Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng eximbank chi nhánh thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.55 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK
1.1 Tổng quan về tín dụng tiêu dùng tại Eximbank.
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Trước đây các ngân hàng thường tập trung cho vay sản xuất kinh doanh và ít
cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình.Họ cho rằng cho vay tiêu dùng có quy mô
nhỏ, rủi ro lại rất cao.Sau chiến tranh Thế giới thứ hai, trước sức ép của sự cạnh
tranh, các ngân hàng đã phải tiến hành cải cách. Cùng với sự cạnh tranh của các tổ
chức tín dụng và các tổ chức tài chính trung gian khác, sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường vốn khiến thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm
sút, nhiều hang lớn tự tài trợ bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu khiến các ngân
hàng phải phải tìm cách chuyển hướng sang các hoạt động khác để tăng thu nhập.
Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế, khiến mức sống của dân cư được cải
thiện đáng kể, nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh mẽ, gắn liền với nhu cầu về hàng
tiêu dùng lâu bền như nhà, xe…cho nên cho vay tiêu dùng trở thành một thị
trường hấp dẫn đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
1.1.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu
dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp những người tiêu dùng có thể trang trải
nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi cuộc sống, học
tập, du lịch…nâng cao mức sống của người tiêu dùng trước khi họ có đủ khả năng
tài chính để hưởng thụ.
1.1.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 1
Báo cáo thực tập
- Quy mô của tùng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của
các loại hình cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.


- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kì
kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì
nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao.Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì
số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu
nhập và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm
đến cho vay tiêu dùng bởi họ có khả nawng trả được nợ.
- Khách hàng đến vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh
tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá
nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của mình thường phải dựa vào
tiền lương, sự suy đoán không có bằng chứng rõ ràng.
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể
biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức
khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm ngân hàng sẽ
rất khó thu lại được nợ. Do đó các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu
người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa
đã mua…
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa
vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệ của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất
quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.4.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 2
Báo cáo thực tập
Cho vay tiêu dùng được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau giúp ta
có cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng trên nhiều giác độ.
 Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc
và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kì hạn nhất định sau khi ngân hàng

và khách hàng thỏa thuận. Đối với loại cho vay này, ngân hàng thường chú ý tới
một số vấn đề cơ bản có tinh nguyên tắc sau:
• Loại tài sản được tài trợ
Ngân hàng chỉ muốn tài trợ cho những khoản vay mua sắm các đồ dùng có
giá trị và tính sử dụng lâu bền.Với những tài sản như vậy người tiêu dùng sẽ được
hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
• Số tiền phải trả trước
Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một
phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho vay.Điều này một
phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm
hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một phần số tiền của
mình vào trong đó. Khi khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường hợp
ngân hàng sẽ phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử
dụng đều đã bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng
giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc :
- Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền
trả trước ít hơn.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng. Nếu đó là
tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau khi
sử dụng.
- Môi trường kinh tế
- Năng lực tài chính của người đi vay
• Điều khoản thanh toán
- Số tiền thanh toán mỗi định kì phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu của khách
hàng.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 3
Báo cáo thực tập
- Gía trị (thị trường) của tài sản được tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ

chưa được thu hồi
- Kì hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng không nên quá
dài vì nếu quá dài, nguồn thu để trả nợ của khách hàng sẽ được sử dung vào
những mục đích khác, qua đó tăng thêm rủi ro cho ngân hàng.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này, số tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng một lần khi đến hạn, áp dụng với những khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn
ngắn.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì, khách hàng được ngân hàng cho
phép vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hoàn theo một hạn múc tín dụng.
1.1.4.2 Căn cứ vào mục đích vay
Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng có thể phân cho vay tiêu
dùng thành hai loại là: Cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
 Cho vay tiêu dùng cư trú :
Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo
nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú:
Là các khoản cho vay nhằm trang trải các chi phí mua sắm đồ dùng gia đình,
xe cộ, chi phí học hành, giải trí, du học,y tế,…
1.1.4.3 Căn cứ vào phương thức tài trợ
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gán tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch
vụ cho người tiêu dùng.
Trong trường hợp này, Công ty bán lẻ và Ngân hàng kí kết hợp đồng mua
bán nợ, sau đó Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu

hàng hóa.Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản.Công ty bán lẻ sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán
chịu hàng hóa cho Ngân hàng.Ngân hàng dựa trên bộ chúng từ đó sẽ thanh toán
tiền cho công ty bán lẻ.Cuối cùng người tiêu dùng sẽ thanh toán tiền (trả góp) cho
ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 4
Báo cáo thực tập
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Gỉam được chi phí trong cho vay.
- Mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác.
- Vay vốn đúng mục đích.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau :
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu, do đó
thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kĩ khách hàng
có thể dẫn tới rủi rocho ngân hàng.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng
hóa.
- Kĩ thuật cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như thu nợ từ người này.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu
điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp của khách hàng thường có chất lượng cao hơn bởi nó
được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào tạo
chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những nhân viên của những
công ty bán lẻ.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián tiếp, ngân
hàng tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên có thể hiểu rõ hơn về khách hàng.

- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều lợi thế đối với ngân
hàng. Có thể thỏa mãn nhu cầu hai phía cũng như ngân hàng có thể mở rộng các
sản phẩm khác cho khách hàng, giúp ngân hàng tăng chất lượng quan hệ và không
mất chi phí để quảng cáo về ngân hàng.
1.1.5 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.1.5.1 Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao,
cho vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 5
Báo cáo thực tập
- Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó
mở rộng quan hệ với khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng
nhiều hơn và hình ảnh về ngân hàng trong mắt khách hàng sẽ ngày càng đẹp hơn.
Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm
đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hang còn rất quan tâm tới những nhu
cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống
của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều.
- Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của
dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi mà họ thấy rằng mình có
triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.
- Tạo điều kiện mở rộng và đa đạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và
phân tán rủi rocho ngân hàng.
1.1.5.2 Đối với khách hàng
Với vai trò là người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những kiều
kiện sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc
biệt quan trọng hơn là vay tiêu dùng rất cần cho những trường hợp khi các cá
nhân có nhu cầu chi tiêu đột xuất, cấp bách như là nhu cầu chi tiêu về giáo dục, y

tế,…Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu hợp lí, không vượt quá
mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
1.1.5.3 Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho những mục tiêu về hàng hóa và
dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu
dùng, các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút
ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.6.1Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu
dùng.Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 6
Báo cáo thực tập
để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay
thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng tới giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các chính sách,
quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi
vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất, phí tín dụng cao hay
thấp, có linh hoạt và phù hợp với nhu cầu hiện có của người dân hay không, các
quy định về thời hạn tín dụng va kì hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải
ngân và thanh toán. Thủ tục vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm
định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách
hàng không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ của cán bộ tín dụng ngân hàng cũng mang tính quyết định
thàng công của cho vay tiêu dùng. Các bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt
thì mới thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay vốn của họ, từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp,
tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt đông cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân

hàng cần có chiến lược marketing phù hợp.Ngân hàng cần căng cường các hoạt
đông thông tin quảng bá trên báo đài, tờ rơi. Quảng bá hình ảnh của ngân hàng nói
chung cũng như lợi ích, chính sách về chi vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lí có tác động tới hoạt đông cho vay
tiêu dùng.Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại thì sẽ giải quyết được các thủ tục
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt rườm rà cho khách hàng và việc quản lí hồ sơ
khách hàng cũng thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề công nghệ, ngân hàng cần có
các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt công minh, quản lí tốt để tạo động lực
làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của
nhân viên.
1.1.6.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
 Khách hàng vay
Nhân tố khách hàng ở đây ta xét chính là đạo đúc khách hàng.Tư cách đạo
đức của khách hàng cung tác động đến rủi ro cho vay tiêu dùng. Nếu khách hàng
là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi rocho vay tiêu dùng thấp thì kích
thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 7
Báo cáo thực tập
vay cung sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ
quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
 Các nhân tố vĩ mô
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng, môi trường pháp lí, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nếu
đó là thành thị hoặc nơi tập trung dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn
cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn hẻo lánh, nơi
mà chỉ chủ yếu là những người nông dân quanh năm chỉ quen với ruộng đồng, ít
biết tới hoạt động của ngân hàng.
Kể đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lí có ảnh hưởng tới nhu cầu

vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm, khi tích lũy đủ
tiền mới mua sắm, tiêu dùng mà không nghĩ tới việc đi vay để mua sắm cộng với
tâm lí ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì
thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền
kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn
định thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc
và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra.
Môi trường cạnh tranh cũng ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng.Nếu
môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách
hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn.
Các quy định pháp lí của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ có thể khuyến
khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
Đó là các quy định của Ngân hàng Nhà nước khống chế các ngân hàng thương
mại trong việc huy động theo tỉ lệ vốn tự có, quy định về mức tăng trưởng tín
dụng,…
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 8
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
EXIMBANK CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
2.1 Giơí thiệu chung về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Commercial Joint – Stock Bank.
Tên gọi tắt: Eximbank.
Trụ sở chính: T ầng 8 - Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 47 Lý Tự
Trọng, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM.
ĐT: (84-8) 3821 0056
FAX: (84-8) 3821 6913

Swift: EBVIVNVX
Website: www.eximbank.com.vn
Biểu tượng:
Slogan: Dẫn đầu xu thế.
Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn, tiếp nhận vốn, cho vay, góp vốn liên
doanh, dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, huy
động vốn nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ nước ngoài.
Hoạt động bao thanh toán, đại lí bảo hiểm.
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 9
Báo cáo thực tập
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng
thương mại đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kí giấy phép số 11/NH-
GP cho phép ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng
kí là 50 tỉ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Commercial Joint – Stock Bank.), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỉ đồng.Vốn chủ sở hữu đạt
13.627 tỉ đồng.Eximbank hiện là một trong số những Ngân hàng có vốn chủ sở
hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Tính đến ngày 31/12/2010,Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có
địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí
Mình và 183 Chi nhánh, Phòng giao dịch đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang,
Cần Thơ, Quảng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu, Long An, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắc Lắc,
Lâm Đồng, TP.HCM và đã thiết lập quan hệ đại lí với hơn 852 Ngân hàng và Chi

nhánh ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới.
2.1.2 Các dịch vụ, sản phẩm của Eximbank.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của các cá nhân và đơn vị
bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu
chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND,
ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap),
kỳ hạn (Forward) và quyền chọn tiền tệ (Currency Option).
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa
và thực hiện chuyển tiền thông qua hệ thống SWIFT đảm bảo nhanh chóng, chi
phí hợp lí, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, T/O,
Cheque.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 10
Báo cáo thực tập
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
Mastercard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh
toán thẻ quốc tế Visa, Mastercard, JCB…Thanh toán qua mạng bằng thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, chi hộ lương, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoại nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh
toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước…).
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính – tiền tệ.
- Dịch vụ đa dạng về địa ốc.
- Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking.
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp
Thomas Cook Chaveller’s Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng
với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác.
2.1.3 Một số thành tựu đạt được.

