĐT:
+ Lựa chọn các hình thức đầu tư
+ Lựa chọn địa điểm thực hiện dự án
+ Xác định công suất của dự án
+ Lựa chọn công nghệ thiết bị cho dự án
+ Nguyên vật liệu đầu vào
+ Kiểm tra quy mô, giải pháp xây dựng công trình
+ Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án
 Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án
Con người và bộ máy tổ chức hoạt động của nó là những yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công của kinh doanh. Bởi vậy tính khả thi của dự án phụ
thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức điều hành, vào việc xác định chức năng,
nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng. Ngoài ra còn phụ
thuộc vào số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự xác định cho dự án.
Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Hình thức kinh doanh
+ Cơ chế điều hành
+ Nhân sự
 Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Vai trò:

+ Với chủ đầu tư: Cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư đưa ra
quyết định cú nờn đầu tư hay không.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
+ Với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư: Là căn cứ để cơ quan này
xem xét cho phép đầu tư đối với các dự án có sử dụng vốn Nhà nước.
+ Với cơ quan tài trợ vốn: Là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ vốn
cho dự án. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi nó được đánh giá là khả thi về
mặt tài chính: dự án phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao về
mặt tài chính.
Nội dung:
+ Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án
+ Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lượng và tiến độ
+ Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án
+ Dòng tiền của dự án
+ Thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư
+ Phân tích rủi ro dự án
 Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án
Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế, mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế xã hội mà toàn bộ
xã hội đã nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích đó.
Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của DAĐT là việc đánh giá, so sánh
một cách có hệ thống giữa những chi phí và các lợi ích của dự án trên quan
điểm của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Đây là một nội dung quan trọng trong
quá trình lập và thẩm định DAĐT.
Các chỉ tiêu để đánh giá:
+ Khả năng thu ngoại tệ
+ Mức độ thu hút lao động của dự án

+ Đóng góp của dự án vào Ngân sách Nhà nước
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành và liên ngành
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nơi xây dựng dự án
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
+ Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong các NHTM
1.2.1. Khái niệm
“Thẩm định tài chính dự án là việc tổ chức phân tích, đánh giá một cách
khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung tài chính cơ bản có ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay của chủ đầu tư cũng như tính khả thi
của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư hay tài trợ”
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính DAĐT trong NHTM
Nội dung thẩm định tài chính bao gồm các vấn đề sau:
1.2.2.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án
“Tổng mức vốn đầu của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để lập và
đưa dự án vào hoạt động”.
Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất theo
thiết kế (công suất, quy mô của dự án), khối lượng công việc chủ yếu và căn
cứ vào mức giá chuẩn hay đơn giá do các đơn vị, các cơ quan cung cấp.
Nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có thể bị đổ vỡ vì công trình
không được đưa vào thực hiện, nếu tính toán quá cao thì sẽ dẫn đến lãng phí
nguồn lực, giảm khả năng sinh lời của dự án.
Tổng vốn đầu tư của một dự án thì bao gồm 3 phần: vốn cố định, vốn lưu
động và vốn đầu tư dự phòng.
 Tính toán vốn cố định: bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc
hình thành tài sản cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện
đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động. Bao gồm:
+ Chi phí xây dựng: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, nhà xưởng, san lấp mặt