Năm 1991 và 1992 Eximbank được Ngân Hàng Nhà Nước và Bộ Tài Chính
tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy
Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu Nhập khẩu.
Năm 1993, Eximbank được tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử
của NHNN Việt Nam và được chọn để thục hiện chương trình viện trợ của Chính
phủ Thụy Sĩ, bản thân ngân hàng cũng nhận được một phần viện trợ từ chương
trình này.
Năm 1995, Vietnam Eximbank được Ngân Hàng Nhà Nước chọn là Ngân
hàng đầu mối tham gia chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo bản ghi
nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp nước
Cộng Hòa Indonesia đồng thời là thành viên Hiệp hội các định chế tài trợ phát
triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP). Cũng trong năm 1995
Vienam Eximbank đã thành lập phòng kinh doanh ngoại hối (Dealing room) sử
dụng hệ thống giao dịch Reuters và được chọn là một trong 6 ngân hàng Việt Nam
tham gia thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng (Bank Modernization Project) do
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới.
Năm 1995, Vietnam Eximbank đã được hai tổ chức thẻ lớn nhất Thế giới là
Master Card International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính
thức và đã chính thức tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức Viễn thông Tài
chính liên ngân hàng toàn cầu).
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 11
Báo cáo thực tập
Năm 1998 được Chase Manhattan Bank (US) New York tặng giải thưởng
“1998 Best Services Quality Award”.
Tháng 11/2003,Vietnam Eximbank triển khai hệ thống thanh toán nội hàng
toàn hệ thống.
Tháng 3/2005, kết nối thành công 2 hệ thống thanh toán thẻ nội địa
Vietcombank – Eximbank.
Tháng 6/2005, EIB là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho khối
Ngân hàng TMCP vinh dự được Thống Đốc Ngân Hàng nhà nước trao tặng bằng

khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái
phiếu chính phủ.
Tháng 9/2005 nhận cúp vàng Topten sản phẩm uy tín chất lượng cho sản
phẩm hỗ trợ du lịch trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội sở hữu trí tuệ công
nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin và tư vấn quản lí cùng báo điện
tử Saigon News hợp tác tổ chức.
Tháng 11/2005, EIB là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành Thẻ thanh
toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.
Tháng 01/2006, EIB đã vinh dự nhận được 2 giải thưởng quan trọng: Cúp
vàng thương hiệu Việt (trong nước) và Bằng khen do Ngân hàng Standard
Chatered Bank trao tặng (quốc tế) về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam
2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt nam bình chọn. Quy trình đánh giá và
lựa chọn được Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến Thương
Mại tổ chức.
Tháng 1/2007, đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng Standard
Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế
(chấtlượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán
viễn thông liên Ngân hàng).
Tháng 4/2007, Eximbank đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam
2007” do đọc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn. Qui trình đáng giá
và lựa chọn được Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp cùng Cục xúc tiến
Thương Mại tổ chức.
Tháng 5/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do Ngân hàng HSBC
trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế (chất lượng dịch vụ tốt
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 12
Báo cáo thực tập
nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên Ngân
hàng).
Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức IFC

(Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu)
Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả và
Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu "Thương Hiệu Vàng”.
Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao tặng
bằng khen về Thanh toán Quốc Tế Xuất Sắc. Đây là giải thưởng nhằm ghi nhận
và đánh giá cao quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán tự động nhanh chóng, chuẩn
xác và chuyên nghiệp trong dịch vụ điện thanh toán quốc tế.
Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ được hài
lòng nhất năm 2008” do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức bình chọn lấy ý kiến của
hàng nghìn người tiêu dùng trên cả nước.
Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu “Thương Hiệu Mạnh 2007” do báo
Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương Mại. Trong 4 năm liên tiếp Eximbank đã được
người tiêu dùng trên cả nước bình chọn.
Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam” do Tạp chí The Banker trao tặng.
Tháng 03/2009, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt (STP
Award) năm 2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng
Tháng 04/2009, Eximbank vinh dự nhận giải thưởng Vàng "Thanh toán
quốc tế và quản lý tiền mặt” năm 2010 do ngân hàng HSBC trao tặng.
Tháng 02/2010, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt (STP
Award) năm 2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng .
Tháng 03/2010, Eximbank vinh dự nhận giải thưởng Vàng “Thanh toán
quốc tế và quản lý tiền mặt” năm 2010 do ngân hàng HSBC trao tặng.
Tháng 4/2010, Eximbank nhận giải thưởng “Thương hiệu Việt được yêu
thích nhất” do độc giả báo Sài Gòn Giải Phóng trao tặng.
Tháng 02/2011, Eximbank nhận Giải Thưởng Thanh Toán Xuyên Suốt (STP
Award) năm 2010 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng .
Tháng 03/2011, Eximbank vinh dự nhận giải "Thanh toán quốc tế xuất sắc”
năm 2010 do ngân hàng HSBC trao tặng. Đây là năm thứ 10 liên tiếp ngân hàng
HSBC trao tặng danh hiệu này cho Eximbank.

2.1.4 Giới thiệu về Eximbank Chi nhánh Thủ Đức.
2.1.4.1 Khái quát về quận Thủ Đức.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 13
Báo cáo thực tập
Thủ Đức là quận vùng ven ở phía Đông thành phố Hồ Chí Minh, bên kia bờ
sông Sài Gòn. Phía Bắc giáp huyện Thuận An và huyện Dĩ An của tỉnh Bình
Dương. Phía Nam tiếp giáp quận 2. Sông Sài Gòn bao bọc ở phía Tây, ngăn cách
với quận 12, quận Gò Vấp và quận Bình Thạnh. Phía Đông giáp quận 9.
Thủ Đức nằm ở cửa ngõ ra vào phía Đông của thành phố Hồ Chí Minh. Ba
con đường lớn chạy qua quận đều thuộc quốc lộ: xa lộ Hà Nội, quốc lộ 13 và xa lộ
vành đai ngoài (xa lộ Đại Hàn cũ). Nhiều năm qua, nhất là từ khi trở thành quận,
nhiều tuyến đường trong quận được mở, nâng cấp, toàn bộ cầu khỉ được thay bằng
cầu bê tông. Những con đường mới, những cây cầu đã nối vùng gò đồi với vùng
bưng, tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông, qua đó thúc đẩy sản xuất công – nông
nghiệp cùng phát triển.
Đường sắt quốc gia chạy qua quận Thủ Đức đang được nâng cấp, kể cả ga
Bình Triệu, ga Sóng Thần, tạo cho Thủ Đức thêm một lợi thế quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội. Bao bọc phía Tây quận là sông Sài Gòn, rất thuận lợi cho
giao thông đường thủy, phục vụ vận chuyển hàng hóa nông sản và thực phẩm của
các công ty lớn trên địa bàn như Công ty xi măng Hà Tiên 1, Công ty Cơ điện Thủ
Đức và Khu chế xuất Linh Trung, Khu công nghiệp Bình Chiểu. Quận Thủ Đức
cũng có điều kiện lý tưởng xây dựng một số cảng sông.
Với nhiều đặc điểm thuận lợi, Thủ Đức thu hút khá đông nhà đâu tư trong và
ngoài nước. Ngay từ khi còn là huyện, trên địa bàn Thủ Đức cũng đã sớm hình
thành các cơ sở sản xuất công nghiệp như: Công ty xi măng Hà Tiên, Công ty Cơ
điện, Nhà máy điện Kể từ sau khi tách quận, kinh tế Thủ Đức càng có điều kiện
phát triển nhanh hơn.
 Thủ Đức có nhiều điêù kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt là
trong lĩnh vực ngành tài chính ngân hàng.
2.1.4.2 Qúa trình thành lập và phát triển của Eximbank chi nhánh Thủ Đức.

Để đáp ứng nhu cầu nền kinh tế cũng như mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt
động, ngân hàng TMCP Eximbank mở Chi nhánh Thủ Đức tại TP.HCM theo
quyết định số 1119/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
25/05/2007
Chi nhánh có trụ sở hoạt động đối diện Nhà Văn Hóa Thủ Đức cũ, được
trang bị đầy đủ máy móc hiện đại, cơ sở khang trang và trụ sở vẫn giữ nguyên cho
đến nay.
 Số đăng kí hoạt động: 4113028169 (tại quận Thủ Đức).
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 14
Báo cáo thực tập
 Địa chỉ: 118 Võ Văn Ngân, KP1, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức.
 ĐT: (84-8) 37225 450
 Fax: (84-8) 37225 448
Đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế, mở rộng quy mô cho nên Eximbank
Chin nhánh Thủ Đức được mở thêm một số Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh
sau: Phòng giao dịch Tam Bình, Phòng giao dịch Lê Văn Ninh, Phòng giao dịch
Quận 9, Phòng giao dịch Quận 2 và Phòng giao dịch Linh Xuân.
2.1.4.3 Chức năng và nhiệm vụ Eximbank Chi nhánh Thủ Đức.
 Chức năng.
Thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ ngân hàng
phù hợp theo quy định của NHNN và quyết định về phạm vi hoạt động được phép
của Chi nhánh, các quy định, quy chế của ngân hàng liên quan đến từng nghiệp
vụ. Tổ chức công tác hoạch toán, kế toán và an toàn quỹ theo quy định của
NHNN và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng.
Phối hợp các phòng nghiệp vụ ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm soát
và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra mọi mặt hoạt động tại chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định, quy chế của ngân hàng, thực hiện
công tác tiếp thị, mở rộng thị phần, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu
và đề xuất Phó Tổng Giám Đốc phụ trách khu vực và các nghiệp vụ phù hợp với
yêu cầu của địa bàn hoạt động. Xây dựng kế hoạch của chi nhánh theo định hướng