bằng…
+ Chi phí thiết bị: mua thiết bị máy móc, vận chuyển, lắp đặt…
+ Chi phí trước vận hành: chi phí điều tra khảo sát, tư vấn thiết kế, quản
lý…
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
 Tính toán vốn lưu động: là tính toán số vốn tối thiểu cần thiết để tạo ra
các tài sản lưu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh hay trong
vòng một năm) đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều kiện
kinh tế - kỹ thuật đã dự tính.
Vốn lưu động= Phải thu – Phải trả + Tiền mặt tại quỹ + hàng tồn kho
 Vốn dự phòng: để sẵn sàng ứng phó với những bất trắc có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện đầu tư.
Thường được tính theo một tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn cố định và lưu
động, thường được tính bằng 5 – 10% trên tổng hai thành phần vốn trên.
Ngân hàng cần dựa trên định mức và dựa trên một số dự án tương tự để xác
định tỷ lệ vốn dự phòng cho phù hợp.
1.2.2.2. Xác định nguồn tài trợ cho dự án và khả năng đảm bảo vốn từ
mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ.
Hiện nay một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp (bao gồm cả vốn do các bên
tham gia đóng góp)
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
- Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng
- Nguồn vốn vay hoăc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài
- Nguồn vốn huy động trực tiếp thông qua con đường phát hành trái
phiếu.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn
thỡ cỏc nguồn tài trợ cần được xem xét cả về số lượng và cả thời điểm nhận

được tài trợ. Các nguồn tài trợ phải đảm bảo chắc chắn, có cơ sở pháp lý và
cơ sở thực tiễn.
Cần cân đối giữa nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án. Nếu
khả năng tài trợ lớn hơn nhu cầu vốn của doanh nghiệp thì cho vay. Còn nếu
khả năng tài trợ nhỏ hơn nhu cầu vốn của doanh nghiệp thì cần giảm quy mô
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc
giảm quy mô.
1.2.2.3. Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự
án
a. Chi phí
Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần được căn cứ vào
chi phí giá thành của sản phẩm. Chi phí được xác định dựa trên cơ sở phân
tích kế hoạch sản xuất, thị trường yếu tố đầu vào, định mức kinh tế kỹ thuật
về tiêu hao nguyên vật liệu, kế hoạch trả nợ của dự án.
b. Doanh thu
Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án chủ yếu là doanh thu từ khối lượng
sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án tạo ra. Doanh thu được xác định dựa trên
công suất thiết kế, công suất huy động hàng năm, sản lượng tồn kho hàng
năm, giá bán sản phẩm và sự thay đổi mức giá trong tương lai.
Doanh thu = sản lượng tiêu thụ * giá bán
c. Lợi nhuận
LNTT trong kỳ = Doanh thu trong kỳ - Chi phí hợp lý trong kỳ + Thu
nhập khác trong kỳ
Kỳ tính thuế là năm dương lịch hoặc năm tài chính
Thuế thu nhập = LNTT trong kỳ x Thuế suất thuế TNDN
LNST = LNTT – Thuế thu nhập phải nộp
1.2.2.4. Dòng tiền của dự án

Dòng tiền của dự án là dòng tiền ròng thực tế, không phải thu nhập ròng
kế toán, vào hoặc ra công ty trong một thời kỳ nhất định.
Xác định dòng tiền của dự án là dòng chi phí và lợi ích của dự án trong suốt
quá trình hoạt động.
Phương pháp xác định dòng tiền
- Phương pháp trực tiếp:
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Dòng tiền ròng của dự án = Dòng tiền vào từ hoạt động của dự án – Dòng
tiền ra cho hoạt động dự án
- Phương pháp gián tiếp:
Dòng tiền ròng của dự án bằng:
+ Lợi nhuận sau thuế
+ Cộng khấu hao
+ Trừ chi đầu tư
+ Cộng hoặc trừ thay đổi vốn lưu động ròng
1.2.2.5. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
a. Gớa trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV): Là chênh lệch giữa
giá trị hiện tại của dòng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của
dự án và giá trị đầu tư ban đầu.
Công thức tính toán:
NPV=

=
+

n
i
n

ii
r
CB
0
)1(
)(
Trong đó:
B
i
: Khoản thu của dự án ở năm i
C
i
: Khoản chi phí của dự án năm thứ i
n : Số năm hoạt động của đời dự án
r : Tỷ suất chiết khấu được chọn
Quy tắc đánh giá dự án bằng chỉ tiêu NPV
1. Các dự án độc lập với nhau
+NPV>0: Dự án có lãi ⇒ chấp nhận dự án
+ NPV<0: Dự án lỗ ⇒ loại bỏ dự án
+ NPV=0: Tuỳ vào quan điểm của chủ đầu tư
2. Các dự án loại trừ nhau
NPV (A)> NPV (B)
NPV (A)>0
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
⇒ Chọn dự án A (với cùng điều kiện quy mô đầu tư, thời gian thực hiện
dự án và suất chiết khấu bằng nhau)
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV
 Ưu điểm:

+ NPV phản ánh giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, cho biết giá trị lợi
nhuận mà dự án đem lại, do đó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được dự án
phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
+ Cho phép đánh giá hiệu quả tài chính của dự án một cách chính xác
vì có tính đến giá trị thời gian của tiền.
+ Xét đến quy mô dự án và thoả mãn yêu cầu tối đa hoá lợi nhuận, phù
hợp với quan điểm nguồn của cải ròng tạo ra phải lớn nhất.
 Nhược điểm
+ NPV chỉ cho biết tổng lợi nhuận của một dự án mà không cho biết
mức độ sinh lời của chính dự án là bao nhiêu.
+ Về tính toán, NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu “r”, tức chi phí
sử dụng vốn mà đó lại là một vấn đề rất khó khăn.
+ Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư với chi
phí sử dụng vốn.
b. Tỷ suất sinh lời nội bộ (Internal Rate of return- IRR)
Tỷ suất sinh lời nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó NPV=0
Tỷ suất sinh lời nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án. Đây là một loại
tỷ suất thu hồi đặc biệt mà nếu dựng nú làm lãi suất chiết khấu để tính chuyển
các khoản phải thu, chi của dự án về hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng
chi.
Công thức tính toán:
NPV=
0
)1(
)(
0
*
=
+



=
n
i
i
ii
r
CB
 r
*
= IRR
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
r* là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án
Quy tắc đánh giá dự án bằng chỉ tiêu IRR
Các dự án độc lập với nhau:
+ IRR> r ⇔ NPV>0: chấp nhận dự án
+ IRR< r ⇔ NPV<0: loại bỏ dự án
+ IRR= r ⇔ NPV=0: tùy quan điểm của chủ đầu tư
Nếu các dự án loại trừ nhau: ta chọn dự án có IRR dương cao nhất và cao
hơn chi phí vốn
Các phương pháp để tính IRR
 Phương pháp 1: Phương pháp đồ thị
Tính NPV với các suất chiết khấu khác nhau. Sau đó vẽ đồ thị NPV
Đường đồ thị NPV cắt trục hoành tại r* => r*∼ IRR
 Phương pháp 2: Phương pháp thử loại
+ Cho các suất chiết khác nhau
+ Tìm một suất chiết khấu r* sao cho NPV(r*) =0
⇒ r*= IRR

 Phương pháp 3: Phương pháp nội suy
Bước 1: Chọn
1
r
để tính được
1
NPV
> 0 và gần 0
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
17
LSCK (r)
<
>
0
1
r
r*
2
r
Đồ thị 1.1: Xác định IRR
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Bước 2: Chọn
2
r
để tính được
2
NPV
< 0 và gần 0
+ Điều kiện:
2

r
>
1
r
;
2
r
-
1
r
≤ 5%
Công thức tính:
IRR= r
1
+
)(
)(
12
21
1
rr
NPVNPV
NPV

+
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR
 Ưu điểm:
+ Cho phép đánh giá mức sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư và
có tính đến giá trị thời gian của tiền (VD: IRR=15% ⇒VĐT vào dự án này sẽ
sinh lãi ở mức 15%). Khi NPV=0 thì dự án cũng đã tạo ra được 1 tỷ lệ lợi