kế hoạch phát triển chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kì.
Tổ chức công tác hành chánh quản trị nhân sự nhằm phục vụ cho hoạt động
của đơn vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường
làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên
toàn Chi nhánh một cách tốt nhất.
 Các nhiện vụ đang được thực hiện tại Eximbank Thủ Đức.
Với phương châm xây dựng Eximbank thành một ngân hàng hiện đại không
những vững mạnh về nghiệp vụ mà còn phải đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.Hiện nay Eximbank chi nhánh Thủ Đức
đã có đầy đủ các sản phẩm mà toàn hệ thống đang phục vụ cho khách hàng. Bao
gồm:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VNĐ,
ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của nhà
nước.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 15
Báo cáo thực tập
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay
sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ
và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và
thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT đảm baot nhanh chóng, chi phí hợp lí,
an toàn.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
- Dịch vụ rút tiền tự động ATM.
2.1.4.4 Khái quát về Phòng giao dịch Linh Xuân – Chi nhánh Thủ Đức.
Phòng giao dịch Linh Xuân được thành lập vào tháng 3/2011.Thời gian hoạt
động chưa lâu nhưng mọi hoạt động của Eximbank tại Phòng giao dịch đã tương
đối hoàn chỉnh và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Đóng vai trò như một
ngân hàng thương mại nên Eximbank Chi nhánh Thủ Đức – Phòng giao dịch Linh
Xuân cũng có chức năng là tiếp tục kinh doanh trên địa bàn Thủ Đức, tổ chức,

điều hành, kinh doanh, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc
Eximbank, thực hiện các nhiệm vụ được giao và theo lệnh của Tổng giám đốc.
a) Cơ cấu tổ chức
PGD Linh Xuân – Chi nhánh Thủ Đức chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc Chi nhánh. Tổ chức nhân sự gồm có: 1 Phó phòng phụ trách, 1 Kiểm soát
viên, 2 Nhân viên Tín dụng, 2 Giao dịch viên, 2 Ngân quỹ viên.
b) Chức năng hoạt động của các phòng ban.
 Bộ phận tín dụng
- Thực hiện các khoản cho vay, thu nợ đối với khách hàng.
- Thẩm định dự án đầu tư, các phương án vay vốn của khách hàng.
- Thực hiện kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của các đơn vị có quan hệ tín dụng.
- Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thanh toán quốc tế như: Nghiên cứu các
hợp đồng, xem xét đơn vị mở L/C, đề xuất với Giám đốc về mức kí quỹ khi cần
thiết.
 Bộ phận ngân quỹ
Hưỡng dẫn, kiểm tra công tác kế toán, hạch toán tại phòng giao dịch dối với
các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác. Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi VNĐ,
ngoại tệ; xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, công tác tiết kiệm, công tác chuyển ngân
và lưu kho,…
 Bộ phận dịch vụ ngân hàng
Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng, tổ chức hạch toán,
kế toán và bảo đảm an toàn kho quỹ, thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 16
Báo cáo thực tập
phần, bảo vệ thương hiệu; nghiên cứu đề xuất các nghiệp vụ phù hợp theo yêu cầu
địa bàn hoạt động. Thực hiện các chức năng phát hành và thanh toán các loại thẻ
quốc tế, thẻ nội địa, tư vấn du học trọn gói, công tác kế toán giao dịch, kế toán tài
vụ và kế toán tập trung, thống kê kế hoạch,…
2.1.5 Kết quả hoạt kinh doanh của Eximbank Chi nhánh Thủ Đức.

Bảng 1: Bảng kết quả hoạt đông kinh doanh.
ĐVT: Triệu đồng.
Năm 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Mức
tăng
giảm
%
Mức
tăng
giảm
%
Doanh
thu
4,344 7,544 9,642 3,200 73.6 % 2,098 27.8%
Chi
phí
2,368 4,661 5,518 2,293 96.8 % 857 18.4%
Lợi
Nhuận
Trước
Thuế
1,976 2,883 4,124 907 46.0 % 1.241 43.0 %
( Nguồn: Eximbank Chi nhánh Thủ Đức)
Từ bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh Eximbank Chi nhánh Thủ
Đức, ta có những nhận xét nổi bật sau:
- Doanh thu của chi nhánh tăng qua các năm, đặc biệt trong năm 2010 doanh thu