nhuận ít nhất bằng IRR.
+ Cho phép so sánh giữa mức sinh lời của dự án đầu tư với chi phí sử
dụng vốn.
 Nhược điểm:
+ Chỉ phản ánh tỷ suất sinh lời của dự án là bao nhiêu chứ không cung
cấp quy mô của số lãi hay lỗ của dự án bằng tiền.
+ Hàm NPV=0 là một hàm đa nghiệm (có dự án có nhiều IRR)
+ Lựa chọn dự án theo IRR mâu thuẫn với NPV
+ Lãi suất ngắn hạn có thể khác với lãi suất dài hạn: chi phí cơ hội của
vốn lại có thể thay đổi theo từng năm hoạt động của dự án.
⇒ Nên lựa chọn dự án theo NPV hay IRR
- Nếu nhà đầu tư có vốn dồi dào, tình hình đầu tư đang gặp khó khăn,
thiếu dự án thì dự án nào có NPV càng lớn sẽ được lựa chọn.
- Nếu dự án được đánh giá có độ an toàn cao, thì NPV là tiêu chuẩn lựa
chọn tốt nhất.
- Nếu muốn dùng vốn hiệu quả nhất, nền kinh tế đang phát triển, có
nhiều dự án tốt để đầu tư, dự án có IRR lớn hơn sẽ được lựa chọn.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
- Nếu vốn ít, mạo hiểm và nguồn vốn vay nhiều, IRR sẽ là tiêu chí hàng
đầu.
c. Thời gian hoàn vốn (PP – Payback period):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn (T) là thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt
động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.
⇒ Là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản
lợi nhuận ròng và khấu hao hàng năm.
Phương pháp xác định thời gian hoàn vốn:
1. Phương pháp bình quân hóa: Tbq
Công thức tính: Tbq =

nKHLNR
VDT


+
)(
2. Phương pháp cộng dồn
Công thức tính:

TVD
=

=
+
thv
i
i
KHLNR
1
)(
 Không tính đến giá trị thời gian của tiền
3. Phương pháp tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Thời gian hoàn vốn chiết khấu là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư được
thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi cỏc dũng tiền
này về hiện tại.
Công thức:
∑∑
==
=
n

i
i
THV
i
i
VDTPVCFPV
01
)()(
Đây là phương pháp tính thời gian hoàn vốn có xét đến giá trị của tiền theo
thời gian.
Nhận định về chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
 Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ sử dụng.
+ Là chỉ tiêu thiên về việc đánh giá rủi ro của dự án, dự án đầu tư có
thời gian thu hồi vốn càng thấp thì độ rủi ro càng thấp.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
+ Cho biết mức sinh lời bình quân kể từ khi bỏ vốn cho đến khi thu hồi
đủ vốn đầu tư.
 Nhược điểm:
+ Không cho biết thu nhập của dự án sau khi hoàn vốn, tuổi thọ kinh tế
của dự án không được xem xét trong quá trình phân tích
⇒ Nếu dựa vào thời gian hoàn vốn có thể dẫn đến lựa chọn đối nghịch
+ Một dự án có thời gian hoàn vốn dài hơn nhưng có thu nhập ổn định
với vòng đời dự án dài hơn thường bị loại bỏ.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn:
+ Chỉ tiêu này được sử dụng để ra quyết định đầu tư trong điều kiện thị
trường còn nhiều biến động.
+ DAĐT có thời gian hoàn vốn càng thấp thì rủi ro càng thấp.

+ Cho biết mức sinh lời bình quân từ khi bắt đầu bỏ vốn cho đến khi
thu hồi hết số vốn đầu tư của DAĐT.
- Điều kiện để lựa chọn dự án
+ Đối với các dự án độc lập nhau, dự án nào có thời gian hoàn vốn
không lớn hơn theo quy định thì được lựa chọn.
+ Đối với các dự án loại trừ nhau, dự án được lựa chọn là dự án có thời
gian hoàn vốn không lớn hơn theo quy định và nhỏ nhất.
d. Điểm hòa vốn ( Break Even Point – BEP)
Khái niệm: Là điểm mà tại đó tổng doanh thu do bán hàng hàng năm cân
bằng với chi phí bỏ ra hàng năm.
Phân tích điểm hòa vốn là sự phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa chi phí
bất biến, chi phí khả biến và lợi nhuận đạt được.
Mục đích của phân tích điểm hòa vốn là để hoạch định lợi nhuận thu được
trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập.
Là chỉ tiêu thiên về việc đánh giá rủi ro của dự án, điểm hòa vốn càng
thấp, thời gian thu hồi vốn càng ngắn, độ rủi ro của dự án càng thấp.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
Phương pháp xác định điểm hòa vốn:
Tại điểm hòa vốn ta có phương trình
∑ ∑
=
CPDT
⇒ Q
BEP
. p = FC + Q
BEP
. v
Q