tăng 73.6 %(3,200 triệu đồng) so với năm 2009. Đến năm 2011 tốc độ tăng của
doanh thu giảm, chỉ còn 27.8 %(2,098 triệu đồng) so với năm 2010.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 17
Báo cáo thực tập
- Chi phí năm 2010 tăng nhanh, mức tăng 96.8 % so với năm 2009, đến năm 2011
tốc độ tăng của chi phí giảm, còn tăng 18.4 % so với năm 2010.
- Lợi nhuận trước thuế tăng ổn định qua 2 năm. Trong đó, năm 2010 LNTT tăng
46.0 % (907 triệu đồng) so với năm 2009, năm 2011 LNTT tăng 43.0% (1,241
triệu đồng) so với năm 2010.
- Qua các năm, tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi phí nguyên
nhân là do ngân hàng tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động, cung cấp thêm
nhiều sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng. So với năm 2010 tốc độ tăng của
doanh thu 2011 có xu hướng giảm mạnh vì kinh tế năm 2011 gặp nhiều khó khăn,
gây ảnh hưởng mạnh đến hoạt động ngành ngân hàng.
- Chi phí qua các năm có xu hướng giảm, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng chi phí
một cách hiệu quả nhằm giúp ngân hàng hoạt động tốt trong giai đoạn khó khăn.
 Đây là sự nỗ lực cải thiện quy trình cũng như cách thức cho vay và các nghiệp vụ
khác của ngân hàng giúp ngân hàng duy trì hiệu quả kinh doanh vượt qua giai
đoạn khó khăn. Đây cũng là kết quả tốt cần phát huy đối với các ngân hàng
thương mại trong bối cảnh kinh tế ngày nay.
2.1.6 Giơí thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Eximbank chi nhánh
Thủ Đức.
1. Sản phẩm “ cho vay hạn mức tiêu dùng đảm bảo bằng bất động sản”.
- Đối tượng: Cá nhân đặc biệt là đối tượng tiểu thương có nguồn thu nhập thường
xuyên và ổn định.
- Mục đích: Sinh hoạt tiêu dùng.
- Số tiền vay: Theo quyết định 1632/208/EIB/TB-TGĐ của Tổng giám đốc ngày
29/12/2008.
- Thời gian duy trì hạn mức: Tối đa 60 tháng.
- Phương thưc trả nợ: Trả góp, trả gốc cuối kì (chỉ áp dụng đối với cho vay ngắn

hạn).
- Tài sản đảm bảo: Căn nhà, căn hộ hình thái tại đô thị (có giấy chứng nhận quyền
sở hữu do cơ quan có thẩm quyền cấp).
2. Sản phẩm “Cho vay sửa chữa, xây dựng mua bán bất động sản mục
đích để ở và các mục đích hợp đồng khác”.
- Đối tượng: Cá nhân có thu nhập ổn định,ưu tiên cán bộ công nhân viên.
- Mục đích: Xây dựng, sửa chữa nhà mua bất động sản để ở vànhững mục
đich hợp đồng khác.
- Số tiền vay: Tùy theo nhu cầu, khả năng tài trợ, tài sản thế chấp.
- Thời hạn vay: Tối đa 180 tháng.
- Phương thức trả nợ: Trả góp, trả nợ gốc, lãi hàng tháng.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 18
Báo cáo thực tập
- Tài sản đảm bảo: Bất động sản, tài sản khác mà Eximbank nhận đảm bảo.
3. Sản phẩm “cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công
nhân viên Eximbank và thu nợ bằng tiền lương, trợ cấp và các khoản thu
nhập khác, cho vay đảm bảo bằng bất động sản đối với cán bộ công nhân
viên Eximbank để mua nhà, đất, sửa chữa nhà cửa xây mới nhằm mục đích
ở”.
- Đối tượng: Cán bộ, nhân viên Eximbank.
- Số tiền vay: Theo quyết định 1624/208/EIB/QĐ-TGĐ ngày 29/12/2008.
-Mục đích: Sinh hoạt, tiêu dùng, mua nhà, mua đất để ở.
- Thời hạn vay: Tối đa 120 tháng đối với cho vay tiêu dùng, 180 tháng đối
với cho vay mua nhà, mua đất, sửa chữa nhà để ở.
- Phương thức trả nợ: Theo quyết định 1624/208/EIB/QĐ-TGĐ ngày
29/12/2008.
- Tài sản đảm bảo: Không tài sản đảm bảo đối với cho vay tiêu dùng đối với
cán bộ nhân viên; đảm bảo bằng bất động sản đối với cho vay mua, sửa chữa nhà,
mua đất để ở.
2.2 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Thủ

Đức.
2.2.1 Tình hình tín dụng chung.
Bảng 2: Tình hình tín dụng chung qua các năm 2009 – 2011.
ĐVT: Triệu đồng.
Năm 2009 2010 2011
Mức tăng giảm
2010/2009
Mức tăng giảm
2011/2010
Mức
tăng
Tỷ lệ
%
Mức
tăng
Tỷ lệ
%
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 19
Báo cáo thực tập
Cho
vay
1,050,930 2,278,212 3,516,325 1,227,282 117% 1,238,113 54%
Thu
nợ 934,160 2,008,424 2,768,194 1,074,264 115% 760,490 38%

nợ 291,925 494,612 627,143 202,687 69% 132,531 27%
Qúa
hạn 2,109 13,619 23,260 11,510 546% 10,001 73%
(Nguồn: Eximbank chi nhánh Thủ Đức).
Nhìn vào những số liệu ở trên cho thấy nhìn chung tình hình tín dụng chung

của ngân hàng tăng trưởng rất nhanh. Doanh số cho vay tương đối tăng qua các
năm, phù hợp với chính sách của Ngân hàng Nhà Nước cũng như của Eximbank
đưa ra: Chính sách nới lỏng tín dụng năm 2010 và chính sách thắt chặt, kiểm soát
tín dụng năm 2011. Mức cho vay của ngân hàng nhìn chung tăng qua các năm.
Năm 2010 tăng 117 % so với năm 2009, năm 2011 mức tăng hạ xuống còn tăng
54% so với năm 2010. Eximbank Chi nhánh Thủ Đức vẫn cho thấy mức tăng
trưởng tín dụng của mình ở mức cao một phần kinh tế Việt Nam đang dần bước
qua giai đoạn khủng hoảng. Tình hình hoạt động tín dụng luôn duy trì ở mức tốt
chứng tỏ uy tín của thương hiệu Eximbank cũng như sự nỗ lực hoạt động của Chi
nhánh. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng phục vụ của ngân
hàng đã thu hút một lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng, khả năng tiếp thị
cũng như thái độ trong giao tiếp phục vụ của cán bộ tín dụng tạo cho khách hàng
cảm nhận được sự thân thiện, chu đáo. Bên cạnh đó là thủ tục vay vốn nhanh gọn,
ít tốn thời gian cùng mức lãi suất cạnh tranh so với nhũng ngân hàng khác góp
phần tạo nên thương hiệu cũng như hiệu quả hoạt động của Eximbank.
Đi đôi với việc cho vay thì đồng thời tình hình thu nợ của ngân hàng cung
thục hiện khá tốt. Nhìn chung tình hình thu nợ của Eximbank chi nhánh Thủ Đức
đều tăng qua các năm. Năm 2010 tình hình thu nợ tăng 115 % so với năm 2009
thể hiện các khoản vay mà ngân hàng giải ngân có hiệu quả cao, các khách hàng
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 20
Báo cáo thực tập
đến với ngân hàng là những khách hàng uy tín, khẳng định quy trình thẩm định
nhu cầu năng lực tài chính cũng như tài sản đảm bảo của ngân hàng hết sức chính
xác giúp cho việc đánh giá và ra quyết định của đội ngũ cán bộ tín dụng luôn
được chính xác. Tuy nhiên , trong năm 2011 tình hình thu nợ có xu hướng giảm.
Năm 2011 thu nợ tăng 38 % so với năm 2010 , đó cung là hoàn cảnh chung của
hầu hết ngân hàng vì năm 2011 hầu hết các doanh nghiêp Việt Nam đều gặp nhiều
khó khăn, qua đó làm tăng các khoản nợ quá hạn trong ngân hàng.Đó cũng là một
thách thức đối với các ngân hàng ngân hàng trong bối cảnh kinh tế ngày nay.
 Nhìn chung tình hình tín dụng của Chi nhánh ở mức hiệu quả so với các chi nhánh

và ngân hàng khác. Tuy nhiên nợ quá hạn là một vấn đề tồn tại đòi hỏi hơn nữa sự
nỗ lực của toàn thể Chi nhánh ngân hàng nói chung cũng như bộ phận tín dụng
nói riêng để Chi nhánh hoạt động thêm hiệu quả và thương hiệu Eximbank ngày
càng lớn mạnh.
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 21
Báo cáo thực tập
2.2.2 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Thủ Đức
Bảng 3: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Thủ Đức.
ĐVT: Triệu đồng.
Năm 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Mức
tăng
%
Mức
tăng
%
Doanh
số
522,935
1,064,16
0
1,584,32
7
541,207 103% 520,167 49%
(Nguồn: Eximbank Chi nhánh Thủ Đức.)
Doanh số cho vay tiêu dùng tăng qua các năm.

- Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2010 là 1,064,160 triệu đồng, tăng 541,207 triệu
so với năm 2009, mức tăng 103 %.
- Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2011 tăng 520,167 triệu so với năm 2010, mức
tăng 49 %.
Từ số liệu ở trên cho thấy doanh số cho vay tiêu dùng tăng mạnh qua các
năm, cho thấy ngân hàng ngày càng quan tâm sản phẩm cho vay tiêu dùng, đó
cũng là tín hiệu đáng mừng vì tín dụng tiêu dùng là sản phẩm có mức sinh lợi cao.
2.2.3 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Eximbank chi nhánh Thủ Đứctheo
mục đích.
Bảng 4: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Eximbank chi nhánh Thủ Đức
theo mục đích.
ĐVT: Triệu đồng.
Mục
đích
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Mức tăng giảm
(2010/2009)
Mức tăng giảm
(2011/2010)
Gía trị % Gía trị %
Mua,
sửa
chữa
nhà.
232,324 412,489 648,213 180,165 78% 235,724 57 %

SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 22
Báo cáo thực tập
Mua
sắm
phương
tiện VT
170,538 316,723 520,536 146,185 86% 203,840 64 %
Du học 32,180 54,120 60,234 21,940 68% 6,114 11 %
Mục
đích
khác
87,911 280,828 355,317 192,917 219% 74,489 49%
Tổng 522,953
1,064,16
0
1,584,327 541,207 - 520,167 -
( Nguồn: Eximbank chi nhánh Thủ Đức)
Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích tăng qua các năm. Nguyên nhân
chủ yếu là do doanh số cho vay tiêu dùng tăng (như đã nói ở trên). Ở đây ta thấy
các mục đích cho vay tiêu dùng phục vụ về nhu cầu nhà ở luôn tăng nhanh và
chiếm tỷ trọng cao trong cho vay tiêu dùng. Đây cũng là nhũng mục đích chủ đạo
mà sản phẩm cho vay tiêu dùng hướng tới.
2.2.4 Dư nợ trong cho vay tiêu dùng.
Bảng 5 : Dư nợ cho vay tiêu dùng tai Eximbank chi nhánh Thủ Đức.
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010