BEP
=
vp
FC

Trong đó:
Q
BEP
: là sản lượng hòa vốn (SLHV)
p: là giá bán một đơn vị sản phẩm
v: là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
FC: là tổng chi phí cố định
Nhận xét: Sản lượng hòa vốn tỷ lệ thuận với FC, tỷ lệ nghịch với (p – v).
Muốn sản lượng hòa vốn càng thấp thì phải tìm biện pháp để giảm FC, tăng p
và giảm v. Tuy nhiên các biện pháp này cũng tùy từng dự án và từng điều
kiện cụ thể để điều chỉnh và khả năng điều chỉnh cũng có giới hạn.
⇒ Doanh thu hòa vốn (DTHV): là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được
để doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí. DTHV được xác định như sau:
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
21
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Sản lượng (Q)
Q
DTHV
BEP
Đồ thị 1.2: Điểm hòa vốn
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng

DTHV= Q
BEP
* p=
vp
FC

*p =
p
v
FC
−1
Mức hoạt động hòa vốn =
∑∑
=
SL
SLHV
DT
DTHV
Lề an toàn = 1- Mức hoạt động hòa vốn
Nhược điểm của điểm hòa vốn
+ Chỉ nói lên được mối quan hệ giữa khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận
cần đạt được từ sản phẩm dự kiến tiêu thụ ở mức giá nhất định.
+ Phân tích điểm hòa vốn sẽ phức tạp và tính chính xác không cao.
1.2.2.6. Phân tích rủi ro của dự án
Các dự án đầu tư được soạn thảo và tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở
dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận sẽ diễn ra trong tương lai. Trong
kinh tế thị trường, các số liệu dự báo thường xuyên có sự thay đổi, khả năng
dự án gặp phải những rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, cần
có những phương pháp và những công cụ dự báo rủi ro dự án. Phân tích rủi ro
dự án có nhiều phương pháp với độ phức tạp và ý nghĩa thực tế khác nhau.

Phổ biến và đơn giản nhất là phân tích độ nhạy và phân tích tình huống.
a. Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis )
- Khái niệm: Là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự
án (lợi nhuận, hiện giá thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu
tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.
⇒ Xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của yếu tố có liên
quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
 Nội dung:
+ Bước 1: Xác định xem những nhân tố nào có khả năng biến động theo
chiều hướng xấu - F
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
+ Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đã lựa chọn, dự đoán biên độ biến động
có thể xảy ra (tức là xác định mức sai lệch tối đa là bao nhiêu so với giá trị
chuẩn ban đầu -∆X)
+ Bước 3: Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nhạy (Ví dụ phân
tích độ nhạy theo chỉ tiêu NPV hoặc IRR)
+ Bước 4: Tiến hành tính toán lại NPV hoặc IRR theo các biến số mới trên
cơ sở cho các biến số tăng giảm cùng một tỷ lệ % nào đó.
E=
X
F


Trong đó:
E: Chỉ số độ nhạy
∆F: Mức biến động của chỉ tiêu hiệu quả (%)
∆X: Mức biến động của nhân tố ảnh hưởng (%)
 Ý nghĩa

+ Chỉ số E cho biết 1% thay đổi của X làm cho chỉ tiêu hiệu quả giảm bao
nhiêu %
+ So sánh E tính được với E định mức hay E trung bình để biết mức độ
nhạy cảm của nhân tố biến động có ở mức chấp nhận được không
+ So sánh E của các nhân tố biến động để xem nhân tố nào là nhân tố có
sự biến động gây ảnh hưởng nhiều nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để từ đó có
những biện pháp quản lý phù hợp.

Ưu điểm của phương pháp phân tích độ nhạy
+ Đơn giản, dễ thực hiện
+ Giúp chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào
⇒ có biện pháp quản lý hiệu quả
+ Cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao

Nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy
+ Phân tích độ nhạy là phân tích ở trạng thái tĩnh
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng
⇒ không thể đánh giá cùng một lúc sự tác động của tất cả các biến rủi ro
đến dự án
+ Chưa tính đến xác suất có thể xảy ra của các biến rủi ro
b. Phân tích tình huống: là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả 2 nhân tố là
tính đến xác xuất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó
đối với dự án.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Tớnh cỏc chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho các phương án ở các tình
huống: tốt nhất, bình thường và xấu nhất.
Bước 2: Dự đoán xác suất xảy ra ở các tình huống trên.
Bước 3: Tính kỳ vọng toán của các chỉ tiêu hiệu quả ứng với các xác suất

dự tính.
Công thức: EV=

=
×
m
i
ii
qp
1
p
i
: xác suất xảy ra ở tình huống i
q
i
: giá trị của chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i
Bước 4: Xác định độ lệch chuẩn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét
CT tính độ lệch chuẩn


=
×−=
m
i
ii
pEVq
1
2
)(
δ

Phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó an
toàn hơn.
Bước 5: Xác định hệ số biến thiên
CV=
100⋅
EV
δ
So sánh hệ số biến thiên của dự án với hệ số biến thiên của dự án trung
bình của doanh nghiệp để xác định mức rủi ro tương đối của dự án.
Hệ số biến thiên càng lớn thì rủi ro của dự án càng cao.
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng

Nhược điểm: Phân tích tình huống còn tồn tại những hạn chế như không
thể xác định được tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố và chỉ
phân tích được một vài khả năng rời rạc trong khi thực tế có vô số khả năng
kết hợp có thể xảy ra giữa các biến của dự án.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định tài chính DAĐT
và chất lượng thẩm định tài chính DAĐT của các NHTM
1.2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định tài chính DAĐT
của NHTM
a. Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ trung dài hạn
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt nó chứng tỏ rằng các dự án mà ngân hàng cho
vay ra đảm bảo được khả năng trả nợ. Một ngân hàng được đánh giá cao trong
hoạt động tài trợ dự án không chỉ thể hiện ở mức tăng trưởng dư nợ tín dụng
trung dài hạn cao mà còn thể hiện trong việc đảm bảo một tỷ lệ nợ quá hạn
thấp dưới mức Ngân hàng nhà nước yêu cầu.
b. Sự tuân thủ quy trình thẩm định tài chính
Quy trình thẩm định tài chính dự án là cơ sở hướng dẫn cho cán bộ thẩm

định trong suốt trình thẩm định tài chính DAĐT. Cán bộ thẩm định nên vận
dụng sáng tạo quy trình thẩm định, thực hiện đúng trình tự, tránh bỏ sót bất cứ
nội dung thẩm định tài chính nào để có được kết quả chính xác và toàn diện
nhất.
c. Phương pháp thẩm định
Mỗi dự án có sự khác nhau về quy mô, tính chất, ngành nghề kinh doanh
nên chất lượng công tác thẩm định tài chính còn được thể hiện ở việc lựa chọn
hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp khác nhau phù hợp với từng loại dự án.
Thông thường cú cỏc phương pháp như phương pháp so sánh các chỉ tiêu,
phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy,
phương pháp dự báo.
d. Thông tin thẩm định
Sinh viên: Đỗ Thanh Hương Lớp NHD – CĐ 25
25

×