Số
lượng
%
Số
lượng
%
Dư nợ 145,000 231,000 416,000 86,000 59 % 185,000 44 %
(Nguồn: Eximbank chi nhánh Thủ Đức)
Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Eximbank chi nhánh Thủ Đức tăng ổn định qua
các năm. Một phần nguyên nhân là ngân hàng trú trọng phát triển sản phẩm cho
vay tiêu dùng. Mặt khác , kinh tế đất nước ngày càng phát triển, thu nhập người
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 23
Báo cáo thực tập
dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu mua nhà, mua xe, tăng nhanh do đó, cho
vay tiêu dùng ngày càng được phát triển.
2.2.5 Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng tại Eximbank Chi nhánh Thủ
Đức.
Bảng 6: Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng.
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh lệch
2010/2011
Chênh lệch
2011/2010
Gía trị % Gía trị %
Nợ quá
hạn
2,109 2,402 3,715 293 13.9 % 1,313 54.7 %
Tổng dư
nợ
CVTD

145,000 231,000 416,000 86,000 59.3% 185,000 80.1 %
Nợ quá
hạn/Tổn
g dư nợ
1.45 % 1.04 % 0,89 %
Như chúng ta đã biết, kinh doanh tín dụng là một ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Do đó việc tồn tại nợ quá hạn tại ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Tuy
nhiên nợ quá hạn bao nhiêu là chấp nhận được là tùy thuộc chính sách mỗi ngân
hàng và ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro đó.
Qua bảng số liệu ở trên ta thấy nợ quá hạn tăng qua các năm. Đây cũng là
điều dễ hiểu vì dư nợ cho vay tăng tất yếu sẽ kéo theo nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên,
tốc độ tăng của nợ quá hạn luôn thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ cho vay, Do đó
tình hình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng ổn định.Bên cạnh đó ngân hàng cũng
cần đẩy mạnh các biện pháp nhằm giảm hơn nũa tỷ trọng cũng như số lượng nợ
quá hạn tại chi nhánh.
2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Eximbank Chi nhánh Thủ Đức.
2.3.1.1 Thuận lợi.
- Sau 5 năm đi vào hoạt động, đến nay trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
đa số nhân viên Chi nhánh vững chắc, thuần thục, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
- Sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh rất phong phú đa dạng như: Cho
vay sửa chữa nhà, cho vay xây, mua nhà, cho vay mua sắm xe, phương tiện vận
SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 24
Báo cáo thực tập
tải, cho vay du lịch, cho vay du học,…sẽ đáp ứng được hầu hết về nhu cầu vay
phục vụ tiêu dùng của khách hàng.
- Biểu phí, lãi suất linh hoạt giàu tính cạnh tranh, tạo nhiều điều kiện thuận
lợi và ưu đãi cho khách hàng.
- Uy tín của chi nhánh trong quan hệ với khách hàng ngày được nâng cao và

mở rộng từng bước, khách hàng đến quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày càng
nhiều.
- Cán bộ, công nhân viên của chi nhánh nhiệt tình, năng động, thân thiện, vui
vẻ đảm bảo đáp ứng kịp thời những mong muốn nhu cầu cũng như giải đáp những
thắc mắc cho khác hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Phòng tín dụng luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ nhiệt tình từ phía ban
giá đốc và các phòng ban khác trong chi nhánh. Đó là sự phối hợp nhịp nhành của
toàn bộ hệ thống giúp cho ngân hàng ngày một vững mạnh và phát triển hơn.
- Không khí làm việc văn minh, cởi mở, tính chuyên nghiệp cao.
- Nguồn vốn cấp tín dụng của chi nhánh dồi dào, lãi suất cho vay của chi
nhánh khá cạnh tranh so với các ngân hàng khác, chi nhánh có mức lãi suất ưu đãi
cùng nhiều tiện ích kèm theo dành cho khách hàng.Vì vậy chi nhánh có nhiều
điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong đó có cho vay tiêu
dùng.
- Chi nhánh tọa lạc tại vị trí rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh (nằm
ngay trung tâm của Quận Thủ Đức, gần chợ Thủ Đức). Khu vực này luôn có nhu
cầu vay cao về vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ nhu cầu
cuộc sống.
- Kinh tế đất nước ngày một phát triển, thu nhập người dân ngày một cải
thiện qua đó làm tăng nhu cầu hưởng thụ tất yếu phát sinh nhu cầu vay ngân hàng.
- Hành lang pháp lí đầy đủ, chính sách kinh tế của nhà nước, chính sách tiền
tệ của Ngân hàng Nhà nước nhày càng đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi để ngành
ngân hàng phát triển.
2.3.1.2 Khó khăn.
- Mặc dù cán bộ tín dụng làm việc rất nhiệt tình nhưng số cán bộ còn ít trong
khi số lượng công việc quá nhiều. Vì thế trong quá trình làm việc khó tránh khỏi
những sai sót.
- Trên địa bàn có một số ngân hàng đã đặt chi nhánh sớm hơn, có ưu thế về
khách hàng. Do đó tính cạnh tranh là khá lớn, từ đó tạo ra sức ép cho Eximbank
về việc thu hút khác hàng.

SVTH: Nguyễn Thành Đạt Trang 25

×